Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 97 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

NGUYỄN THỊ TUYẾT

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC

CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. NGUYỄN DỤC QUANG

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả này, tôi xin chân thành cám ơn sự giảng dạy tận tình,
những kiến thức quý báu của quý thầy cô khoa Giáo dục Tiểu học- trường Đại học
Sư Phạm Hà Nội 2 đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt khóa
học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Dục
Quang đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ tối đa của Ban Giám Hiệu, Tổng Phụ
Trách và Giáo viên các trường Tiểu học. Đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban
Giám Hiệu, Tổng Phụ Trách và tập thể Giáo viên trường Tiểu học Phú Cườngx.Phú Cường, Sóc Sơn, Hà Nội.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp xa gần đã luôn bên cạnh động viên,


giúp đỡ để tôi đạt được những kết quả tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày… tháng ….năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyết


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
khác.

Hà Nội, ngày… tháng ….năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyết


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................................ 2
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................ 3
MỤC LỤC ..................................................................................................................................................... 4
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................................................... 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................................... 9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:............................................................................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ....................................................................................................................... 1

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ................................................................................................. 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC......................................................................................................................................... 2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................................... 2
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................................... 2
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................. 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:.................................................................................................... 3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................................................... 3
7.3. Phương pháp thống kê toán học .................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC ............................................................................................................................................................. 5
1.1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 5
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM ................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em .......................................................................................................... 6
1.2.2. Các hình thức xâm hại tình dục trẻ em .................................................................................................... 8
1.2.3. Thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em ........................................................................................................... 9
1.2.4. Hậu quả của các hành vi xâm hại đối với trẻ em ..................................................................................... 9
1.2.5. Kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục ................................................................................................. 10
1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ NGUY CƠ HSTH TRỞ THÀNH ĐỐI TƯỢNG BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC ................ 13
1.4. GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC......................................................... 15
1.4.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh Tiểu học .............................. 15
1.4.2. Mục đích giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho HSTH ............................................ 16
1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho HSTH ............................................. 16
1.4.3.1. Kỹ năng phòng tránh xâm hại được thể hiện ở một số kỹ năng cụ thể như:........................................................... 16
1.4.3.2: Kỹ năng xử trí khi bị xâm hại tình dục .................................................................................................................. 17
1.4.3.3: Nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HSTH ................................................................. 17
1.4.4. Con đường giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HSTH ................................................................. 18

1.5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HSTH ................................................. 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................................ 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở MỘT
SỐ.............................................................................................................................................................. 22
TRƯỜNG TIỂU HỌC HÀ NỘI ....................................................................................................................... 22


2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................... 22
2.1.1. Đôi nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................................................................ 22
BẢNG 2.1. DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC KHẢO SÁT. ...................................................................... 22
BẢNG 2.2. TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH, GV CÁC TRƯỜNG KHẢO SÁT. .............. 22
BẢNG 2.3. THÂM NIÊN CÔNG TÁC CỦA BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH, GV CÁC TRƯỜNG KHẢO SÁT. ................. 23
2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ............................................................................. 24
2.1.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................................................. 24
2.1.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................................................. 24
2.1.2.3. Nhiệm vụ khảo sát ............................................................................................................................... 25
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát......................................................................................................................... 25
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC
SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC, TP. HÀ NỘI. ........................................................................................................ 25
2.2.1. Thực trạng nhận thức của BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH, GVTH về kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục với cho học sinh ở một số trường Tiểu học, Tp. Hà Nội........................................................................... 25
2.2.1.1. Nhận thức của BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH, GVTH về sự cần thiết của kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho học sinh Tiểu học ......................................................................................................................................................... 25

BẢNG 2.4. SỰ CẦN THIẾT CỦA KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HSTH .......................... 25
2.2.1.2. Nhận thức của BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho HSTH ..................................................................................................................................... 26

BẢNG 2.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC
CHO HSTH. ................................................................................................................................................. 26
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ở
một số trường Tiểu học, Tp. Hà Nội ................................................................................................................ 27

2.2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh
Tiểu học ở một số trường Tiểu học, Tp. Hà Nội ............................................................................................... 29
BẢNG 2.7. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI
TÌNH DỤC CỦA CÁC TRƯỜNG HIỆN NAY. ................................................................................................... 30
2.2.4. Thực trạng về hình thức giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HSTH. .................... 34
BẢNG 2.8. CÁC HÌNH THỨC GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HSTH . ........... 34
2.2.5. Những khó khăn trong quá trình giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HSTH của
BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH và GV các trường Tiểu học, Tp. Hà Nội .............................................................. 35
BẢNG 2.9. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH
DỤC CHO HSTH. ......................................................................................................................................... 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................................ 39
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG ................................................................. 40
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC .................................................................. 40
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP .................................................................................................................... 40
3.1.1. Nguyên tắc tính mục đích: ...................................................................................................................... 40
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa ................................................................................................................................. 40
3.1.3. Nguyên tắc khả thi.................................................................................................................................. 40


3.1.4. Nguyên tắc kết hợp giữa gia đình- nhà trường- xã hội........................................................................... 40
3.1.5. Nguyên tắc cá thể hoá ............................................................................................................................ 40
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HSTH ......................................... 41
3.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng tình huống: Tận dụng những tình huống nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày;
hoặc tạo tình huống hấp dẫn mang tính có vấn đề để tổ chức giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho HSTH.................................................................................................................................................. 41
3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng trò chơi: học tập hoặc đóng vai để HSTH thực hành các kỹ năng phòng chống
xâm hại tình dục............................................................................................................................................... 42
3.2.3. Biện pháp 3: Tạo môi trường hoạt động tích cực ................................................................................... 44
3.2.4. Biện pháp 4: Tạo cơ hội để HSTH được tương tác, được trải nghiệm: tạo cơ hội để HSTH được thực
hành, luyện tập, tương tác với người lớn, với bạn ở mọi lúc mọi nơi............................................................... 47

