Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quy định của luật cạnh tranh đối với hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.02 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------

NGUYỄN HẠNH NGUYÊN

QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------

NGUYỄN HẠNH NGUYÊN

QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thăng Long
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Hạnh Nguyên, mã số học viên: 7701270754A, là học viên lớp Cao học
Luật Khóa 27 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
CẠNH TRANH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác
giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung
thực.

Học viên thực hiện

Nguyễn Hạnh Nguyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 10
1.1.

Tổng quan về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ................................................. 10


1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ................. 10

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại sáp nhập doanh nghiệp .................................... 10
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại mua lại doanh nghiệp ....................................... 14
1.1.2.

Vai trò và lợi ích của hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. ....................... 17

1.2.

Tổng quan pháp luật Việt Nam về khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.20

1.2.1.

Quy định của Luật Cạnh tranh ................................................................................ 21

1.2.2. Quy định của các ngành luật khác về hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
tại Việt Nam.......................................................................................................................... 24
1.2.2.1. Luật Doanh nghiệp ................................................................................................. 24
1.2.2.2. Luật Đầu tư ............................................................................................................. 24
1.2.2.3. Luật Chứng khoán .................................................................................................. 25
1.3.
Lịch sử hình thành quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam về mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp ................................................................................................................ 26


1.4.

Quy định về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trong pháp luật cạnh tranh một số
quốc gia khác. ....................................................................................................................... 28
1.4.1.

Mỹ ........................................................................................................................... 28

1.4.2.

Cộng hòa Liên bang Đức ........................................................................................ 29

1.4.3.

Cộng hòa Liên bang Nga ........................................................................................ 30

CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ..................................... 32
2.1. Một số quy định của Luật Cạnh tranh nhằm kiểm soát hoạt động mua bán và sáp
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam ............................................................................................ 32
2.1.1. Quy định về đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể của vụ mua bán, sáp nhập ............................................................................... 32
2.1.2. Quy định về xác định ngưỡng thông báo đối với vụ mua bán, sáp nhập ................... 37
2.1.3. Quy định về thông báo tập trung kinh tế .................................................................... 41
2.1.4. Quy định về thẩm định hồ sơ việc mua bán, sáp nhập doanh nghiệp ........................ 42
2.1.5. Chế tài và xử lý vi phạm ............................................................................................. 45
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật đối với các hoạt động mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua. ............................................................................. 48
2.2.1. Vụ việc mua lại Công ty PepsiCo............................................................................... 49
2.2.2. Vụ việc Abbott mua lại CFR ...................................................................................... 52
2.2.3. Vụ việc sáp nhập giữa Banknetvn và Smartlink ........................................................ 54
2.3. Đánh giá hoạt động mua bán và sáp nhập tại Việt Nam ............................................... 57

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOẠT THIỆN QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT CẠNH TRANH ............................................................................................... 61
3.1.2. Thách thức .................................................................................................................. 62
3.2. Đề xuất phương án hoàn thiện ....................................................................................... 63


PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
M&A

Mua lại và sáp nhập

LCT

Luật Cạnh Tranh

UBCTQG

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia

TTKT

Tập trung kinh tế

CQCT


Cơ quan Cạnh tranh

CQQLTTKT

Cơ quan quản lý Tập trung kinh tế


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong thời đại nền kinh tế hiện nay, các thương vụ mua lại và sáp nhập doanh nghiệp
đang gia tăng nhanh chóng về số lượng, đây là kết quả tất yếu của việc toàn cầu hóa nền
kinh tế. Chính vì sự gia tăng của các giao dịch này, chúng ta cần phải có một cơ chế để
kiểm soát và quản lý những hoạt động này một cách có hiệu quả. Luận văn này sẽ tập
trung phân tích các quy định của pháp luật cạnh tranh đối với các hoạt động mua bán và
sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, cùng với việc phân tích một số thương vụ mua bán
và sáp nhập nổi bật, người viết sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm bổ sung thêm cho Luật
Cạnh tranh của Việt Nam.
Từ khóa: tập trung kinh tế, mua bán, sáp nhập, hành vi hạn chế cạnh tranh.


ABSTRACT
In the era of the current economy, mergers and acquisitions are increasing rapidly in
number, which is an inevitable result of the globalization of the economy. Because of the
increase in these transactions, we need a mechanism to effectively control and manage
these activities. This thesis will focus on analyzing the provisions of competition law for
the merger and acquisition activities in Vietnam, along with the analysis of a number of
outstanding mergers and acquisitions. The author will make suggestions for some
provisions of the law.
Key words: economic concentration, mergers, acquisitions, anti-competitive agreements.



