Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ thực tiễn quận hải an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.28 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT CHO MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BÙI VĂN HẢI

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT CHO MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BÙI VĂN HẢI
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HƯƠNG LAN

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Kết quả nghiên cứu luận văn với các trích dẫn, số liệu đưa ra đảm bảo chính
xác, trung thực và chưa được cơng bố tại bất kỳ một cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Học viên

Bùi Văn Hải


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, q trình nghiên cứu, học viên đã nhận được
nhiều lời động viên, sự giúp đỡ quý báu. Xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo,
Khoa sau đại học và toàn thể cán bộ giảng viên Trường Đại học Mở Hà Nội đã
truyền đạt kiến thức và giúp đỡ học viên trong thời gian học tập; cảm ơn Quận
ủy, UBND quận Hải An cùng các phòng, ban chức năng, UBND các phường
thuộc quận Hải An, thành phố Hải Phòng, các chuyên viên và tập thể lớp Cao
học Luật kinh tế khóa 6 đã tư vấn, tạo mọi điều kiện để học viên khảo sát, thu
thập số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.
Phạm Thị Hương Lan - người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên học viên
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Học viên

Bùi Văn Hải



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT CHO MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT CHO
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.............. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thu hồi đất ........................................... 7
1.1.2. Khái niệm thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sự cần
thiết thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội .................................. 11
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội ...................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội................................................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò của pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội................................................................................................................... 15
1.2.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội ................................................................................................. 18
1.2.4. Cơ cấu pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội..23
Kết luận Chương 1
27
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT CHO MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI QUẬN
HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................. 28
2.1. Thực trạng pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ..... 28
2.1.1. Quy định pháp luật về các trường hợp thu hồi đất .................................. 28
2.1.2. Quy định pháp luật về căn cứ thu hồi đất ............................................... 30

2.1.3. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất ................................. 31
2.1.4. Quy định pháp luật về thẩm quyền thu hồi đất ....................................... 37
2.1.5. Quy định pháp luật về khiếu nại trong thu hồi đất.................................. 38
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tếxã hội tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng ................................................. 38
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hải An ............................. 38
2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tếxã hội trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng ................................... 40
2.3. Đánh giá tổng quan kết quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng ..................... 51
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .......................................................... 51
2.3.2. Những bất cập, vướng mắc trong pháp luật và thực hiện pháp luật về thu
hồi đất và nguyên nhân.................................................................................... 54
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 65


Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT CHO MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ......................................................................................................... 66
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 66
3.1.1. Pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng về quản lý đất đai ............................................................................ 66
3.1.2. Pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội phải đảm
bảo sự thống nhất, tương thích trong hệ thống pháp luật, tránh xung đột và phù
hợp với thực tế ................................................................................................ 67
3.1.3. Pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo hài hịa lợi ích các chủ thể
tham gia .......................................................................................................... 68
3.1.4. Thực hiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

phải đúng nguyên tắc, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch ....................... 68
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội ............................................................................................... 69
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................... 69
3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về giá đất ............................................... 71
3.2.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại ........................... 72
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng 73
3.3.1. Cơng khai, minh bạch hình thức và nội dung liên quan đến thu hồi đất,
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục ......................................................................... 73
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất cho mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia .... 74
3.3.3. Khuyến khích áp dụng cơ chế thỏa thuận khi thu hồi đất cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội................................................................................. 76
3.3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội ...................................... 77
3.3.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai gắn với tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật
về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội ...................................... 78
3.3.6. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ thực thi pháp
luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội................................ 80
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 84


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

STT


VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

UBMTTQ

4

XHCN

5

THĐ

Thu hồi đất


6

HC

Hành chính

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Xã hội chủ nghĩa


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản quan trọng của quốc gia, là nguồn nội lực
vô cùng to lớn, là thành phần quan trọng của môi trường sống, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Theo Luật Đất đai 2013: “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Trong bối cảnh hiện nay, đất đai không chỉ thu hẹp trong nghĩa là tư liệu sản
xuất mà còn hiểu là loại vốn, tài sản không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường,
bởi nhu cầu sử dụng đất và thị trường bất động sản ngày càng trở nên sôi động.
Việt Nam đang tập trung đẩy mạnh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh
việc phát huy tối đa các nguồn lực, thu hồi đất để tạo quỹ đất thu hút đầu tư, phát
triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo phúc lợi, an sinh xã hội...có ý nghĩa và tầm
quan trọng đặc biệt đối với đất nước nói chung, từng địa phương nói riêng
Thời gian qua, thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được
những kết quả tích cực. Song bên cạnh đó, việc thu hồi đất cịn bộc lộ nhiều bất cập cả
về nhận thức pháp luật và thực tiễn vận dụng, triển khai. Nhiều địa phương, nhất là
những nơi có tốc độ đơ thị hóa nhanh, vấn đề thu hồi đất cho mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội gặp khơng ít trở ngại, khó khăn, nhiều trường hợp thu hồi đất dẫn
tới xung đột, phản ứng tiêu cực, chống đối quyết liệt của những người có đất thu

