Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 103 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TRỌNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - Năm 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TRỌNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã số



: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Tiến Cƣờng

Hà Nội - Năm 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Tiến Cường

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Thị Tám
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Hoàng Xuân Phương

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 20 tháng 01 năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Trọng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Tiến Cường - Tổng cục quản lý đất đai đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào
tạo, Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Mê Linh, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Mê
Linh, UBND xã Chu Phan đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn
chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn


Nguyễn Đức Trọng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN ....................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất nông nghiệp ............................................................3
1.1.1. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ....................................................3
1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ..........................................................................................................................6
1.1.3. Lao động, việc làm và thu nhập của người dân khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ..........................................................................................................................9
1.1.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất
nông nghiệp ...............................................................................................................11
1.1.5. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm, thu nhập của
người dân và sự ổn định xã hội .................................................................................13
1.2. Cơ sở pháp lý về thu hồi đất nông nghiệp..........................................................15
1.2.1. Chính sách, quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất ..............................15

1.2.2. Chính sách, quy định của pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ ..................17
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
vấn đề đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi ..............................................24


iv
1.3.2. Khái quát về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và vấn đề đời sống, việc
làm của người có đất bị thu hồi tại Việt Nam và thành phố Hà Nội .........................31
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......37
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................37
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ..............................37
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất tại huyện Mê Linh .........................37
2.2.3. Đánh giá thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ trên địa
bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2017 ...............................................................37
2.2.4. Phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc
làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2010- 2017 ....................37
2.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống, việc làm của người dân
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mê Linh ...............................37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................37
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................38
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:..............................................................38
2.3.4. Phương pháp phân tích, so sánh: .....................................................................39
2.3.5. Phương pháp kế thừa:......................................................................................39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................40
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ...........................40

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................45
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................48
3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của huyện Mê Linh ........................................50
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................50
3.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2017..........................55


v
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất ..........................................60
3.3. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện
Mê Linh .....................................................................................................................61
3.3.1. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện Mê
Linh giai đoạn 2010 - 2017 .......................................................................................61
3.3.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của một số dự án tại các xã nghiên cứu giai
đoạn 2010 – 2017 ......................................................................................................63
3.3.3 Giới thiệu khái quát 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn xã Tiến Thịnh và xã
Thạch Đà ...................................................................................................................64
3.3.4. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu giai đoạn 2010 2017 ..........................................................................................................................65
3.3.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện công tác thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ ...........................73
3.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người
dân tại các xã nghiên cứu ..........................................................................................74
3.4.1. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống của người nông
dân ............................................................................................................................74
3.5. Một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao đời sống và việc làm của người dân
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................84
3.5.1. Định hướng giải quyết việc làm, ổn định, nâng cao đời sống người dân ..............84
3.5.2. Nhóm giải pháp trước mắt về chính sách, về kinh tế, về khoa học - công
nghệ .............................................................................................................. 84

3.5.3. Nhóm giải pháp lâu dài (về chính sách, về kinh tế, về khoa học - công
nghệ…) ......................................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................87
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
PHỤ LỤC………………………………………………………………………… 92


vi
THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Đức Trọng
Lớp: CH3A.QD

Khóa: 3A

Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Tiến Cường
Tên đề tài: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và
việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Thông tin luận văn:
Trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp,
các công trình phúc lợi đã tác động tích cực và tiêu cực đối với người dân qua đó
cần phải đi đánh giá được những ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất nông nghiệp
đến đời sống và việc của người dân.
Luận văn được thực hiện để nhằm để đánh giá thực trạng thu hồi đất nông
nghiệp ảnh hưởng đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng sống và việc làm cho người dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Những ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp tại 02 dự án: Thu nhập của
người dân sau khi thu hồi đất đã tăng lên rõ rệt ở cả 02 dự án tăng lên 4.294.510

đồng/ năm về thu nhập bình quân đầu người trên năm đối với dự án xây dựng trụ sở
Đảng ủy – HDDND- UBND xã Tiến Thịnh và tăng lên 11.253.480 đồng/ năm về
thu nhập bình quân đầu người trên năm đối với dự án xây dựng bệnh viện đa khoa
huyện Mê Linh.
Để ổn định, nâng cao đời sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
như bồi thường về đất đảm bảo ngang bằng giá thị trường; Khuyến khích áp dụng
phương thức tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Cần có các quy định
cụ thể hơn về hỗ trợ tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng
có đất nông nghiệp bị thu hồi; Cần quy định rõ trách nhiệm của các bên Nhà nước,
chủ dự án, các tổ chức đào tạo.