3.2.5. Biện pháp 5: Khuyến khích HSTH nhận xét, đánh giá bạn và tự đánh giá bản thân.............................. 47
3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng lý luận và phương pháp dạy kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
GVTH ............................................................................................................................................................... 49
3.2.7. Biện pháp 7: Thống nhất nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục và chuẩn đánh giá
kỹ năng này cho HSTH trong trường Tiểu học ................................................................................................ 50
3.2.8. Biện pháp 8: Xây dựng và đưa nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HSTH
một cách toàn diện hơn theo hướng tích hợp với các hoạt động dạy, hoạt động vui chơi và các hoạt động
khác.................................................................................................................................................................. 51
3.2.9. Biện pháp 9: Nâng cao nhận thức của GV, phụ huynh về sự cần thiết của kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục cho HSTH .................................................................................................................................... 52
3.2.10. Biện pháp 10: Phối hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho HSTH ........................................................................................................................................... 53
3.3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................. 54
3.3.1. Quy ước tính hiệu quả của các biện pháp .............................................................................................. 54
3.3.2. Kết quả khảo sát tính hiệu quả của các biện pháp ................................................................................. 55
BẢNG 3.1. ĐIỂM TRUNG BÌNH MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT. ................................... 55
BẢNG 3.2. ĐIỂM TRUNG BÌNH MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT. ....................................... 56
BẢNG 3.3. SỰ KHÁC BIỆT Ý NGHĨA VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ................................................ 58
CÁC BIỆN PHÁP. .......................................................................................................................................... 58
3.4. TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HSTH................ 59
3.4.1. Mục đích thử nghiệm.............................................................................................................................. 60
3.4.2. Nội dung thử nghiệm .............................................................................................................................. 60
3.4.3. Nhiệm vụ thử nghiệm ............................................................................................................................. 60
3.4.4. Tổ chức thử nghiệm................................................................................................................................ 60
3.4.4.1. Mẫu thử nghiệm ..................................................................................................................................................... 60
3.4.4.2. Thời gian thực hiện ................................................................................................................................................ 61
3.4.4.3. Tiêu chí đánh giá .................................................................................................................................................... 61
3.4.4.4. Tập huấn giáo viên ................................................................................................................................................. 62
3.4.4.5. Tiến hành thử nghiệm............................................................................................................................................. 62


3.4.5. Kết quả thử nghiệm ................................................................................................................................ 63
3.4.5.1. Đánh giá mức độ nhận thức kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của nhóm thực nghiệm trước và sau thử
nghiệm ................................................................................................................................................................................ 63

BẢNG 3.4. MỨC ĐỘ NHẬN THỨC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤCCỦA NHÓM THỰC NGHIỆM
TRƯỚC VÀ SAU THỬ NGHIỆM. .................................................................................................................. 63


BIỂU ĐỒ 3.1. MỨC ĐỘ NHẬN THỨC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤCCỦA NHÓM THỰC
NGHIỆM TRƯỚC VÀ SAU THỬ NGHIỆM. .................................................................................................... 64
BẢNG 3.5. MỨC ĐỘ NHẬN THỨC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤCCỦA NHÓM THỰC NGHIỆM
VÀ NHÓM ĐỐI CHỨNG TRƯỚC THỬ NGHIỆM. .......................................................................................... 65
BIỂU ĐỒ 3.2. MỨC ĐỘ NHẬN THỨC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CỦA NHÓM THỰC
NGHIỆM VÀ NHÓM ĐỐI CHỨNG TRƯỚC THỬ NGHIỆM. ............................................................................ 65
3.4.5.3. So sánh mức độ nhận thức kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
sau thử nghiệm .................................................................................................................................................................... 66

BIỂU ĐỒ 3.3. MỨC ĐỘ NHẬN THỨC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤCCỦA NHÓM THỰC
NGHIỆM VÀ NHÓM ĐỐI CHỨNG SAU THỬ NGHIỆM. ................................................................................. 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................ 69
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................ 69
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................................................ 71
2.1. Đối với Bộ Giáo dụcvà Đào tạo ................................................................................................................ 71
2.2. Đối với BGH và GV các trường Tiểu học ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................ 73
TIẾNG VIỆT .......................................................................................................................................................... 73
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1. PHIẾU QUAN SÁT CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC CỦA GVTH. ................................................................ 1
PHỤ LỤC 2. DÀNH CHO BGH VÀ GVTH ................................................................................................................ 2

PHỤ LỤC 3. PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO BGH VÀ GVTH ................................................................................ 6
PHỤ LỤC 4. DÀNH CHO BGH, GVTH. ................................................................................................................... 7
PHỤ LỤC 5. PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO HS. ............................................................................................... 12


DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH

Ban Giám Hiệu

BP

Biện pháp

GV

Giáo viên

GVTH

Giáo viên Tiểu học


h.

Huyện

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh Tiểu học

ND

Nội dung

SĐC

Sau đối chứng

TH

Tiểu học

tp.

Thành phố

Tp.HN


Thành phố Hà Nội

TTN

Trước thực nghiệm

x.