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại nền kinh tế thị trường tự do như hiện nay, tất cả các tổ chức kinh tế tham
gia vào thị trường đều phải cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển, đôi khi, các hành vi
cạnh tranh này sẽ được thực hiện thông qua những giao dịch hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, mua bán và sáp nhập các doanh nghiệp có thị phần lớn
trên thị trường, khiến cho thị trường bị mất cân bằng, gây ra hiện tượng độc quyền.1 Việc
cạnh tranh khốc liệt, thay đổi công nghệ và thị trường chứng khoán một cách nhanh
chóng đã buộc các doanh nghiệp phải gia tăng hiệu quả kinh doanh. Trong thời đại nền
kinh tế hoạt động theo phương châm “kẻ thắng có tất cả”2, các doanh nghiệp thất bại
trong việc đối mặt với những thử thách này sẽ bị thâu tóm bởi những doanh nghiệp khác,
hoặc phải đối mặt với tình trạng phá sản. Các hoạt động tái cấu trúc đã giúp cho hàng
ngàn doanh nghiệp trên thế giới có thể đáp ứng nhu cầu thay đổi nhanh chóng của thị
trường, đồng thời hoạt động có hiệu quả hơn khi phải đối mặt với khó khăn, từ đó gia
tăng lợi thế cạnh tranh của họ trên thị trường. Vào cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, tái cấu
trúc doanh nghiệp bao gồm hợp nhất, sáp nhập và mua lại đã trở thành xu thế mới của
nền kinh tế và tài chính trên toàn thế giới.
Mua lại và sáp nhập (M&A) tái cấu trúc và các hoạt động quản lý doanh nghiệp đại diện
cho một nguồn lực mới của nền kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế, tạo tiền đề cho tính
sáng tạo và hiệu quả trong kinh doanh. Có rất nhiều cách để các doanh nghiệp có thể đạt
được mục tiêu tăng trưởng trong quá trình kinh doanh của mình. Một là, tăng trưởng hữu
cơ (“organic growth”), là khi doanh nghiệp trích lại một khoản lợi nhuận mà mình kiếm
được, khoản lợi nhuận này cùng với các khoản vốn từ các bên cho vay sẽ được đầu tư lại
để mở rộng doanh nghiệp, bằng cách này, một doanh nghiệp có thể mất thời gian nhiều
năm để phát triển. Hai là, các doanh nghiệp tìm kiếm đến các giải pháp sáp nhập và mua
1

Neeraj Tiwari (2011), “Merger under the Regime of Competition Law: A Comparative Study of Indian

Legal Framework with EC and UK”, Bond Law Review, Tập. 23, t. 117
2
Arneet Kaur (2014), “Mergers and Acquisitions in the Indian Corporate World”, Guru Nanak Dev University, t.1


2

lại (M&A) để mở rộng kinh doanh. Trong thời đại kinh tế bùng nổ như hiện nay, nơi mà
mỗi phút chậm trễ có thể tương đương với hàng triệu đô la thất thoát, rất ít người có thể
dành thời gian để chờ đợi. Mua lại và sáp nhập trở thành một trong những phương pháp
quan trọng nhất để tăng trưởng nhanh chóng. Nói cách khác, để sống sót trong nền kinh
tế toàn cầu phức tạp và đầy cạnh tranh, các hoạt động mua lại và sáp nhập là điều hiển
nhiên nhằm gia tăng quy mô doanh nghiệp bằng cách bắt tay với những doanh nghiệp
khác. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều ban hành luật cạnh tranh nhằm bảo vệ
nền kinh tế thị trường tự do của họ.
Mặc dù việc áp dụng luật cạnh tranh vẫn còn khá mới mẻ trong hệ thống pháp luật của
Việt Nam, nhưng ở các nước phương tây như Mỹ và Canada, luật cạnh tranh đã bắt đầu
xuất hiện từ những thập kỉ cuối thế kỉ 19. Canada là quốc gia đầu tiên trên thế giới ban
hành Luật Cạnh tranh vào năm 1889, theo sau đó là Mỹ ban hành luật chống độc quyền
hay còn được biết đến dưới cái tên Bộ luật Sherman 1890.3 Bộ luật Sherman sau đó được
bổ sung bằng Luật Clayton năm 1914 nhằm bổ sung thêm các quy định về việc đối xử
phân biệt về giá, hành vi độc quyền và sáp nhập. Cũng trong năm này ở Mỹ, Đạo luật Hội
đồng Thương mại liên bang nhằm làm rõ các cách thức cạnh tranh trái pháp luật và các
hoạt động gây mất cân bằng nền kinh tế cũng được ra đời. Ngoài ra, Luật CellarKefauver năm 1915 cũng đưa ra một số quy định bổ sung cho Luật Clayton về các hoạt
động mua lại bị cấm vì gây ra độc quyền kinh tế.4 Đồng thời, tại Vương quốc Anh, chính
phủ ban hành những Thông lệ thương mại hạn chế vào năm 1956 (“Restrictive Trade
Practices Act 1956”), và sau đó ban hành Luật cạnh tranh năm 1998 và Luật doanh
nghiệp năm 2002 quy định về các vấn đề cạnh tranh của các công ty hoạt động trên thị
trường5. Riêng ở Việt Nam, nước ta đã ban hành luật cạnh tranh quy định về hành vi hạn
chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc


3

Stephen Calkins (2007) “Competition Law in the United States of America”, in Vinod Dhall (ed.),
Competition Law Today(Concepts, Issues and the Law in Practice), Oxford University Press, New Delhi, t
401-425.
4
nt
5
Christopher Bellamy (2007), “The Competition Regime in the UK”, in Vinod Dhall (ed.), Competition Law
Today(Concepts, Issues and the Law in Practice), Oxford University Press, New Delhi, t. 386-400


3

cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh lần đầu tiên vào năm 2004,
sau đó được thay thế bởi Luật Cạnh tranh 2018.
Hoạt động mua bán và sáp nhập là nghĩa của cụm từ M&A, hay còn được gọi là Mergers
and Acquisitions, đây là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình
thức mua lại hoặc sáp nhập hai hay nhiều doanh nghiệp để sở hữu một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp đó. Mặc dù đem lại nhiều lợi ích trong việc giúp cho doanh nghiệp phát
triển, các hoạt động mua bán và sáp nhập cũng có thể sẽ dẫn tới những tác động không
mong muốn đối với thị trường, gây ra các hoạt động hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh
không lành mạnh. Cùng với việc có hiệu lực của Luật Cạnh tranh năm 2018, hoạt động
sáp nhập ở Việt Nam trong thời gian sắp tới cũng sẽ nằm dưới sự điều chỉnh của luật này.
Trong luận văn này, người viết sẽ chỉ phân tích các hoạt động Mua bán và Sáp nhập trong
giới hạn phạm vi của Luật Cạnh tranh năm 2018.
Luật Cạnh tranh tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và quản lý các
hồ sơ thông báo tập trung kinh tế (nói chung) và mua bán và sáp nhập (nói riêng). Quy
trình này nhằm đảm bảo các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động mua bán và sáp nhập

có thể chứng minh được các hoạt động của mình không gây ảnh hưởng đến cạnh tranh
trên thị trường. Ngoài ra, Việt Nam đang gia nhập ngày càng sâu và rộng với nền kinh tế
thế giới. Thông qua các cam kết quốc tế, đặc biệt là các cam kết với WTO, Hoa Kỳ, Nhật
Bản và một số Hiệp định song phương với các quốc gia khác, Việt Nam thu hút ngày
càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
trên thế giới được thực hiện theo hai kênh cơ bản là đầu tư mới (Greenfield Investment)
và mua lại và sáp nhập (Mergers and acquisitions - M&A). Sáp nhập và mua lại là hình
thức đầu tư rất quan trọng của FDI. Trong 10 năm trở lại đây, số lượng FDI được thực
hiện theo hình thức này chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động FDI ở Việt Nam (56,4% vào
năm 2019)6. Vì vậy, các quy định này cũng nhằm đảm bảo các doanh nghiệp có vốn

6

Nguyễn Mai (2020), “Đầu tư trưc tiếp nước ngoài 2019, dự báo 2020 và dài hạn”, Báo Đầu tư, truy cập ngày
15/01/2020 tại < />