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

UBND

Ủy ban nhân dân

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

BTHT


Bồi thường, hỗ trợ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế- xã hội

QSD

Quyền sử dụng đất

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

HTX

Hợp tác xã

TTHC

Thủ tục hành chính


GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

THCS

Trung học cơ sở

PTTH

Phổ thông trung học

GCN

Giấy chứng nhận

NTM

Nông thôn mới

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp số liệu dân số huyện Mê Linh năm 2017 ................................45
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mê Linh năm 2017 ...................................55
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất huyện Mê Linh giai đoạn 2010 – 2017 ...............57
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả thu hồi của một số dự án tại các xã nghiên cứu giai
đoạn 2010-2017 .........................................................................................................63
Bảng 3.5. Bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất nông nghiệp của 02 dự án nghiên
cứu giai đoạn 2010 -2017 ..........................................................................................66
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp của 02 dự án nghiên cứu ...............67
Bảng 3.7. Bồi thường về hoa màu, cây trồng của 2 dự án .......................................68
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm của 02 dự án ....69
Bảng 3.9. Kết quả điều tra giá đất bồi thường của 02 dự án so với giá đất ..............71
thị trường ...................................................................................................................71
Bảng 3.10 Kết quả điều tra đơn giá bồi thường hoa màu do thành phố quy định
của 02 dự án so với giá thực tế ..................................................................................72
Bảng 3.11. Khái quát thông tin về 105 hộ điều tra .................................................74
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân của người dân của 02 dự án tại huyện Mê Linh ........75
Bảng 3.13. Sử dụng tiền bồi thường cho các mục đích sau của 02 dự án ...............76
Bảng 3.14. Tình hình việc làm của người dân 02 dự án ...........................................78
Bảng 3.15. Tình hình an ninh trật tự của 02 dự án nghiên cứu .................................79
Bảng 3.16. Tình hình về Quan hệ nội bộ gia đình sau khi thu hồi đất của dự án .....80
Bảng 3.17. Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của hộ gia đình sau
khi thu hồi đất............................................................................................................81
Bảng 3.18. Đánh giá của hộ về tình hình môi trường gần 02 dự án ........................82
Bảng 3.19. Tổng hợp những ý kiến của người dân về công tác bồi thường,hỗ trợ sau
khi bị thu hồi đất .......................................................................................................82


ix
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Mê Linh ........................................40
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Mê Linh năm 2017...................................56
Hình 3.3. Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh tại xã Thạch Đà, huyện Mê Linh,
Hà Nội .......................................................................................................................64
Hình 3.4. Trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh,
Hà Nội ......................................................................................................................65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, đất nước tất yếu sẽ dẫn đến quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, một bộ phận diện tích đất nông nghiệp được
chuyển sang đáp ứng nhu cầu phát triển các khu đô thị, khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất…,dẫn đến hàng vạn hộ gia đình nông
nghiệp, nông thôn mất đất sản xuất, cũng như hàng triệu lao động nông nghiệp buộc
phải chuyển đổi nghề nghiệp do mất tư liệu sản xuất. Việc phát triển các khu đô thị,
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp... đi liền đồng thời với việc thu hồi
đất, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp và thường thuộc các vùng ven đô thị, khu
vực có giao thông thuận lợi, có tiềm năng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Có
thể nhận thấy được tác động tích cực của quá trình này đến quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, song cũng đặt ra
nhiều thách thức, tồn tại đối với việc ổn định sinh kế, giải quyết công ăn, việc làm,
ổn định đời sống của người dân có đất bị thu hồi.
Nếu không thực hiện tốt các chính sách bồi thường, hỗ trợ, cũng như không
có các giải pháp kịp thời, phù hợp trong quá trình thu hồi đất sẽ dẫn đến những hệ
quả xấu như người nông dân mất đất rất khó trong việc chuyển đổi nghề nghiệp,
không có thu nhập ổn định, sử dụng số tiền đền bù và hỗ trợ không đúng mục đích,
rơi vào vòng luẩn quẩn, nghèo nàn, phát sinh các tệ nạn xã hội… Giải quyết việc
làm ổn định và từng bước nâng cao đời sống người dân có đất bị thu hồi là nhiệm