XHTDTE

Xâm hại tình dục trẻ em


DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1. Danh sách các trường tiểu học khảo sát............................................................. 22
BẢNG 2.2. Trình độ chuyên môn của bgh, tổng phụ trách, gv các trường khảo sát. 22
BẢNG 2.3. Thâm niên công tác của bgh, tổng phụ trách, gv các trường khảo sát. .... 23
BẢNG 2.4. Sự cần thiết của kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho hsth . ......... 25
BẢNG 2.5. Thời gian giảng dạy kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục ở các
trường...................................................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
BẢNG 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho hsth. ............................................................................................................................... 26
BẢNG 2.7. Thực trạng mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục của các trường hiện nay. .................................................................. 30
BẢNG 2.8. Các hình thức giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho hsth
. ................................................................................................................................................................. 34
BẢNG 2.9. Những khó khăn trong quá trình giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại

tình dục cho hsth. ............................................................................................................................... 35
BẢNG 3.1. Điểm trung bình mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất. ................... 55
BẢNG 3.2. Điểm trung bình mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. ...................... 56
BẢNG 3.3. sự khác biệt ý nghĩa về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ...... 58
BẢNG 3.4. Mức độ nhận thức kỹ năng phòng chống xâm hại tình dụccủa nhóm thực
nghiệm trước và sau thử nghiệm. ................................................................................................. 63
BIỂU ĐỒ 3.1. Mức độ nhận thức kỹ năng phòng chống xâm hại tình dụccủa nhóm
thực nghiệm trước và sau thử nghiệm. ....................................................................................... 64
BẢNG 3.5. Mức độ nhận thức kỹ năng phòng chống xâm hại tình dụccủa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng trước thử nghiệm......................................................................... 65
BIỂU ĐỒ 3.2. Mức độ nhận thức kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thử nghiệm............................................................... 65
BIỂU ĐỒ 3.3. Mức độ nhận thức kỹ năng phòng chống xâm hại tình dụccủa nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thử nghiệm. ................................................................. 67


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, bên cạnh việc dạy học các
môn học thì việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng có vai trò vô cùng quan
trọng. Giáo dục kỹ năng sống giúp các em có những trải nghiệm hiệu quả nhất, giúp
giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể trong suốt quá trình học tập, sinh hoạt
của các em. Nó giúp các em có khả năng thích nghi và thực hiện những hành động
tích cực hóa đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại.
Ở Việt Nam, kỹ năng sống đã và đang được mọi người quan tâm, tuy nhiên
trong nhà trường chủ yếu học sinh vẫn chỉ được dạy kỹ năng học tập và chính trị,
còn việc giáo dục kỹ năng sống chưa được quan tâm nhiều. Do đó các em được ví
như những “ chú gà công nghiệp” trở nên thụ động và thiếu kỹ năng khi phải đối
mặt với thực tiến cuộc sống và chỉ khi có những vụ việc đáng tiếc xảy ra người ta
mới thấy được tầm quan trọng của việc trang bị cho trẻ những kỹ năng sống cần

thiết đó.
Đặc biệt trong thời gian qua, tình trạng xâm hại tình dục trẻ em có xu hướng
gia tăng và diễn biến phức tạp, gây bức xúc, nhức nhối trong dư luận xã hội. Theo
đánh giá của nhiều chuyên gia, trẻ em bậc tiểu học là nhóm đối tượng dễ bị kẻ xấu
xâm hại tình dục nhất, rất nhiều vụ học sinh tiểu học bị xâm hại tình dục đã được
báo chí phanh phui. Thông qua các vụ việc mới thấy được rằng các em thiếu kỹ
năng xử lí và bài học lớn được rút ra đó là việc cấp thiết phải làm là trang bị kỹ
năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho trẻ em nói chung và học sinh Tiểu học
nói riêng là rất quan trọng.
Vì lí do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học” nhằm giúp các em hiểu biết
về xâm hại tình dục và có những kỹ năng cần thiết về phòng tránh bị xâm hại tình
dục cho chính mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

1


Xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho
học sinh tiểu học nhằm giúp các em nâng cao hiểu biết và chủ động phòng chống
xâm hại tình dục cho chính mình.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
- Khách thể nghiên cứu: quá trình giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ
em.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại
tình dục cho học sinh Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
“ Nếu xây dựng được biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh Tiểu học phù hợp với quy luật chung của việc hình thành và rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh, đồng thời phù hợp với đặc điểm học sinh sẽ nâng

cao chất lượng và hiệu quả chủ động phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh
Tiểu học nói riêng và góp phần đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xâm hại tình dục nói
chung cho toàn xã hội.”
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh Tiểu học.
- Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học
sinh Tiểu học ở một số trường khu vực ngoại thành Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho
học sinh Tiểu học
- Thực nghiệm khoa học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung xây dựng biện pháp giáo dục
kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho Học sinh Tiểu học.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu:

2


+ Địa bàn khảo sát thực trạng: Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng đối với
BGH, Tổng Phụ Trách, giáo viên và học sinh Tiểu học ở 5 trường thuộc tp.Hà Nội
là:
Trường Tiểu học Phú Cường (x.Phú Cường-h.Sóc Sơn-tp.Hà Nội)
Trường Tiểu học Phủ Lỗ (x.Phủ Lôc- h.Sóc Sơn-tp.Hà Nội)
Trường Tiểu học Tân Dân A (x.Tân Dân- h.Sóc Sơn-tp.Hà Nội)
Trường Tiểu học Uy Nỗ (x.Uy Nỗ- h.Đông Anh-tp.Hà Nội)
Trường Tiểu học Tiến Thịnh (x.Tiến Thịnh-tp.Hà Nội)
Trong đó: BGH và Tổng Phụ Trách: 10 người
GVTH: 30 người
HSTH: 50 HS