4

nước ngoài sẽ không sử dụng lợi thế về vốn của mình để thực hiện như hành vi cạnh
tranh không lành mạnh tại thị trường Việt Nam, bảo đảm cho các doanh nghiệp trong
nước phát triển ổn định và bền vững.
Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định một số những yếu tố cốt lõi trong hành vi hạn chế
cạnh tranh. Các hành vi hạn chế cạnh tranh đều bị cấm theo như quy định của luật, tất cả
những hoạt động tập trung kinh tế đều phải tuân thủ theo quy định của Luật cạnh tranh.
Việc này thể hiện mục đích của nhà làm luật, các hoạt động tập trung kinh tế tạo ra những
cơ hội lớn để doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, tập trung kinh tế nhằm mục đính hạn
chế cạnh tranh lại gây tác động xấu đến thị trường. Vì vậy, trong luận văn này, người viết
muốn phân tích về các quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể ở đây là Luật Cạnh tranh
2018, đối với các hoạt động tập trung kinh tế nói chung, mua bán và sáp nhập nói riêng,
ảnh hưởng của các hoạt động này đến các thị trường liên quan, cũng như hiệu quả của

những quy định này đối với Việt Nam.
2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Thông qua luận văn này, người viết mong muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống
và đầy đủ những quy định pháp luật cạnh của Việt Nam đối với các hoạt động mua bán
và sáp nhập.
Mặc dù các hoạt động mua bán và sáp nhập đã không còn xa lạ với các doanh nghiệp
trong nhiều năm trở lại đây, nhất là khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đúng
mức đến các quy định về kiểm soát tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh, do các quy
định này còn khá mới mẻ, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi đó, các
hậu quả pháp lý đối với việc vi phạm quy định về kiểm soát tập trung kinh tế là khá
nghiêm trọng. Do thời hiệu xử lý các vụ việc cạnh tranh là 2 năm kể từ ngày hành vi vi
phạm được thực hiện, các thương vụ mua lại và sáp nhập, dù đã thực hiện xong, nhưng
không tuân thủ các quy định về thông báo, hoặc miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh


5

tranh, vẫn tiềm ẩn những rủi ro về mặt pháp lý. Trong một số trường hợp, bên cạnh việc
phạt tiền, cơ quan quản lý cạnh tranh vẫn có thể áp dụng các biện pháp phạt bổ sung hoặc
khắc phục hậu quả, buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại
phần doanh nghiệp đã mua...
Với xu hướng phát triển của hoạt động này trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian
tới, thì vấn đề cần phải quan tâm là hệ thống pháp luật của Việt Nam đã thích ứng được
với những đòi hỏi khách quan của các hoạt động này hay chưa? Những gì mà pháp luật
Việt Nam đã có để điều chỉnh hoạt động này? Những vấn đề lưu ý khi áp dụng các quy
định này cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Thông qua việc nghiên cứu các

quy định về mua bán và sáp nhập, thực tiễn áp dụng ở Việt Nam và so sánh với quy định
của các quốc gia khác sẽ giúp đưa ra những nhận xét và đề xuất phương hướng hoàn
thiện pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh lĩnh vực này để tạo ra một môi trường
pháp lý tương đối thuận lợi để cho hoạt động này phát triển, đồng thời giới thiệu các vấn
đề pháp lý liên quan đến kiểm soát tập trung kinh tế mà các doanh nghiệp cần chú ý thực
hiện, để đảm bảo việc tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh và tránh các rủi ro nêu trên.
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn này trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là gì? Pháp luật Việt Nam có những quy
định gì để điều chỉnh các hoạt động này?
Phân biệt các hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp và tác động của chúng đến
thị trường kinh tế.
Một số phương án đề xuất để việc thực hiện các hoạt động mua lại và sáp nhập không
gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường.
3.

Phương pháp nghiên cứu


6

Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các quy định pháp luật của
một số quốc gia, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc điều
chỉnh hoạt động mua bán và sáp nhập các doanh nghiệp để tìm câu trả lời cho vấn đề cần
nghiên cứu. Đồng thời, xem xét tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hướng tới
việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh hoạt động
mua bán và sáp nhập trong các doanh nghiệp nhằm tạo một môi trường pháp lý hoàn
thiện cho hoạt động này phát triển một cách đồng bộ, có định hướng.
Bên cạnh phương pháp so sánh, tác giả đồng thời cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu
tình huống, phân tích các tình huống mua bán và sáp nhập cụ thể của các doanh nghiệp
để trả lời cho các câu hỏi được đặt ra.

4.

Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu

Hiện nay ở nước ta, ngoài một số bài báo đề cập hoặc nghiên cứu một số khía cạnh của
vấn đề mua bán và sáp nhập nói chung, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về các quy định của pháp luật Việt Nam về mua lại và sáp
nhập của các doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách
có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa
lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp với luật pháp quốc
tế. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn
thiện các quy định pháp luật của Việt Nam nhằm mục đích đảm bảo một môi trường pháp
lý cho hoạt động này được phát triển một cách có định hướng.
Phùng Ngọc Việt Nga trong Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua
lại doanh nghiệp (M&A) phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam” đã phân tích về
hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập trên thế giới. Tác giả cũng đã nghiên cứu các điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có liên quan đến các hoạt động đầu tư này của các
nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam. Đồng thời, phân tích các quy định pháp luật hiện
hành của Việt Nam, xu hướng của các giao dịch sáp nhập, mua lại doanh nghiệp qua các


7

giai đoạn, từ đó tìm hiểu các yếu tố tác động đến xu hướng này. Tác giả cũng đưa ra một
số phương hướng và đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp.
Nguyễn Mạnh Thái trong Luận văn Thạc sĩ “Phát triển thị trường mua bán sáp nhập –
Hướng đi mới cho Việt Nam” đã phân tích các xu hướng phát triển của hoạt động mua
bán – sáp nhập trên thế giới, nghiên cứu những thương vụ mua lại và sáp nhập thành
công và thất bại điển hình, từ đó dẫn chiếu đến trường hợp ở Việt Nam, nhằm đưa ra

những đề xuất để phát triển lành mạnh thị trường mua bán và sáp nhập của Việt Nam –
một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế. Ngoài ra, tác giả cũng xác định tiềm năng thực hiện
các hoạt động mua bán – sáp nhập của Doanh nghiệp tại Việt Nam, nhằm dự báo xu
hướng phát triển trong tương lai của thị trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thị trường mua lại và sáp nhập. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là tác giả
không đi sâu vào phân tích tác động của các quy định pháp luật đối với hoạt động mua lại
và sáp nhập tại Việt Nam, chính vì vậy các đề xuất cải thiện của tác giả cũng chỉ tập
trung vào các doanh nghiệp tham gia hoạt động mua lại và sáp nhập, chứ không đưa ra
được những đề xuất đối với hệ thống pháp luật Việt Nam.
Hà Ngọc Anh trong Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt
Nam” đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm soát tập trung kinh tế và pháp luật về
kiểm soát tập trung kinh tế, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quy định pháp
luật về kiểm soát tập trung kinh tế và thực tiễn áp dụng về kiểm soát tập trung kinh tế ở
Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật kiểm
soát tập trung kinh tế của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới nhằm rút ra những bài
học kinh nghiệm, phục vụ cho các luận cứ đề xuất hoàn thiện pháp luật kiểm soát tập
trung kinh tế ở Việt Nam.
Vũ Thị Ngọc Hà trong Luận văn Thạc sỹ luật học “Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh
tế ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn trình bày những vấn đề lý luận chung về TTKT và
pháp luật về TTKT và pháp luật về kiểm soát TTKT; thực trạng quy định của pháp luật


8

và thực tiễn áp dụng pháp luật kiểm soát TTKT ở Việt Nam hiện nay; đưa ra phương án
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát TTKT ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh
cần nâng cao vai trò của cơ quan QLCT, của các cơ quan hữu quan, năng lực, tính chuyên
nghiệp của các thể chế hỗ trợ hoạt động TTKT. Xem xét TTKT là một hoạt động nhằm
tăng cường sức mạnh thị trường và khả năng gây HCCT của vụ việc TTKT cần phải được
xem xét và đánh giá bằng sự tiếp cận kinh tế học kết hợp với tư duy kinh tế.