hồi, làm giảm tiến độ triển khai các dự án, gây mất ổn định an ninh trật tự. Vấn đề
đặt ra, khi thu hồi đất sẽ dẫn tới hệ quả quyền và lợi ích của người sử dụng đất bị
chấm dứt, theo đó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, việc làm, thậm chí cả sự
nghiệp của họ. Trong thu hồi đất, người dân ln ở vào vị trí yếu thế, nhiều trường
hợp khơng tự bảo vệ được quyền lợi của mình. Cơ chế thu hồi đất hiện nay
đang chứa đựng nhiều rào cản, chưa phù hợp thực tế, đặc biệt là giải quyết vấn đề
lợi ích. Quy trình, thủ tục thu hồi đất cịn nhiều thiếu sót; q trình tổ chức thu hồi
đất cịn chưa đảm tính khách quan, dân chủ và cơng khai, chưa tạo được sự đồng
thuận từ phía người dân có đất thu hồi. Với tính chất nhạy cảm, phức tạp, thu hồi
1


đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi Nhà nước với vai trò là chủ sở
hữu đại diện, mà trực tiếp nhất là chính quyền địa phương các cấp nơi có đất thu hồi
cần thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng để có những quyết định đúng đắn, hài hịa lợi ích
các bên.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ thực tiễn
quận Hải An, thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thu hồi đất đã tác động trực tiếp đến lợi ích của người có đất thu hồi, nhà đầu
tư, Nhà nước…Lĩnh vực này đang hết sức nóng bỏng, có tính thời sự cao, nhận
được sự quan tâm của nhiều chủ thể trong xã hội. Thời gian gần đây, một số sách
báo, cơng trình đã nghiên cứu về thu hồi đất cả về lý luận và thực tiễn. Các nội dung
liên quan đến luận văn có một số cơng trình nghiên cứu như:
- Luận văn cao học, luận án tiến sỹ có các cơng trình:
Đỗ Quang Dương, “Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt bằng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội” Luận văn thạc sĩ (năm 2013); Phạm Thu Thùy, "Pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam" Luận án tiến sỹ (năm 2014); Nguyễn Trung

Hiếu, “Bồi thường giải phóng mặt bằng, thực tiễn tại tỉnh Hải Dương” Luận văn
thạc sĩ (năm 2014); Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng ở
Việt Nam hiện nay” Luận văn thạc sĩ (năm 2013); TS. Nguyễn Thị Nga (2013),
“Pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất - thực trạng và
hướng hoàn thiện”- Đề tài khoa học cấp Trường - Trường Đại học Luật Hà Nội…
- Bài viết trên các tạp chí khoa học có các cơng trình:
Bài viết "Ảnh hưởng của thu hồi đất đối với vốn hóa đất đai tại Việt Nam" của
Nguyễn Quang Thành, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 2/2017, tr. 3 - 9. Bài viết
"Bản chất, vai trò của hoạt động thu hồi đất trong điều kiện kinh tế thị trường" của
Lưu Quốc Thái, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15/2015, tr. 19 - 24, 38. Bài viết
2


"Bàn về cơ chế xác định giá đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong dự
thảo Luật đất đai sửa đổi" của Lê Vũ Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý, số đặc san
1/2013, tr. 66 - 70. Bài viết "Bảo đảm quyền của người sử dụng đất trong các chính
sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất" của Trần Đức Vinh, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, số 3/2013, tr. 34 – 40. Bài viết "Bảo đảm việc làm của người nông dân khi nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp" của Phan Thanh Tùng, Tạp chí Lý luận chính trị, số
10/2012, tr. 66 - 69. Bài viết "Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp tại
tỉnh Quảng Bình” của Hồng Thị Thu Phương, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
10/2017, tr. 61 - 64. Bài viết "Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng" của Nguyễn Vinh Diện, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 22/2018, tr. 50-55.
Bài viết "Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai
năm 2013" của Phạm Thu Thủy, Tạp chí Luật học, số Đặc san Luật Đất đai năm
2013/2014, tr. 53 - 61. Bài viết "Các giải pháp bảo đảm quyền có việc làm của hộ
nơng dân bị thu hồi đất" của Nguyễn Thanh Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
17/2012, tr. 43 - 48. Bài viết "Các nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất ở Việt Nam"
của Phan Trung Hiền, Huỳnh Thanh Toàn, Tạp chí Luật học, số 5/2018, tr. 12 - 25