+ Địa bàn thực nghiệm khoa học: Thực nghiệm khoa học được tiến hành tại
trường Tiểu học Phú Cường (x.Phú Cường-h.Sóc Sơn-tp.Hà Nội).
Nhóm thử nghiệm: 25 em
Nhóm đối chứng: 25 em
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu khác nhau có liên quan đến đề tài:
sách, báo, luận án, tạp chí, trang web…
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
- Điều tra bằng Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho BGH, TỔNG PHỤ
TRÁCH, GVTH.
- Phỏng vấn sâu một số GV, BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH ở một số trường
Tiểu học tại Tp.HN bằng hệ thống gồm 6 câu hỏi nhằm thu thập những thông tin
chính xác từ BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH và GVTH.
- Điều tra tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất thông qua phiếu khảo sát
cho 10 người BGH, TỔNG PHỤ TRÁCH và 30 GVTH. Phiếu khảo sát gồm 2

3


nhóm câu hỏi về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục do đề tài đề xuất.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát một số hoạt động của GV và HS ở trường Tiểu học: giờ học, hoạt
động trong lớp, ngoài trời để tìm hiểu rõ hơn thực trạng biện pháp giáo dục kỹ
năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động trong kế hoạch năm, tháng, tuần của GVTH
ở các trường Tiểu học thuộc địa bàn khảo sát.

7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất trên HS nhằm hỗ trợ việc kiểm
nghiệm tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
Chọn 2 nhóm: nhóm thử nghiệm (25 HS) và nhóm đối chứng (25 HS) của
trường Tiểu học Phú Cường, Sóc Sơn- Hà Nội.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng excel 2010 để tổng hợp và xử lý kết quả thu thập được từ thực tiễn
điều tra giáo viên và học sinh.
Trong những phương pháp trên, phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra
giáo dục là phương pháp nghiên cứu chính, các phương pháp còn lại là phương pháp
hỗ trợ.

4


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG
XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề của trẻ em ngày càng được quan tâm đặc biệt bởi các Chính phủ và
cộng đồng quốc tế. Sáu trong tổng số tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs)
là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện các quyền lợi trẻ em, tạo cho
trẻ em điều kiện sống và phát triển tốt nhất. Tuy nhiên, tình trạng xâm hại trẻ em ở
nước ta trong những năm gần đây lại có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp,
đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em, gây bức xúc, nhức nhối trong dư luận xã hội:
xâm hại trẻ em không chỉ diễn ra trong cộng đồng hay tại nơi làm việc mà còn diễn
ra ngay tại gia đình, nhà trường và các cơ sở chăm sóc trẻ em tập trung. Đối tượng
bạo lực, xâm hại trẻ em thuộc nhiều thành phần, lứa tuổi: người quen, người lạ,
người thân trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè trong và ngoài nhà trường, người
Việt Nam, người nước ngoài…

Trên thế giới, theo thống kê của Hiệp hội Quốc gia Phòng chống Bạo hành trẻ
em (NSPCC), độ tuổi trung bình của trẻ em bị xâm hại tình dục là 9 tuổi. Cứ 4 bé
gái thì có 1 bé bị xâm hại tình dục, 6 bé trai thì có 1 bé bị xâm hại tình dục. Vấn nạn
này có xu hướng gia tăng đối với trẻ em nam.
Theo ước tính của Liên Hiệp Quốc, cứ bốn trẻ em ở Việt Nam thì có một em
nhỏ là nạn nhân của tình trạng lạm dụng và có ít nhất 1,300 trường hợp được báo
cáo mỗi năm. Đây chỉ là con số ước lượng trung bình mà trên thực tế con số có thể
còn lớn hơn nhiều. Tuy nhà cầm quyền lập ra đủ mọi thứ hội đoàn trong đó có
những hội đoàn bảo vệ phụ nữ, trẻ em, nhưng tình trạng bạo hành và xâm hại tình
dục vẫn thấy không suy giảm.
Tại Việt Nam, trước đây trẻ bị xâm hại thường là 13-18 tuổi thì nay xuất hiện
nhiều vụ việc ở lứa tuổi 5-13. Theo một báo cáo của nhà cầm quyền hồi Tháng Bảy,
trong năm 2016 xảy ra 1,248 vụ xâm hại tình dục trẻ em và có 1,211 trẻ bị xâm hại.
Năm 2015 xảy ra 1,360 vụ với 1,371 trẻ em bị xâm hại và con số của năm 2014 là

5


1,544 vụ và 1,594 trẻ em bị xâm hại. Trong ba năm gần đây (2017), trung bình mỗi
năm có trên 1.000 vụ được ghi nhận, cứ 8 giờ lại có thêm một trẻ bị xâm hại tình
dục.
Các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực này đều khẳng định tình trạng xâm
hại tình dục trẻ em trên thực tế luôn cao hơn nhiều so với các số liệu thống kê chính
thức. Việc nắm được những thống kê tương đối phổ quát về vấn đề này cũng sẽ là
một hồi chuông cảnh báo mạnh mẽ với các bậc phụ huynh trong việc cần chia sẻ
thông tin có trách nhiệm hơn nữa với con cái.
Trẻ em là những người phát triển chưa đầy đủ về mặt thể chất và trí tuệ nên rất
dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành nếu bị bạo lực, xâm hại.
Vì vậy, công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em có ý nghĩa quan trọng nhằm
xây dựng một thế hệ tương lai khỏe mạnh cả về thể lực và tâm lực.