Sách chuyên khảo “Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam” của các tác giả Lê Danh Vĩnh,
Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn xuất bản năm 2006. Sách này đã giới thiệu một cách
tổng quan về cạnh tranh, chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh nhằm mục đích
cung cấp những kiến thức cơ bản cho các doanh nghiệp, các nhà quản lý kinh tế và các
nhà nghiên cứu về cạnh tranh. Trong sách có bước đầu phân tích bản chất của TTKT và
nguyên nhân cũng như tác động của hoạt động này đối với thị trường cạnh tranh.
Các nghiên cứu về hoạt động mua bán và sáp nhập tại Việt Nam đã có những đóng góp
quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động mua lại và sáp nhập và sự phát
triển của hoạt động này trong tương lai. Những nghiên cứu về hoạt động mua bán và sáp
nhập của các tác giả là nguồn tư liệu quan trọng để người viết học hỏi, tham khảo trong
quá trình hoàn thiện luận văn. Những tài liệu này là những cơ sở vô cùng quan trọng để
học viên nghiên cứu kỹ hơn các vấn đề lý luận, đi sâu và phân tích thực tiễn để từ đó đưa
ra những giải pháp, khuyến nghị đối với hoạt động mua bán và sáp nhập ở Việt Nam.
5.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn được trình bày gồm phần mở đầu, phần kết luận và 03 chương, cụ thể:
Chương I: Cơ sở lý luận về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp. Chương I tập trung nghiên
cứu các vấn đề lý luận cơ bản về mua lại và sáp nhập, bao gồm: khái niệm, đặc điểm và
phân loại; phân tích các cơ sở lý luận của pháp luật; nghiên cứu tổng quan về pháp luật
quản lý tập trung kinh tế. Trong quá trình phân tích, luận văn có lồng ghép phân tích, so
sánh với quy định pháp luật một số nước về nội dung liên quan.


9

Chương II: Quy định pháp luật về hình thức tập trung kinh tế, phạm vi và ngưỡng kiểm
soát tập trung kinh tế ở Việt Nam. Đây là những vấn đề cơ bản của pháp luật về kiểm
soát các hoạt động mua lại và sáp nhập. Trong chương hai, các phân tích dựa theo các

chủ đề chính bao gồm: hình thức, phạm vi, ngưỡng kiểm soát và quy trình thực hiện việc
kiểm soát TTKT bao gồm thẩm định hồ sơ và đánh giá tác động. Ở mỗi phần, luận văn
phân tích quy định của pháp luật cụ thể và phân tích một số thương vụ mua lại và sáp
nhập nổi bật, từ đó đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định này và vai trò của Luật
Cạnh tranh đối với việc điều chỉnh thị trường.
Chương III: Qua việc nghiên cứu và phân tích trên cơ sở các quy định của pháp luật Việt
nam. Chương này đi sâu vào phân tích một số vấn đề còn hạn chế, trên cơ sở những bất
cập đã được chỉ ra khi phân tích, đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về việc
quản lý các hoạt động mua lại và sáp nhập tại Việt Nam.


10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
Tái cấu trúc doanh nghiệp gồm các hoạt động tái cấu trúc hoặc tổ chức lại từng bộ phận
trong doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động nhằm thay đổi cấu trúc tổ chức hiện tại hoặc
thay đổi vốn của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển của
tổ chức. Hoạt động này liên quan đến việc mở rộng hoặc thu nhỏ quy mô của tổ chức,
thay đổi cấu trúc tài chính hoặc thay đổi bộ máy quản lý bên trong tổ chức đó. Tái cấu
trúc doanh nghiệp là một quy trình toàn diện nhằm củng cố hoạt động kinh doanh và làm
vững chắc hơn địa vị của doanh nghiệp trên thị trường. Tái cấu trúc doanh nghiệp có thể
được thực hiện bằng bất cứ hoạt động nào nhằm thay đổi quy mô hoặc lĩnh vực của
doanh nghiệp bằng cách tái cấu trúc nguồn vốn, thay đổi chủ sở hữu, thay đổi ban quản
trị hoặc kết hợp các phương pháp trên. Hoạt động này được thực hiện bằng nhiều phương

pháp như sáp nhập, mua lại, chia tách, mua lại và sáp nhập doanh nghiệp bằng nguồn tài
chính cho vay (“leveraged buy-outs”), bán lại doanh nghiệp, liên doanh, chia cắt cổ phần,
v.v...
Tuy nhiên, trong các hình thức tái cấu trúc doanh nghiệp, mua lại và sáp nhập (M&A) là
những hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp phổ biến nhất, đồng thời, chúng cũng đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp trên toàn thế giới.
Chính vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào các hoạt động tái cấu trúc doanh
nghiệp bằng phương pháp mua lại và sáp nhập.
1.1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại sáp nhập doanh nghiệp

Sáp nhập xảy ra khi hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng kết hợp với nhau, có thể là một
hay nhiều doanh nghiệp kết hợp với một doanh nghiệp đã tồn tại từ trước hoặc chúng có