và cịn nhiều bài viết khác trên các Tạp chí khoa học.
Các cơng trình nói trên đã nghiên cứu về thu hồi đất tập trung nhiều ở lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng ít các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về thu
hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là định hướng các giải pháp
giải quyết những bức xúc xã hội, bất cập của pháp luật đất đai. Thực tế những năm
qua, chính quyền các cấp vẫn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn và lúng túng khi triển
khai thu hồi đất. Nhiều ý kiến trái chiều về việc đảm bảo lợi ích, tính cơng bằng,
bình đẳng khi Nhà nước thu hồi đất. Những vấn đề đặt ra ở trên cho thấy, thu hồi
đất nói chung và thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội nói riêng vẫn
đang được tiếp tục tranh luận và có nhiều quan điểm khác nhau cần được tập trung
nghiên cứu tháo gỡ. Vì vậy có thể khẳng định đề tài học viên lựa chọn là vấn đề có
tính thời sự, tính khoa học và tính thực tiễn cao.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá những vấn đề chung về pháp luật
và thực trạng thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại quận Hải An,
thành phố Hải Phòng để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra cũng
như chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó luận văn đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu hồi
đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay đối với cơng tác này;
+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội tại quận Hải An, thành phố Hải

Phịng; chỉ ra những yếu kém, khó khăn, bất cập, yêu cầu và đòi hỏi từ thực tiễn;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội và nâng cao hiệu quả thực hiện tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận, hệ thống quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
Trong đó tập trung phân tích, đánh giá pháp luật thực định về thu hồi đất và chỉ ra
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội thời gian qua;
+ Thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

4


- Phạm vi nghiên cứu
Quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật hiện hành của Nhà nước
về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và thực tiễn thực hiện tại quận
Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2014 đến hết năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà
nước về xây dựng Nhà nước và pháp luật trong thời kỳ đổi mới; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính để đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước một cách bền vững.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử Mác - Lênin. Bên cạnh đó cịn sử dụng:
+ Phương pháp so sánh, bình luận, phân tích… được sử dụng trong Chương 1 để
tìm hiểu một số vấn đề lý luận về pháp luật thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tếxã hội;

+ Phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, đánh giá, đối chiếu... được sử
dụng tại Chương 2 để tìm hiểu thực tiễn thực hiện pháp luật thu hồi đất cho mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng thời gian qua;
+ Phương pháp tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn được sử dụng tại
Chương 3 để đưa ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả thực hiện tại địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn sẽ làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật
thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội; chỉ ra những bất cập trong quy
định của pháp luật đất đai, góp phần xây dựng luận cứ khoa học làm cơ sở hoàn thiện
quy định pháp luật đất đai về cơ chế thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội.

5


- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn, nghiên cứu những
vướng mắc, bất cập từ đó đề xuất những giải pháp có giá trị nhằm hoàn thiện pháp
luật cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất cho
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội và pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội và thực tiễn thực hiện tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội tại quận
Hải An, thành phố Hải Phòng.


6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT CHO
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lý luận về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Đất đai được xác định là một trong những nguồn vốn, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, nhất là ở lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh, xây dựng đô thị
theo hướng văn minh, hiện đại. Nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh từ đất,
Nhà nước xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trên cơ sở đó tiến hành thu
hồi đất phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất do cá nhân, tổ chức
đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng,
an ninh; phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc thu hồi đất
phải minh bạch, công khai và được bồi thường theo quy định của pháp luật”1. Do
đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng nên Hiến pháp quy định Nhà nước chỉ
thu hồi đất trong hai trường hợp là "Vì mục đích quốc phịng, an ninh" và "Phát
triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng". Từ cơ sở pháp lý trên, Luật Đất
đai 2013 có hiệu lực vào ngày 1/7/2014 quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai”.2 Nói cách khác, thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
quyền sử dụng đất của người vi phạm quy định về sử dụng đất để Nhà nước giao
cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất bị lấn chiếm. Trường hợp
cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để phục vụ mục

đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
1
2

Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013.
Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.