Từ các số liệu thống kê và tình hình trên, tôi xin phép đề cập đến vấn đề đáng
báo động và đang được đông đảo cộng đồng quan tâm đó là tình trạng xâm hại tình
dục trẻ em để phục vụ cho nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho học sinh Tiểu học” của mình.
1.2. Một số vấn đề về phòng chống xâm hại tình dục trẻ em
Xâm hại tình dục trẻ em đang là vấn đề “nóng” trong xã hội. Tính chất của các
vụ xâm hại tình dục trẻ em đã đến mức nghiêm trọng, báo động về sự xuống cấp
đạo đức của một bộ phận dân cư... Xâm hại tình dục là một hiện tượng xấu và để lại
hậu quả vô cùng nghiêm trọng đặc biệt với trẻ em. Tuy nhiên, phần lớn mọi người
trong xã hội chưa ý thức hết được hậu quả của hành vi xâm hại tình dục để lại do
chưa có nhiều hiểu biết hoặc hiểu biết chưa rõ, chưa chính xác về xâm hại tình dục
hay do ngại ngùng khi nhắc về vấn đề này nên việc giáo dục cho trẻ em còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, trước tiên cần phải hiểu xâm hại tình dục là gì?
1.2.1. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em
Xâm hại tình dục trẻ em (XHTDTE) , theo định nghĩa của Finkelhor (2009),
bao gồm toàn bộ hành vi phạm tội về tình dục mà trẻ em dưới 17 tuổi là nạn nhân.
Theo định nghĩa này người phạm tội hoặc có hành vi XHTDTE có thể là người lớn,

6


người quen biết với trẻ em, thanh niên hoặc trẻ em khác. Bên cạnh những hành vi
phạm tội xâm hại tình dục có giao cấu, định nghĩa này bao hàm cả những hành vi
phạm tội mà người gây tội và nạn nhân thậm chí không có tiếp xúc với nhau về mặt
thể xác như bắt trẻ em nhìn hoặc xem các ấn phẩm khiêu dâm, gạ gẫm,…
Luật Bảo vệ và Hỗ trợ trẻ em bị bạo hành của Mỹ (CAPTA) định nghĩa xâm
hại tình dục trẻ em bao gồm những hành vi như sau: “sử dụng, thuyết phục, lôi kéo,
hoặc sử dụng áp lực để bắt trẻ em tham gia hoặc hỗ trợ người khác tham gia vào
hành vi tình dục hoặc gợi tình dục vì mục đích có hành vi tình dục hoặc hiếp dâm và
trong trường hợp những người chăm sóc hoặc người thân trong gia đình gạ gẫm,

mại dâm hoặc những hình thức bóc lột tình dục trẻ em hoặc loạn luân với trẻ em.”
(Child welfare information gateway, 2009).
Theo khía cạnh pháp lý, XHTDTE là một thuật ngữ rộng bao gồm những hành
vi xâm phạm về mặt dân sự và hình sự trong đó người lớn thực hiện hành vi tình
dục với trẻ em hoặc khai thác trẻ em vì mục đích tình dục. Hiệp hội sức khỏe tâm
thần Hoa Kỳ (APA) cho rằng: “trẻ em không thể đồng tình để thực hiện hành vi tình
dục với người lớn” và kết tội hành vi này vào người lớn, “mọi người lớn thực hiện
hành vi tình dục với trẻ em là đang phạm tội hình sự và là hành vi phi đạo đức mà
xã hội không thể chấp nhận và không thể coi là bình thường”.
Cho đến hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất hoàn toàn về xâm
hại tình dục ở trẻ em. Tuy nhiên đặc trưng chính yếu của hành vi xâm hại tình dục
trẻ em là quá trình trong đó một người trưởng thành lợi dụng vị thế của mình nhằm
dụ dỗ hay cưỡng ép trẻ em tham gia vào hoạt động tình dục. Hành vi xâm hại tình
dục có thể thay đổi từ việc sờ mó thân thể, bộ phận sinh dục, giao hợp bằng ngón
tay cho đến là giao hợp qua đường sinh dục hoặc hậu môn. Xâm hại tình dục ở trẻ
em không chỉ giới hạn vào các tiếp xúc cơ thể mà còn bao gồm cả nhưng hành vi
không tiếp xúc như khoe bộ phận sinh dục cho trẻ thấy, rình xem trộm hoặc sử dụng
hình ảnh khiêu dâm trẻ em.
Các định nghĩa về XHTDTE có thể khác nhau giữa các nghiên cứu hoặc các
nền văn hóa, nhưng nhìn chung nó đều đề cập đến những hành vi nhất định mà tất

7


cả các nền văn hóa và các định nghĩa khác nhau đều chấp nhận và đồng tình. Sự bí
mật, sử dụng quyền lực không đúng chỗ và việc làm méo mó mối quan hệ giữa trẻ
em và người lớn là những yếu tố quan trọng khi xem xét về vấn đề XHTDTE.
Những nhân tố khác sẽ được cân nhắc khi người có hành vi XHTDTE là phụ nữ, trẻ
em hoặc thanh thiếu niên.
Trong nghiên cứu này, tôi xin được tuân theo Luật Trẻ em được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 05/4/2016, theo đó trẻ
em được quy định là người dưới 16 tuổi. Ở độ tuổi này, trẻ em đang thời kỳ phát
triển, chưa hoàn thiện về mặt sinh lý và tâm lý, dễ bị tổn thương do các tác động
tiêu cực từ môi trường xã hội.
Xâm hại trẻ em: là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự,
nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua
bán, bơ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác. Như vậy có thể hiểu
có 4 hình thức chính xâm hại trẻ em đó là: sao nhãng hay bỏ mặc không chăm sóc
trẻ em, xâm hại về thể chất, xâm hại về tinh thần và xâm hại tình dục.[15]
Xâm hại tình dục trẻ em: là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi
kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp
dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại
dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.[15]
1.2.2. Các hình thức xâm hại tình dục trẻ em
Trẻ có thể bị xâm hại tình dục dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó phổ
biến là xâm hại bằng cách đụng chạm và không đụng chạm.
Xâm hại tình dục trẻ em bằng cách đụng chạm: bộc lộ qua một số hành vi như
hôn hít hoặc ôm trẻ theo kiểu tình dục, sờ mó vào bộ phận sinh dục của trẻ, hoặc bắt
trẻ sờ mó vào bộ phận sinh dục của người lớn hoặc của một đứa trẻ lớn hơn, ép trẻ
thực hiện hành vi mại dâm…
Xâm hại tình dục trẻ em bằng cách không đụng chạm: là những hành vi như
dùng lời nói hoặc tranh ảnh khiêu dâm để làm cho trẻ sốc, làm cho trẻ hưng phấn
tình dục hoặc làm cho trẻ quen với tình dục, cho trẻ nghe hoặc nhìn những cảnh tình