11

thể cùng kết hợp để tạo ra một doanh nghiệp mới.7 Hầu hết các hoạt động sáp nhập nói
chung đều được thực hiện bằng cách tạo ra một doanh nghiệp từ hai hay nhiều doanh
nghiệp. Theo Weinberg và Blank, sáp nhập doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
“Sáp nhập có thể được xem như một sự sắp xếp lại tài sản của hai doanh nghiệp, chúng
có thể được chuyển giao cho một doanh nghiệp (có thể là một trong hai doanh nghiệp
được giữ nguyên sau khi sáp nhập, hoặc là một doanh nghiệp mới). Doanh nghiệp này sẽ
có những cổ đông mới, cũng chính là cổ đông của hai doanh nghiệp cũ. Hoạt động sáp
nhập bị ảnh hưởng bởi các cổ đông của một hoặc cả hai doanh nghiệp hợp nhất, cùng
chia sẻ lợi tức (tự nguyên hoặc bị bắt buộc) với nhau hoặc bán lại lợi tức đó cho một bên
thứ ba”.8
Hoạt động sáp nhập có thể được thực hiện theo hai hình thức:
(i)


Sáp nhập mua doanh nghiệp: Sáp nhập mua doanh nghiệp là sự kết hợp của hai

hoặc nhiều doanh nghiệp vào một doanh nghiệp đang hoạt động.9 Ngoại trừ doanh nghiệp
được giữ lại, tất cả các doanh nghiệp còn lại sẽ chấm dứt sự tồn tại của chúng. Một ví dụ
cho hình thức sáp nhập này là Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiABank) sáp nhập với ngân
hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) vào năm 2013, DaiABank sau
đó phải chấm dứt toàn bộ hoạt động trên thị trường và chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ, lợi ích cho HD Bank.
(ii)

Sáp nhập hợp nhất: Hợp nhất là khi hai hay nhiều doanh nghiệp cùng kết hợp tạo

thành một doanh nghiệp mới.10 Ở loại hình này, tất cả các doanh nghiệp đều chấm dứt
hoạt động và một doanh nghiệp mới được tạo ra, tất cả các doanh nghiệp hợp nhất sẽ
chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích cho doanh nghiệp mới, quy đổi bằng
tiền mặt hoặc cổ phần. Một ví dụ của hình thức này là Tổng công ty Tài chính CP Dầu
7

I.M. Pandey (2007), “Financial Management”, Vikas Publishing House (P.) Ltd., New Delhi, t. 672
M.A. Weinberg và cs (1979) “Weinberg and Blank on Take-overs and Mergers”, Sweet và Maxwell,
London, t. 4.
9
Arneet Kaur, 2014, t.9: “Merger through absorption: An absorption is a combination of two or more
companies into an existing company”
10
Arneet Kaur, 2014, t.9: “Merger through consolidation: A consolidation is a combination of two or more
companies into a new company.”
8



12

khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (Western Bank) hợp nhất thành
ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PvcomBank) vào năm 2013.
Ngoài ra, sáp nhập còn có thể được phân loại như sau:11
(i)

Sáp nhập theo chiều ngang: Sáp nhập theo chiều ngang là hoạt động diễn ra đối

với hai doanh nghiệp cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị
trường.12 Ví dụ, khi hai doanh nghiệp bán lẻ thực phẩm hoặc hai doanh nghiệp xuất bản
sách cùng sáp nhập với nhau nhằm tạo ra lợi thế trên thị trường thì được gọi là sáp nhập
theo chiều ngang. Mục tiêu của việc sáp nhập này là để gia tăng khả năng cạnh tranh trên
trị trường bằng việc tạo ra một doanh nghiệp lớn hơn. Quy mô kinh tế được mở rộng
bằng cách giảm thiểu chi phí cơ sở vật chất và vận hành, mở rộng dòng sản phẩm, loại trừ
cạnh tranh, giảm chi phí quảng cáo, mở rộng phân khúc thị trường từ đó kiểm soát thị
trường tốt hơn. Tuy nhiên, sáp nhập theo chiều ngang cũng có thể đem lại tác động tiêu
cực đến với thị trường, số lượng các doanh nghiệp trên thị trường bị giảm đi, khiến cho
các doanh nghiệp còn lại có thể tạo ra hiện tượng độc quyền, gây hạn chế cạnh tranh.
Chính vì vậy, cơ quan nhà nước cần phải đưa ra các quy định nhằm kiểm soát các hoạt
động sáp nhập theo chiều ngang, nhằm ngăn chặn các tác động xấu đến với thị trường.
(ii)