vụ của các cấp, các ngành và của toàn xã hội.
Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô, các trung tâm Hà Nội 30
km, với diện tích đất tự nhiên là 14,246.10 ha bao gồm 16 xã và 2 thị trấn, có nhiều
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là công nghiệp, tiếp giáp với sân bay
quốc tế Nội Bài, hệ thống giao thống đối ngoại đồng bộ thuận tiện như đường cao
tốc Bắc Thăng Long –Nội Bài, nằm trên các tuyến kết nối với các tỉnh phía bắc như
Tuyên Quang, Hà Giang… với Hà Nội. Cùng với xu thế chung của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong những năm qua huyện Mê Linh, Thành
phố Hà Nội cũng đã tiến hành thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp để phục vụ


2
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, góp
phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt nông thôn, phát triển kinh tế và nâng
cao đời sống người dân, song cũng nảy sinh các hệ quả tiêu cực về đời sống và việc
làm của người dân bị thu hồi đất trong quá trình chuyển đổi này.
Việc nông dân bị mất đất trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là
cơ hội hay thách thức, đời sống và việc làm của các nhóm xã hội nông thôn trong
quá trình này phụ thuộc vào các nhân tố nào, vai trò của nhà nước đến đâu trong
việc hỗ trợ nông dân thông qua các chính sách khi thu hồi đất nông nghiệp. Đây là
vấn đề của nhiều nhà nghiên cứu cũng như nhà quản lý và nhà hoạch định chính
sách quan tâm. Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu đánh giá, báo cáo về đời
sống của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, nhưng do đặc điểm của mỗi
địa bàn khác nhau, cộng với các hạn chế trong điều tra thực tế nên vẫn còn gây ra
những vấn đề còn tranh cãi. Chính vì lẽ đó, việc thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân
trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống và
việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sống và việc làm cho
người dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác thu hồi,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội cũng như các địa bàn khác có điều kiện tương đồng.


3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
1.1.1.1. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn
a. Khái niệm về nông nghiệp, nông thôn
Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng
đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng lại
ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu
cầu của xã hội đối với nông nghiệp càng cao.
Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà
còn bao gồm cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Vì vậy được định
nghĩa theo phạm vi rộng hơn, nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra
thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân
phối các thực phẩm nông sản. [4]
Nông thôn là: Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất
kinh doanh nông nghiệp được tiến hành. Nông thôn là khu vực khác với thành thị về
không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái. Nông thôn gắn liền
với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một cộng đồng. Về phương diện kinh
tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hoá, tài

nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghiệp và hạ tầng cơ sở
b. Những vấn đề chung của nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp nước ta vẫn là ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế. Nông
nghiệp tao ra 85% việc làm cư dân nông thôn và là nguồn sinh kế kiếm sống của
hơn 70% dân số cả nước. Trong thời gian qua, nông nghiệp, đặc biệt là lương thực
thực phẩm tăng khá, đã góp phần to lớn vào việc bảo đảm an ninh lương thực và
góp phần quan trọng ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Trong 10 năm (20082018) thực hiện Nghị quyết Hội nghị T.Ư 7 (khóa X), tám năm (2010-2018) thực
hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, 5 năm thực hiện
tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã tạo nên một khu vực nông thôn với nhiều đổi thay


4
rõ nét, kết cấu hạ tầng phát triển mạnh mẽ, hơn 20.000 mô hình phát triển sản xuất
đã tạo nên động lực mới cho phát triển kinh tế khu vực nông thôn, sản xuất nông
nghiệp hàng hóa được coi trọng và chuyển biến, đời sống của đại đa số nông dân
được nâng cao. Tính đến nay, cả nước có 3.420 xã (38,32%) được công nhận đạt
chuẩn NTM, đã có 53 đơn vị cấp huyện thuộc 27 tỉnh, thành phố được Thủ tướng
Chính phủ công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đạt được thì kết quả xây dựng NTM và giảm nghèo bền
vững giữa các vùng còn có sự chênh lệch lớn; kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể
chưa được thúc đẩy tích cực, lợi thế địa phương về sản vật, cảnh quan, văn hóa...
c. Quan điểm, định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Quan điểm phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng,
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước. Các vấn đề
phát triển nông nghiệp nông thôn phải giải quyết đồng bộ gắn với công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước..

Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực,
để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động,
đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế
quốc tế; phát huy cao nội lực, đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội;
ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân
lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Định hướng phát triển nông nghiệp
Trên cơ sở tính toán cân đối giữa nhu cầu tương lai của đất nước và dự báo
nhu cầu chung của thế giới nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh lương thực quốc gia
trong mọi tình huống, đảm bảo quyền lợi hợp lý của người sản xuất và kinh doanh


5
lúa gạo và xuất khẩu có lợi nhuận cao, đảm bảo sản lượng lúa đến năm 2020 đạt
hơn 41 triệu tấn lúa trên diện tích canh tác 3,7 triệu ha.
Người sản xuất tại các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông
Hồng được hỗ trợ để chủ động áp dụng các giải pháp thay thế hệ thống canh tác (mà
không làm biến đổi lớn đến cơ sở hạ tầng và tính chất đất lúa) khi thị trường lúa thu
hẹp như nuôi trồng thủy sản, luân canh với cây trồng khác, hoặc tăng vụ khi thị
trường lúa gạo mở rộng. Duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt khoảng từ
2,5 - 3%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là khoảng 2,7%/năm và giai đoạn
2016 - 2020 là khoảng 2,6%/năm bằng các giải pháp tăng năng suất, tăng chất
lượng, giảm giá thành, điều chỉnh cơ cấu phù hợp xu hướng biến đổi nhu cầu tiêu
dùng theo mức tăng thu nhập của nhân dân, duy trì quy mô sản xuất lương thực hợp
lý, đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực cho mức dân số ổn định tương lai.
1.1.1.2. Vấn đề Nông dân
a. Khái niệm về nông dân, nông thôn
Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia sản xuất nông
nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản xuất nông

nghiệp vẫn tham gia vào các hoạt động kinh tế khác như sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn càng phát triển thì cơ cấu
ngành nghề trong nông thôn càng đa dạng.
Do đó, khái niệm về nông dân cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Nông dân
là những người dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
và dịch vụ khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
b. Khái quát chung về nông dân, nông thôn
Tính đến thời điểm 01/7/2016, trên địa bàn nông thôn cả nước có 15,99 triệu
hộ và 31,02 triệu người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. So với năm
2011, tăng 0,64 triệu hộ, nhưng giảm 0,98 triệu lao động. Số hộ và số lao động nông
thôn trong những năm vừa qua không chỉ biến động về lượng, mà quan trọng hơn là
đã có sự chuyển dịch dần sang hoạt động phi nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đây là
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dần


6
sang các hoạt động phi nông, lâm nghiệp và thủy sản thể hiện trước hết ở sự chuyển
dịch cơ cấu hộ. Năm 2016, khu vực nông thôn có 8,58 triệu hộ nông, lâm nghiệp và
thủy sản, chiếm 53,7% tổng số hộ. [15]
Nông dân thiếu việc làm ở nông thôn phải di cư ra thành thị để tìm việc, làm
thuê với giá lao động rất thấp và bị đối xử như "công dân loại hai", mặc dù họ là
động lực chủ yếu của công cuộc đổi mới. Tình trạng nông dân di cư vào thành thị đã
để lại ở nông thôn một lực lượng lao động nữ và người già. Vì vậy để phát triển
một nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả và năng suất lao động cao, con đường
đúng đắn không phải là xóa bỏ kinh tế hộ nông dân, phát triển trang trại, mà là tổ
chức hợp tác xã kiểu mới có chế biến nông sản và buôn bán chung nhằm mở rộng
quy mô sản xuất, thực hiện thương nghiệp công bằng.
c. Định hướng chính sách phát triển nông dân
Tập trung nguồn lực tiến hành hỗ trợ nông dân về kiến thức và kỹ năng để ra
các quyết định trong cơ chế thị trường. Thực hiện đào tạo nghề, nhất là ở những nơi

đô thị hoá và thu hồi đất làm khu công nghiệp. Thực hiện tốt công tác khuyến nông,
chuyển giao công nghệ để nông dân sản xuất hàng hoá, tăng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp.
Tăng cường vai trò của các tổ chức tự quản của Hội nông dân. Hội nông dân
và các hiệp hội sản xuất sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông để dạy
nghề, tiếp thu khoa học công nghệ, tiếp cận thông tin. Có chính sách cụ thể cho
nông dân ở các vùng sản xuất khác nhau, nhất là các vùng được quy hoạch đảm bảo
an ninh về lương thực thực phẩm.
1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của đất nông nghiệp
a. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản
pháp luật đất đai ở nước ta. Theo cách hiểu truyền thống của người Việt Nam, đất
nông nghiệp thường được coi là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như ngô, khoai,