8


dục, bắt trẻ đứng ngồi theo tư thế gợi dục để chụp ảnh (khiêu dâm), hoặc cho trẻ
xem sách báo khiêu dâm… [2]
1.2.3. Thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em

Theo các nghiên cứu về các đối tượng xâm hại tình dục trẻ em, thủ phạm
thường gặp nhất là những thành viên trong gia đình hoặc những người quen biết
(bạn bè của gia đình, hàng xóm, người trông trẻ…). Trường hợp trẻ em bị lạm dụng
tình dục do người lạ mặt chỉ chiếm khoảng 10%. Trong số này, những người bị mắc
loạn dục với trẻ em chỉ chiếm thiểu số. Thực trạng việc xâm hại tình dục trẻ em
không phải là chuyện hiếm gặp.
Các chuyên gia nhận định, những người xâm hại tình dục trẻ em không phải
chỉ có “yêu râu xanh”, những thành phần hư hỏng mà ngay kể cả những người có
chức có quyền và 93% là người thân, quen với em bé. Bất kể ai đó cũng có thể trở
thành người xâm hại tình dục. [2]
1.2.4. Hậu quả của các hành vi xâm hại đối với trẻ em
Tất cả các hành vi xâm hại tình dục dù ở hình thức hay mức độ nào đều gây
tổn thương cho trẻ ở các mức độ khác nhau.
Về mặt thể chất, trẻ em bị xâm hại tình dục có thể chịu tổn thương thể xác kéo
dài do các bệnh như như HIV/AIDS, viêm gan, lậu, giang mai và những bệnh lây
lan qua đường tình dục khác… Nếu không được chữa trị có thể gây nên những vấn
đề trong tương lai như có thai ngoài ý muốn, ung thư và tử vong do nhiễm trùng
nặng. Ngoài ra, trẻ còn có thể chịu những tổn thương thể chất trong quá trình phản
kháng lại hành vi xâm hại tình dục…[2]
Về mặt tâm lý, trẻ em bị xâm hại tình dục thường sẽ cảm thấy tội lỗi, sợ hãi,
xấu xa, thất bại, cộc tính..., cho rằng mình là kẻ thất bại và có nguy cơ trở thành tội
phạm khi trường thành. Đặc biệt, nếu trẻ không được điều trị tâm lý kịp thời sau khi
bị xâm hại thì rất dễ bị ám ảnh lâu dài và khi lớn lên có thể trở thành người đi xâm
hại tình dục trẻ em khác. Ngoài ra, trẻ bị xâm hại tình dục khi còn nhỏ lớn lên có thể
gặp vấn đề về giới tính của mình, nhiều đứa trẻ bị trầm cảm, rối loạn nhân cách...
Điều đáng ngại là không phải lúc nào trẻ bị xâm hại tình dục cũng thể hiện ra bên

9



ngoài những tổn thương về tâm lý mà đôi khi, cơn sang chấn tâm lý phải sau nhiều
năm mới thể hiện ra. Vì thế phụ huynh thường khó phát hiện ra những bất thường
của con em mình…[2]
Hơn thế, trẻ bị xâm hại tình dục có thể tiếp tục bị người khác xâm hại trong
suốt quãng đời còn lại. Vì những trải nghiệm bị xâm hại khi còn là một đứa trẻ,
chúng có thể lớn lên và tin rằng tình dục là cách duy nhất để thể hiện cảm xúc và sự
an toàn. Nghiêm trọng hơn, bị đối xử tồi tệ và bị xâm hại tình dục có thể trở thành
hình mẫu trong cuộc sống của chúng. Nếu không được hỗ trợ và giúp đỡ để có thể
hàn gắn từ sự xâm hại, những trẻ em bị xâm hại có thể trở thành những người đi
xâm hại khi chúng lớn lên.
Có thể thấy rằng, hậu quả của tội phạm xâm hại tình dục trẻ em là hết sức
nghiêm trọng đối với bản thân nạn nhân và gia đình, xã hội.
1.2.5. Kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
Nhắc đến kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục, chúng ta nên bắt đầu tìm
hiểu thuật ngữ kỹ năng, kỹ năng sống để có một cách nhìn tổng thể và khoa học.
Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm một cách linh hoạt để
thực hiện có kết quả một hành động nào đó trong những điều kiện phù hợp. [2]
Khái niệm kỹ năng sống
Kỹ năng sống (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi
lứa tuổi trong mọi lĩnh vực.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp
cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng về khả năng tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO)
cho rằng: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện đầy đủ chức