7


Khác với giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý làm hình thành một
quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất là một biện pháp pháp lý làm chấm dứt
quan hệ pháp luật đất đai. Trong mọi trường hợp, thu hồi đất phản ánh quyết định
mang tính đơn phương từ Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể đang khai thác và
sử dụng đất. Hình thức pháp lý của việc thu hồi đất được biểu hiện thông qua quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyết định hành chính thu hồi đất thể hiện quyền lực Nhà nước nhằm thực
hiện nội dung của quản lý nhà nước về đất đai và vai trị chủ sở hữu đại diện tồn bộ
vốn đất đai trong toàn quốc để phân bổ và điều chỉnh đất đai trên thực tế bảo đảm
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu của các chủ thể sử dụng
đất. Việc THĐ xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc là chế tài được áp
dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất.
Từ đó có thể định nghĩa THĐ như sau: THĐ là các văn bản hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để
phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm
pháp luật đất đai của NSDĐ và các trường hợp chấm dứt khác theo luật định.
1.1.1.2. Đặc điểm thu hồi đất
Từ khái niệm thu hồi đất, có thể thấy thu hồi đất có có đặc điểm cơ bản sau:
- Thu hồi đất phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành
Thu hồi đất được thực hiện bởi quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền, trong đó xác định rõ lý do, mục đích thu hồi, đối tượng bị thu hồi, diện tích
thu hồi. Pháp luật quy định cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thì mới được thực
hiện quyền này mà khơng cơ quan nào khác thay thế. Quy định trên nhằm nâng cao
vai trò và trách nhiệm của Nhà nước trước mỗi quyết định thu hồi đất. Trong bất cứ
trường hợp nào, do nhu cầu của Nhà nước hay do lỗi của người sử dụng đất thì thu
hồi đất cũng làm phát sinh hệ quả mà trực tiếp là làm mất đi quyền khai thác, sử
dụng và sinh sống ổn định của một chủ thể đối với diện tích đất cụ thể.

8


- Thu hồi đất được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định
Cùng với việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất là một trong những nội dung của quản lý nhà nước về đất đai. Việc thu hồi đất
do cơ quan quản lý hành chính nhà nước tiến hành theo một trình tự, thủ tục nhất
định với các bước tiến hành cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch, dân chủ, công
khai. Thu hồi đất không chỉ được thực hiện đơn lẻ bởi cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai mà cịn có sự tham gia, giám sát của cả hệ thống chính trị, nhất là chủ đầu tư
cũng như người có đất thu hồi trong từng khâu, từng công đoạn từ việc công bố chủ
trương thu hồi đất hay công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, đến việc tổ
chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tài sản; lập phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng; thực hiện quy trình tổ chức lấy ý kiến, tiếp thu và giải trình các ý
kiến; tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường và chi trả tiền bồi thường...
- Thu hồi đất thể hiện tính mệnh lệnh hành chính, bắt buộc giữa một bên là
Nhà nước, một bên là người chiếm giữ, quản lý sử dụng đất
Khi có quyết định thu hồi đất, nghĩa vụ của người sử dụng đất phải tuân thủ,
chấp hành, giao lại đất cho Nhà nước, ngay cả khi người có đất thu hồi khơng đồng
tình với quyết định đó. Thực tế, bên cạnh phương pháp mệnh lệnh hành chính, Nhà
nước cũng rất coi trọng sử dụng phương pháp thuyết phục, giáo dục khi thu hồi đất.
Từ việc phân tích khái niệm, đặc điểm của thu hồi đất, có thể thấy thu hồi đất

là một khái niệm khá phức tạp và phải được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Để
cân bằng lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất thì Nhà nước phải
làm tốt vai trị điều tiết thơng qua quản lý nhà nước về đất đai. Chỉ có như vậy, việc
thu hồi đất mới đạt được mục đích, hiệu quả mong muốn.
1.1.1.3. Nguyên tắc thu hồi đất
Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng xuyên suốt toàn bộ hoặc một
giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Luật Đất đai hay
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan không quy định điều luật cụ thể về
nguyên tắc thu hồi đất, song xuất phát từ tính chất, đặc điểm và yêu cầu khách quan
đặt ra, khi tiến hành thu hồi đất cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