7
sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng
đất nông nghiệp khá phong phú, không chỉ đơn thuần là trồng lúa, hoa màu mà còn
được sử dụng để trồng các loại cây lâu năm hay dùng vào mục đích chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản…
Luật đất đai năm 2013 dựa vào tiêu chí mục đích sử dụng để phân loại đất. Đất
đai được chia thành các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng. Trong đó nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất như sau: Đất trồng cây
hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm;
đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản;
đất làm muối; đất nông nghiệp khác (Khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai năm 2013).
b. Đặc điểm đất nông nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của đất đai, như đó là tài sản không do con

người tạo ra, có tính cố định và không thể di dời... đất nông nghiệp có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế: Nét đặc biệt của loại tư liệu
sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử
dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng
hóc, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng tốt hơn. Đặc điểm này có
được là do đất đai có độ phì nhiêu.
- Diện tích đất là có hạn: Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên
khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao để phục vụ cho quá trình CNH, HĐH cũng
như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng
lớn đến khả năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp.
- Vị trí đất đai là cố định: Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển trong
quá trình sử dụng từ vị trí này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai việc
làm đó là không thể. Chúng ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà
chỉ có thể canh tác trên những vị trí đất đai đã có sẵn.
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, việc thu hồi đất nông nghiệp chuyển
sang mục đích phi nông nghiệp là cần thiết nhưng không có nghĩa là phát triển công


8
nghiệp bằng mọi giá mà không tính đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do đó,
khi thu hồi đất nông nghiệp, việc bồi thường không đơn giản là việc trả lại giá trị
QSDĐ bị thu hồi mà cần phải tính đến những tác động sâu sắc của việc thu hồi đất
ảnh hưởng trực tiếp đến hộ gia đình, cá nhân như mất việc làm, mất kế sinh nhai,
bất ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan tới thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi được hiểu như sau:
- Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,

nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung
và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân
đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó.
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh: Luật đất đai năm
2013 không giải thích từ ngữ này nhưng đưa ra nguyên tắc bồi thường thiệt hại về
tài sản, về sản xuất, kinh doanh: “Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản
hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; Khi Nhà nước
thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có
thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại” (Điều 88).


9
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

1.1.3. Lao động, việc làm và thu nhập của người dân khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
1.1.3.1. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất
tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản
xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động nông thôn mang tính thời vụ
đây là đặc điểm dặc thù không thể xoá bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên
nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật
nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên.
1.1.3.2. Việc làm
a. Quan niệm khác nhau về việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác
nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn
nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Theo như Tổ chức lao động quốc tế ILO đưa ra quan niệm: “Người có việc
làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những
người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật.
Nhìn chung, việc làm được hiểu một cách đầy đủ là: “ Việc làm là hoạt động
lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình
hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này mà không bị pháp luật cấm”.


10
b. Thất nghiệp và thiếu việc làm
Thất nghiệp: theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “ Thất nghiệp là tình trạng
tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy người thất nghiệp là những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có

việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó
mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho
việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp
ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Thiếu việc làm: hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là
những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn. Thiếu việc làm là việc làm
không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao động sử dụng hết thời gian lao động
làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu.
1.1.3.3 Thu nhập
a. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là : Khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân,
doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhân được trong khoảng một thời gian nhất định
từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như
tiền lương, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh.
b. Thu nhập nông hộ
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế thì “thu nhập hỗn hợp của
nông hộ là phần thu được sau khi lấy đi tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền
công thuê ngoài và trừ đi chi phí khác [7]. Vận dụng các quan điểm này thu nhập
của nông hộ được xác định là phần còn lại của tổng thu sau khi trừ đi chi phí vật
chất và dịch vụ, khấu hao, thuế để có được khoản thu đó trong một thời gian nhất
định thường là một năm bao gồm:
+ Thu tiền công, tiền lương.
+ Thu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.