10


năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của
giáo dục, đó là: Học để biết, gồm các kỹ năng tư duy như: giải quyết vấn đề, tư duy
phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả,…; Học làm người gồm các kỹ
năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,… ; Học
để sống với người khác, gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự
khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm, gồm
các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm
nhận trách nhiệm,…
Kỹ năng sống còn có nghĩa là khả năng phân tích tình huống và hành vi,
khả năng phân tích hậu quả của hành vi và khả năng tránh một số tình huống nào
đó. (UNICEF, Thái Lan: 1995). Ngoài ra, “kỹ năng sống” còn có nghĩa là khả năng
ứng phó với các tình huống nguy cơ để dự phòng đối với các vấn đề sức khỏe.
(UNAIDS: 1997).
Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia) thì kỹ năng sống là tập hợp các kỹ
năng mà con người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được
sử dụng để xử lý những vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con
người.
Từ những khái niệm trên, có thể kết luận rằng kỹ năng sống là khả năng làm
chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và
với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Đó là khả năng sống cuộc sống hằng ngày của mỗi người (với nhiều tình
huống khác nhau) một cách hợp lí và có ích cho người khác.
- Đó là khả năng mà mỗi người ứng xử, ứng phó trước các tình huống trong
cuộc sống.
- Đó là khả năng của mỗi người làm chủ bản thân, ứng xử với những người
khác và với xã hội một cách hợp lí trong cuộc sống hằng ngày của mình.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm rất rõ về kỹ năng sống, nhưng có thể nêu

lên một cách ngắn gọn: Kỹ năng sống là hành động tích cực, có liên quan đến kiến
thức và thái độ trực tiếp hướng vào hoạt động của cá nhân, hoặc tác động vào

11


người khác, hoặc hướng vào những hoạt động làm thay đổi môi trường xung
quanh, giúp mỗi cá nhân ứng phó có hiệu quả với các yêu cầu, thách thức của cuộc
sống hằng ngày.
Dưới góc nhìn thực tế, việc giáo dục kỹ năng sống trên bình diện kỹ năng tâm
lí hay kĩ năng tâm lí- xã hội luôn cho thấy giữa các kỹ năng có sự liên quan khá
mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, việc quan tâm đến từng loại kỹ năng lại không
thực sự có ý nghĩa bằng việc quan tâm đến bản chất của kỹ năng đó cũng như
những biện pháp rèn luyện và quá trình hình thành từng loại kỹ năng này đối với
từng cá nhân cụ thể.
Như vậy, tôi nhận thấy rằng, nếu xét dưới góc độ tồn tại và phát triển của cá
nhân theo cách phân loại kỹ năng sống của UNICEF thì kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục là một trong những kỹ năng cần thiết cho trẻ em nói riêng và con
người nói chung. Trong sự phát triển của cá nhân, mỗi người đều có nhu cầu được
đảm bảo về mặt an toàn, cũng như mỗi người sẽ gặp nhiều thử thách, tình huống
khó khăn và nguy hiểm… Việc quan tâm giáo dục, rèn luyện kỹ năng phòng chống
bị xâm hại tình dục này cho trẻ em và mọi người sẽ đảm bảo sự an toàn cho cá
nhân, giúp họ vượt qua được những “chướng ngại vật” trong cuộc đời, để có thể tồn
tại và phát triển trong gia đình và cộng đồng xã hội. Kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục là một nội dung thuộc kỹ năng tự bảo vệ mà mỗi người cần phải có.
- Khái niệm phòng chống xâm hại tình dục: Phòng chống xâm hại tình dục là
việc chuẩn bị, trang bị những kiến thức, những hiểu biết cần thiết về hành vi xâm
hại tình dục để ngăn trước, không cho hành vi xâm hại tình dục xảy ra với mình hay
với người khác.
-Khái niệm kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục là việc vận dụng những

kiến thức, những hiểu biết về xâm hại tình dục để phát hiện ra hành vi xâm hại tình
dục, chủ động ngăn ngừa hoặc xử lí khi xảy ra hành vi xâm hại tình dục.
Dựa vào cách phân loại các giai đoạn hình thành kỹ năng của tác giả Nguyễn
Thị Oanh, theo tôi với HSTH để hình thành kỹ năng nói chung và kỹ năng tự phòng
chống xâm hại tình dục cần trải qua các giai đoạn:

12


* Giai đoạn nhận thức: là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành kỹ năng
chống xâm hại tình dục. Giai đoạn này rất quan trọng vì để hành động có hiệu quả
con người phải thực hiện và nắm được những điều kiện cần thiết của hành động đó.
Ở giai đoạn này, người lớn hoặc GVTH hướng dẫn HS nắm được lý thuyết hành
động, nhận thức đầy đủ mục đích, cách thức, điều kiện hành động chứ chưa hành
động thực sự.
* Giai đoạn làm thử: là giai đoạn HS bắt đầu hành động. Lúc này, HS hoàn
toàn có thể làm theo mẫu trên cơ sở nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều
kiện hành động hoặc trẻ có thể hành động theo hiểu biết của mình. Ở giai đoạn này,
hành động của HS vẫn còn nhiều sai sót, các thao tác còn lúng túng, hành động có
thể đạt ở mức độ thấp hoặc không đạt kết quả.
* Giai đoạn kỹ năng bắt đầu hình thành: là giai đoạn HS đã có thể hành động
độc lập, ít sai sót, các hành động tự bảo vệ thực hiện thuần thục hơn, hành động
đạt kết quả trong những điều kiện quen thuộc.
* Giai đoạn kỹ năng được hoàn thiện: là giai đoạn HS thực hiện hành động tự
bảo vệ có kết quả không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong những hoàn
cảnh mới, các thao tác thuần thục, các hành động đã có sự sáng tạo. [13]
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh Tiểu học và nguy cơ HSTH trở thành đối
tƣợng bị xâm hại tình dục
Lứa tuổi của cấp Tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là một
thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát

triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất
định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân,
gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về
mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của
mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và
năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ
của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. [8]

13


Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương
lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định
chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ
rất nhanh và quên cũng nhanh.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của mỗi
người. Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu
gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em
nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình
thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy giáo viên dạy
học cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích
cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. [9]
Đặc điểm tâm lí của học sinh thể hiện ở tư duy ngôn ngữ – logíc dừng lại ở
mức độ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm lí của học sinh Tiểu học còn bộc lộ ở việc
thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức.
Học sinh có thể học được tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không
biết vận dụng kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. [9]
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu
biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này để giáo
dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, đúng thời điểm.