9


- Thu hồi đất phải đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định pháp luật
Thu hồi đất làm phát sinh quan hệ pháp lý giữa cơ quan có thẩm quyền với các
tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất. Luật đất đai hiện hành quy định Nhà nước thu
hồi đất trong các trường hợp vì mục đích quốc phịng - an ninh; thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Quá trình thu hồi đất tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, dễ làm phát sinh mâu
thuẫn về lợi ích, liên đới đến nhiều vấn đề khác như sinh thái, phúc lợi xã hội, y tế,
giáo dục, văn hóa...Trường hợp thu hồi đất được tiến hành đúng quy định pháp luật
thì các quan hệ pháp lý giữa các chủ thể được đảm bảo và diễn ra một cách thuận
lợi. Ngược lại, nếu tiến hành thu hồi đất không đúng với quy định pháp luật, khơng
đảm bảo đúng mục đích thì quan hệ pháp lý bị xâm hại, diễn biến của hoạt động này
trở nên phức tạp, dễ dẫn tới xung đột, phổ biến là các tranh chấp, khiếu kiện, khiếu
kiện kéo dài, khiếu kiện vượt cấp, thậm chí hình thành các điểm nóng, gây phức tạp,
mất ổn định về an ninh, trật tự, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội.

Những hệ lụy trên đòi hỏi thu hồi đất phải đúng mục đích, đúng quy định pháp luật,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền, phòng ngừa những tranh chấp phát sinh.
- Thu hồi đất phải đảm bảo cơng khai, minh bạch; điều hịa lợi ích của các
chủ thể tham gia
Thu hồi đất trực tiếp tác động, ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều chủ thể khác
nhau như lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, lợi ích của người có đất thu hồi và lợi ích
của người được hưởng lợi từ việc Nhà nước thu hồi đất, do đó dễ nảy sinh tiêu cực,
tranh chấp, khiếu kiện…Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do
chưa điều hịa được lợi ích của các chủ thể và thiếu công khai, minh bạch trong q
trình thu hồi đất.
Lợi ích của các chủ thể ở đây có thể được xem xét trên nhiều góc độ. Đối với
10


Nhà nước, đó sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ
tầng; cải thiện môi trường sống, đảm bảo phúc lợi, an sinh xã hội...Đối với nhà đầu
tư, đó là lợi nhuận từ việc gia tăng giá trị của đất. Đối với người có đất thu hồi, đó
là mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngồi ra, lợi ích chung mà các chủ thể hướng
tới là sự gắn kết xã hội, các giá trị văn hóa, tinh thần có được từ việc thu hồi đất.
Tính cơng khai, minh bạch trong thu hồi đất thể hiện qua nội dung thu hồi đất,
các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người có đất
thu hồi, trách nhiệm của cơ quan chức năng và các bên liên quan phải cụ thể, rõ
ràng. Nội dung trên phải được công khai rộng rãi, tránh việc thực hiện hình thức,
chiếu lệ, tổ chức và cá nhân có đất thu hồi khó tiếp cận thơng tin hoặc thơng tin
khơng rõ ràng, khó hiểu.
- Thu hồi đất phải tiết kiệm và quy hoạch hợp lý tài nguyên đất; cân bằng giữa
bảo vệ môi trường sinh thái với khai thác và sử dụng hiệu quả
Tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn, lịch sử chứng minh nếu không biết khai
thác, sử dụng hay tái tạo hợp lý, con người sẽ phải đón nhận những hậu quả khôn

lường. Việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên, trong đó có tài ngun đất, tài
ngun rừng khơng chỉ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên mà còn làm phát sinh những
hệ lụy mà nhiều năm sau vẫn không thể khắc phục được như biến đổi khí hậu, mất
cân bằng sinh thái, lũ lụt, hạn hán, sa mạc hóa, thậm chí thảm họa thiên nhiên.
Chính vì vậy, thu hồi đất cần tính tốn, đặt trong mối quan hệ phát triển bền vững,
tránh tình trạng thu hồi đất nhưng bỏ hoang, khơng sử dụng hoặc sử dụng sai mục
đích, khai thác thiếu hiệu quả, làm phát sinh tiêu cực, vi phạm và gây thất thốt,
lãng phí. Để làm được điều này địi hỏi cơng tác quy hoạch, quản lí tài ngun đất
cần hết sức khoa học, có tầm nhìn chiến lược, cân đối hợp lý lợi ích trước mắt và
lâu dài, tạo động lực phát triển nhanh nhưng cũng đảm bảo tính ổn định, bền vững.
1.1.2. Khái niệm thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sự cần
thiết thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Khái niệm thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
11


Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện không
thể thiếu được để sản xuất và là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển
của con người. Vì lẽ đó, nếu khơng có đất đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản
xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc
sống và duy trì nịi giống. Đất đai nếu được khai thác và sử dụng tốt sẽ đem lại hiệu
quả to lớn về kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh.
Việt Nam đang trong q trình hội nhập và phát triển, hàng năm Chính phủ
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, giao các Bộ
ngành và địa phương thực hiện. Và để hiện thực hóa các chỉ tiêu đó, Bộ ngành và
địa phương áp dụng các chính sách, sử dụng các biện pháp, cơng cụ kinh tế kích
thích tăng trưởng như thu hút đầu tư, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng...Từ nhu cầu
thực tế, thu hồi đất được tiến hành để phục vụ cho mục tiêu phát triển chung.
Như đã đặt vấn đề ở trên, thu hồi đất là quyết định hành chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của

Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của
người sử dụng đất.
Với tính chất là cái riêng trong quan hệ với cái chung là khái niệm thu hồi đất, có
thể hiểu: Thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội là quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai hoặc xứ lý vi
phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất để phục vụ cho các lợi ích phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước hoặc của địa phương.
1.1.2.2. Sự cần thiết thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
Thu hồi đất để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội là vấn đề có tính
tất yếu khách quan, biểu hiện cụ thể:
- Thu hồi đất để đáp ứng yêu cầu đổi mới, hiện thực hóa mục tiêu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng xác định mục tiêu: “Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
12


thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được được điều đó địi hỏi
cần tiếp tục đổi mới toàn diện, tập trung xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ,
hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao…Việc dịch chuyển đất đai từ
chủ thể này sang chủ thể khác, từ mục đích này sang mục đích khác là điều tất yếu.
Thu hồi đất là biểu hiện cụ thể của việc dịch chuyển theo chủ trương này.
Lịch sử phát triển các khu công nghiệp trên thế giới đã khẳng định vai trò to
lớn đối với sự tăng trưởng của mỗi quốc gia. Việt Nam xuất phát điểm là nước nông
nghiệp nghèo nàn và lạc hậu. Mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chỉ
có thể thực hiện thành cơng khi có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang
cơ cấu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, theo đó cần quy hoạch chuyển một phần
quỹ đất nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Phát
triển khu công nghiệp là một trong những phương thức cơ bản tạo tiền đề vững chắc
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hiện nay, q trình đơ thị hóa ở nước ta đang diễn ra mạnh mẽ cùng với sự
tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, cải thiện,
nâng cao đời sống cho người dân, Nhà nước cần xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật. Một trong các giải pháp được tính đến là thu hồi đất để chuyển
mục đích sử dụng phù hợp. Việc thu hồi đất phải được tính tốn một cách khoa học
và dựa trên cơ sở quy hoạch; đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định
xã hội, phát triển bền vững đất nước.
- Thu hồi đất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về đất cho các hoạt động đầu tư
Để thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và chức năng quản
lý về đất đai, Nhà nước cần phải điều tiết việc quản lý, sử dụng đất hiệu quả thông
qua nhiều hình thức, trong đó có thu hồi đất. Trên cơ sở cân đối lợi ích quốc gia và
nhu cầu phát triển chung của toàn xã hội, với việc thực hiện thu hồi đất, Nhà nước
đã đảm bảo trách nhiệm trong việc làm tăng giá trị của đất và làm cho đất trở thành
tư liệu sản xuất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.

13


Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và đang tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, đặt ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Theo
thống kê, các Khu cơng nghiệp hiện nay tập trung chủ yếu ở thành phố và các vùng
kinh tế trọng điểm để thừa hưởng sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý.
Nhu cầu về đất cho các dự án đầu tư là vấn đề hiện hữu cần giải quyết, đòi hỏi Nhà
nước phải thu hồi đất.
- Hiệu quả thực tế từ thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội thời gian qua
Thực tế chứng minh, những năm qua thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội đã đem lại những lợi ích to lớn, góp phần chuyển dịch đất đai có hiệu quả,
nâng cao giá trị sử dụng đất, từng bước thực hiện thành công chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại dịch vụ. Cụ thể hơn, thu hồi