11
+ Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
+ Thu khác được tính vào thu nhập
1.1.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất

nông nghiệp
1.1.4.1 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hoá: Là quá trình chuyển đổi một cách căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Hiện đại hoá: Hiện đại hoá thường được định nghĩa là một quá trình mà nhờ
đó các nước đang phát triển tìm cách đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế,
tiến hành cải cách chính trị và củng cố cơ cấu xã hội nhằm tiến tới một hệ thống
kinh tế, xã hội và chính trị giống hệ thống của những nước phát triển.
1.1.4.2 Đô thị hoá.
Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông
nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó,
dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân lao động phi
nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị. Quá trình đô thị hóa cũng là quá
trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh
hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang
thành thị.
1.1.4.3. Sự cần thiết phải thu hồi đất nông nghiệp.
a. Tính tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là con đường phát triển của mọi
quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần
đây cho thấy CNH, HĐH là con đường rút ngắn khoảng cách giữa các nước nghèo,
các nước đang phát triển so với các nước phát triển và là nhân tố quyết định làm


12
thay đổi căn bản phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp

truyền thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện đại và do đó cũng làm
thay đổi thực trạng kinh tế, xã hội nông thôn. Đồng thời làm thay đổi cách thức tổ
chức, bố trí lực lượng lao động, bố trí lại dân cư, thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ
cấu thu nhập, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống nông dân bị thu hồi đất.
Đối với nước ta, CNH, HĐH cũng là con đường để sớm đưa nước ta thoát
khỏi đói nghèo, chậm phát triển, tụt hậu so với thế giới, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Thực tế cho thấy, quá trình CNH, HĐH đã diễn ra ở hầu
khắp các địa phương trong cả nước. Theo số liệu tổng hợp từ các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ TN&MT, từ khi triển khai thi hành Luật
đất đai 2013 đến nay, để phục vụ cho quá trình CNH, HĐH đất nước, các địa
phương đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều
công trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162
dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930
ha). Số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức
1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp) [2]. Việc thu hồi đất
diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn; đất bị thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn nhất 86% tổng diện tích thu hồi. Điều đó có tác động mạnh mẽ, sâu
sắc trực tiếp tới các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp. Thực tế cho thấy,
sau gần 30 năm đổi mới (1986-2016), đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến
nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KT-XH từng bước đáp ứng
được cho sự nghiệp CNH, HĐH, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho
phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Diện mạo đất nước có nhiều
thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá từ mức tăng trưởng GDP bình quân
hằng năm chỉ đạt 4,4% (năm 1986) tăng lên 6% (năm 2016) [24]. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, điện, thông tin, viễn thông,
thủy lợi, hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế. Việc ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là



13
công nghệ cao, đã tạo những tiền đề để bước đầu chuyển sang xây dựng kinh tế tri
thức. Đây chính là những tiền đề quan trọng để sớm đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp. Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã đề ra
phương hướng, nhiệm vụ trong 5 năm tới (2016-2020): “Đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại”.[5]
b. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Việc thu hồi đất nông nghiệp còn do nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Trên thực tế, có những trường hợp chủ sử
dụng để đất nông nghiệp hoang hóa, không khai thác được giá trị sử dụng của đất,
hoặc là cho người khác thuê để sử dụng vào mục đích khác, hoặc bản thân diện tích
đất nông nghiệp đó không còn đáp ứng được yêu cầu về mặt hóa, lý cho mục đích
trồng trọt như đất có độ dốc cao, bạc màu, cằn cỗi. Việc chuyển đất nông nghiệp
thành đất đô thị làm cho giá trị một đơn vị diện tích đất tăng lên rõ rệt, ví dụ đất
nông nghiệp có giá 50.000đ/m2 nhưng chuyển sang đất đô thị thì giá trị đất sẽ tăng
lên là 5.000.000đ/m2 (tăng gấp 100 lần). Việc thu hồi đất nông nghiệp cũng sẽ là tất
yếu và nhận được sự đồng thuận, nhất trí cao của người có đất bị thu hồi nếu đất đó
được sử dụng đích thực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và đi kèm với đó là
chính sách bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi một cách thỏa
đáng.
1.1.5. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm, thu nhập
của người dân và sự ổn định xã hội
1.1.5.1. Tác động tích cực của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc
làm, thu nhập của người dân và sự ổn định xã hội
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc giá trong những năm gần đây cho thấy,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn
bản phương thức sản xuất; chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống, nền kinh tế tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện đại và do đó cũng
làm thay đổi nội dung kinh tế - xã hội nông thôn. [11]



×