Xét về nguy cơ trở thành đối tượng bị xâm hại tình dục ta thấy: HSTH chưa
phát triển đầy đủ về thể chất lẫn tinh thần để quan hệ tình dục. Chúng chưa hiểu
điều đó bao hàm những gì nên không thể nào đồng tình một cách có ý thức. Điều
này có nghĩa là các em hoàn toàn không có lỗi khi bị xâm hại tình dục. [10]
Các em thường tin cậy người lớn và ngây thơ trước thủ đoạn tinh vi của những
kẻ đồi bại. Do đó, các em rất dễ trở thành nạn nhân.
Mặt khác, do những thay đổi trong đời sống, tình cảm cùng những non yếu và
khả năng chủ động, hiểu biết về cuộc sống xung quanh mới đang bắt đầu hình thành
nên các em dễ bị kẻ xấu lợi dụng, làm hại, gây tổn thương. Theo đánh giá của nhiều

14


chuyên gia, trẻ em bậc tiểu học là nhóm đối tượng dễ bị kẻ xấu xâm hại tình dục
nhất.
HSTH là lứa tuổi thích hợp để giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
bởi những đặc điểm nhận thức, tư duy, tình cảm cho phép việc giáo dục các em để
bảo vệ mình trước những nguy cơ bị xâm hại và cũng là nhiệm vụ hình thành và rèn
luyện các kỹ năng sống cần thiết (kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục) của
HSTH. [11]
1.4. Giáo dục kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh Tiểu học
1.4.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh
Tiểu học
Với việc giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục có mục tiêu chính
là làm thay đổi hành vi của trẻ từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại
hậu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có
hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền
vững cho xã hội.
Có thể thấy rằng, quá trình giáo dục nói chung và quá trình giáo dục kỹ năng
phòng chống bị xâm hại tình dục của HSTH nói riêng là một quá trình giáo dục

gồm nhiều thành tố: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức.
Các thành tố có quan hệ mật thiết và có tính biện chứng với nhau, đặc biệt là với
phương pháp giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục, mục đích của quá trình sư
phạm.
Theo tài liệu của chương trình thực nghiệm “Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học” của Bộ Giáo dụcvà Đào tạo: “Kỹ năng nhận biết và phòng chống xâm
hại là kỹ năng xác định tình huống nào là tình huống bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị
xâm hại. Khi trẻ hiểu được mức độ nguy hại của các tình huống bị xâm hại; nếu có
bị lâm vào các tình huống đó thì biết cách xử lý để giảm bớt hậu quả của sự xâm hại
thông qua thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động phù hợp.” [2]
Từ những cơ sở trên, tôi đưa ra khái niệm giáo dục kỹ năng phòng chống bị
xâm hại tình dục cho HSTH như sau: “Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình

15


dục cho học sinh Tiểu học là việc nhà giáo dục tác động đến đối tượng học sinh
Tiểu học giúp cho các em có được những kiến thức, những hiểu biết về hành vi xâm
hại tình dục, qua đó các em có khả năng chủ động trong phòng ngừa, ngăn chặn
hoặc xử lí khi xảy ra hành vi xâm hại tình dục với mình hay với người khác.
1.4.2. Mục đích giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho HSTH
Mục đích giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho HSTH là
nhằm giúp các em có kỹ năng nhận biết, xác định tình huống nào là tình huống bị
xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại, các em hiểu được mức độ nguy hại của các
tình huống bị xâm hại; nếu có bị lâm vào các tình huống đó thì biết cách xử lý để
giảm bớt hậu quả của sự xâm hại thông qua thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động
phù hợp.
1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống bị xâm hại tình dục cho HSTH
Từ khái niệm trên, có thể nhận thấy, kỹ năng này bao gồm hai nội dung đó là:
kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục và kỹ năng xử trí khi bị xâm hại tình dục.

1.4.3.1. Kỹ năng phòng tránh xâm hại được thể hiện ở một số kỹ năng cụ thể như:
- Kỹ năng nhận biết các vùng nhạy cảm trên cơ thể: thể hiện ở sự nhận biết,
xác định được các vùng nhạy cảm của bản thân và có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ
vùng nhạy cảm cũng như toàn cơ thể không cho người khác xâm phạm khi mình
không tự nguyện.
- Kỹ năng quan sát thực tế: Thể hiện ở khả năng nắm bắt điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh xung quanh, từ đó có thể đánh giá được tình hình cụ thể, mức độ
an toàn của bản thân.
- Kỹ năng nhận ra nguy cơ: Đó là khả năng nhận diện các tình huống có thể bị
xâm hại tình dục thông qua việc xác định các dấu hiệu của sự xâm hại và có những
chuẩn bị, đề phòng khi cần thiết.
- Kỹ năng xử lý nguy cơ: Thể hiện ở kỹ năng ra quyết điịnh và giải quyết vấn
đề sau khi nhận diện được các nguy cơ bị xâm hại tình dục, chủ động phòng tránh
trước khi các tình huống xâm hại tình dục xảy ra.

16


×