đất tạo tiền đề thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nguồn thu ngân sách,
thay đổi diện mạo đô thị và cơ sở hạ tầng, giải quyết vấn đề an sinh xã hội cũng như
giải quyết tốt các bài toán về hiệu quả kinh tế. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước
về đất đai có chuyển biến tích cực, phát huy tốt nguồn nội lực từ đất vào công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước.
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Như đã phân tích, việc Nhà nước thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tếxã hội mang tính tất yếu khách quan, thơng qua đó đáp ứng nhu cầu quỹ đất phục vụ
triển khai các dự án, xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật, mang lại nguồn thu cho ngân
sách, tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Mặt khác, để khai thác hiệu quả nguồn tài ngun đất, đảm bảo hài hịa lợi ích
của các chủ thể trong quá trình thu hồi đất, tạo được sự đồng thuận cao từ phía người
có đất thu hồi, tránh thất thốt, lãng phí, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật chứa đựng những quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung để điều chỉnh các
14


mối quan hệ phát sinh trong quá trình thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội. Toàn bộ những quy tắc xử sự đó được hiểu là pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội và được xem là một phần của pháp luật đất đai Việt Nam.
Như vậy, về mặt lý luận có thể hiểu: Pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các
quyết định nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai hoặc xử lý vi phạm pháp luật
đất đai của người sử dụng đất để phục vụ cho các lợi ích phát triển kinh tế xã hội
của đất nước hoặc của địa phương.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tếxã hội
Pháp luật có vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các chủ thể tham gia các quan hệ đó. Với tư cách

là phạm trù thuộc kiến trúc thượng tầng, pháp luật phải phản ánh phù hợp với cơ sở
hạ tầng đang tồn tại. Các Mác viết: “Pháp luật phải lấy xã hội làm cơ sở, pháp luật
phải là sự biểu hiện của lợi ích và nhu cầu chung của xã hội”3. Nhìn nhận trong
lĩnh vực nghiên cứu, thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, dù trong
trường hợp nào thì bản chất của nó cũng thể hiện mối quan hệ có liên quan đến tài
sản giữa một bên là Nhà nước và một bên là người sử dụng đất, cần thiết phải được
điều chỉnh bằng pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên. Có thể lý giải vai
trị của pháp luật thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội ở các khía cạnh
sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trị của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ
xã hội
Pháp luật là công cụ đặc biệt quan trọng, là hình thức chủ yếu để thực hiện

3

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, Tập 11 Nhà
nước và pháp luật, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội

15


chức năng xã hội của Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện công bằng xã hội.4
Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong xã hội. Khi tham gia
các quan hệ xã hội, các chủ thể phải tuân thủ quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy
định nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích khác nhau trong xã hội. Với tư cách đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý về đất đai, Nhà nước thay mặt nhân dân thu hồi đất
sử dụng vào các mục đích chung, vì sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, theo
đó người sử dụng đất phải chấp hành các quyết định thu hồi đất. Nhằm đảm bảo
được bảo hộ lợi ích hợp pháp, người có đất thu hồi tự điều chỉnh hành vi ứng xử của
mình bằng việc tuân thủ quy định pháp luật đất đai, không gây phương hại cho Nhà

nước và xã hội. Ở chiều ngược lại, việc thu hồi đất không thể tiến hành tùy tiện, vô
nguyên tắc, khơng xâm hại đến lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Điều này địi
hỏi cơ quan có chức năng cũng phải tự điều chỉnh hành vi ứng xử của mình thơng
qua việc tn thủ pháp luật đất đai mà cụ thể ở đây là tuân thủ các quy định về
trường hợp thu hồi đất, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, vấn đề bồi thường khi thu hồi
đất... Như vậy, pháp luật thu hồi đất thể hiện vai trò là phương tiện ghi nhận, bảo đảm
quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ của các bên thông qua việc điều chỉnh hành vi xử sự
của các chủ thể tham gia theo quy tắc nhất định.
Thứ hai, thông qua pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quyền tài sản của người có đất bị thu hồi được bảo vệ, lợi ích của các chủ
thể liên quan được đảm bảo cân bằng và hài hòa
Nếu coi quyền sử dụng đất là quyền tài sản thì quyền đó phải được Nhà nước
bảo hộ bằng pháp luật. Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ làm chấm dứt quyền và lợi ích
của người sử dụng đất, theo đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Ở khía
cạnh quan hệ giữa các chủ thể tham gia quá trình thu hồi đất, về lý thuyết các bên
đều bình đẳng, song trên thực tế những hạn chế về trình độ nhận thức, sự am hiểu
pháp luật, khả năng kinh tế và vị thế chính trị ln đưa người có đất thu hồi vào tình
thế bất lợi. Trong nhiều trường hợp, Nhà nước thực hiện chức năng như trọng tài
4

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật, Nxb, Công an nhân dân,
Hà Nội năm 2011, tr.112.

16


phân xử, điều hịa lợi ích giữa người có đất thu hồi và lợi ích của người được giao
đất (chủ đầu tư) nhằm đảm bảo việc thực hiện lợi ích của nhóm người này khơng
làm phương hại hoặc ảnh hưởng xấu đến quyền lợi hợp pháp của nhóm người khác.
Chính vì vậy, Nhà nước ban hành pháp luật để điều chỉnh vấn đề này theo hướng
tích cực và có hiệu quả. Sự điều chỉnh của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất

khơng chỉ mang lại những thay đổi tích cực trên các phương diện chính trị, kinh tế
xã hội mà cịn đảm bảo lợi ích, ổn định đời sống hay tạo những cơ hội mới cho
người có đất thu hồi.
Mặt khác, bằng pháp luật, việc giải quyết hài hòa các lợi ích trong thu hồi đất
sẽ tạo sự đồng thuận, ủng hộ của các chủ thể đối với chính sách phát triển kinh tế,
quốc phòng an ninh của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó, Nhà nước sẽ có quỹ đất
để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, huy động được các nguồn lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Thứ ba, thông qua pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội, đất thu hồi được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo việc khai thác và sử
dụng hiệu quả; hạn chế phát sinh vi phạm, góp phần ổn định an ninh trật tự
Với các quy định cụ thể về trường hợp thu hồi đất, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền thu hồi đất và phương thức giải quyết hậu quả phát sinh từ việc thu hồi đất,
pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội điều chỉnh hành vi
xử sự gắn với quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia. Ở khía cạnh quản lý
nhà nước về đất đai, quy định thu hồi đất dựa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như là “barrie” ngăn tránh việc thu hồi
đất tùy tiện, tràn lan, vô căn cứ, đồng thời nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ
thực thi nhiệm vụ liên quan đến thu hồi đất, phòng ngừa và xử lý kịp thời các biểu
hiện tiêu cực, vi phạm chính sách pháp luật đất đai. Các quy định về quản lý, điều
chỉnh, thu hồi lại đất đã giao sử dụng sai mục đích hoặc khơng triển khai thực hiện
đúng tiến độ (dự án “treo”) cũng là chế tài để loại trừ động cơ vụ lợi, “giữ đất”, “giữ
chỗ”, gây thất thốt, lãng phí tài ngun đất, thơng qua đó nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật, đánh giá đúng năng lực của chủ đầu tư ngay từ giai đoạn lập dự án
17


đảm bảo tính khả thi. Trên hết, pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội góp phần định hướng quy hoạch chiến lược, quản lý vĩ mô về đất đai,
phục vụ mục tiêu phát triển ổn định, bền vững ở từng vùng, từng địa phương.

Đối với người có đất thu hồi, ngồi việc quyền tài sản được pháp luật bảo vệ,
cùng với hệ thống chính trị tại cơ sở, họ cịn thực hiện quyền của mình thơng qua
giám sát, chất vấn, khiếu nại về hành vi của các chủ thể tham gia quá trình thu hồi
đất. Đây cũng thể hiện tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong thực thi pháp luật,
đảm bảo kỷ cương, kỷ luật nhà nước và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, qua
đó hạn chế tiêu cực, vi phạm, khiếu kiện, chống đối gây mất ổn định an ninh trật tự.
Thực tế thi hành pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, nếu
chính sách pháp luật đúng đắn, phù hợp với thực tiễn cuộc sống và được triển khai
nghiêm túc thì sẽ tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội, người bị thu hồi đất tin
tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
công tác thu hồi đất đạt hiệu quả cao, duy trì trật tự ổn định, tạo động lực cho sự
phát triển.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội
Pháp luật được xem là phương tiện hiệu quả nhất để Nhà nước quản lý xã hội,
song pháp luật chỉ thực sự phát huy vai trị khi nó được hiện thực hóa trong đời
sống xã hội. Pháp luật về thu hồi đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nằm
trong hệ thống pháp luật đất đai nói chung và chịu sự tác động ảnh hưởng của nhiều
yếu tố cả trong quá trình xây dựng và triển khai trên thực tế.
- Yếu tố chính trị:
Theo quan điểm của Lênin: “một đạo luật là một biện pháp chính trị, là chính
trị”5. Trong mối liên hệ chịu sự tác động qua lại giữa pháp luật và chính trị thì
đường lối chính trị của Đảng ta có ý nghĩa định hướng việc xây dựng, tuyên truyền,

5

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, Tập 11 Nhà
nước và pháp luật, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội

18



×