Sáp nhập theo chiều dọc: Là hoạt động sáp nhập diễn ra đối với các doanh nghiệp

hoạt động cùng một ngành nhưng ở những vị trí khác nhau trong chuỗi cung ứng. Ví dụ,
trong ngành dược phẩm, sáp nhập theo chiều dọc có thể diễn ra giữa doanh nghiệp nghiên
cứu và phát triển dược phẩm, sản xuất dược phẩm hoặc phân phối sản phẩm thông qua
các cửa hàng bán lẻ.13 Sáp nhập theo chiều dọc có thể diễn ra giữa doanh nghiệp với nhà

cung cấp, hoặc doanh nghiệp với khách hàng. Hoạt động sáp nhập này được thực hiện
nhằm giảm thiểu chi phí ở các giai đoạn trong chuỗi cung ứng. Các doanh nghiệp có thể
giảm thiểu các chi phí như tìm kiếm nhà cung cấp, hợp đồng, quảng cáo và thậm chí là
giảm thiểu chi phí trong việc truyền thông và hợp tác sản xuất. Hiệu suất các hoạt động

11

Arneet Kaur, 2014, t.59
Tlđd 7
13
Tlđd 9
12


13

sản xuất cũng được gia tăng vì được vận hành trơn tru khi chịu sự quản lý bởi một tổ
chức duy nhất. Ngoài ra, khi tài sản của một danh nghiệp được chuyển cho một doanh
nghiệp khác, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thể thu được những lợi ích phát sinh
từ những tài sản đó.
(iii)

Sáp nhập cùng loại (“Congeneric Merger”): Sáp nhập cùng loại là hoạt động

diễn ra giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực nhưng không cùng sản phẩm hoặc
dịch vụ (chiều ngang), cũng không có mối quan hệ nhà cung cấp – nhà sản xuất.14 Hoạt
động này có thể diễn ra giữa một doanh nghiệp sản xuất máy móc với doanh nghiệp sản
xuất hệ thống dây chuyển, sáp nhập giữa ngân hàng với công ty tài chính hoặc giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm khi sáp nhập các quỹ ngân sách của doanh nghiệp với nhau. Lợi
ích của hoạt động sáp nhập này là gia tăng khả năng kinh doanh bằng cách sử dụng các

kênh bán hàng hoặc phân phối của tất cả các doanh nghiệp sáp nhập.15
(iv)

Sáp nhập hỗn hợp (“Conglomerate Merger”): Sáp nhập hỗn hợp là hoạt động diễn

ra giữa các doanh nghiệp hoạt động ở những lĩnh vực hoàn toàn khác nhau. 16 Mục đích
của hoạt động sáp nhập này là nhằm để giảm thiểu rủi ro khi một doanh nghiệp muốn
thâm nhập vào một lĩnh vực mới.17 Hoạt động này gia tăng khả năng ổn định khi doanh
nghiệp tiến hành quá trình đa dạng hóa sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Khi hai
doanh nghiệp thuộc hai lĩnh vực khác biệt sáp nhập cùng với nhau, doanh thu và lợi
nhuận ổn định hơn vì các lĩnh vực khác biệt này sẽ hiếm khi phải chịu những rủi ro từ thị
trường cùng một lúc. Sáp nhập hỗn hợp còn giúp cho các doanh nghiệp có thể đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ mà không phải tốn nhiều chi phí vào việc xây dựng hệ thống
vận hành mới.18

14

Bhasin (2006), “Mergers and Acquisitions: An Overview”, Manupatra Newsline, Tập. 1, t. 11
Tlđd 8
16
Tlđd 8
17
Nicholas A.H. Stacey (1966) “Mergers in Modern Business”, Hutchinson and Co. (Publishers) Ltd., London, t. 37
18
Tlđd 9
15


14


1.1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại mua lại doanh nghiệp

Hoạt động mua lại doanh nghiệp là hoạt động diễn ra giữa các doanh nghiệp đang muốn
tìm kiếm kinh tế quy mô của doanh nghiệp doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh và khả
năng chiếm lĩnh trên thị trường, tất cả các thương vụ mua lại doanh nghiệp đều được tiến
hành bằng việc một doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua lại một doanh nghiệp khác –
không có các hoạt động thành lập nên một doanh nghiệp mới. Hoạt động mua lại thông
qua hình thức mua lại cổ phần có thể được thực hiện bằng các cách sau:19
(i)

Hợp đồng mua lại với các cổ đông nắm giữ quyền lực lớn trong bộ máy quản trị

như thành viên ban giám đốc và các cổ đông lớn nắm giữ quyền biểu quyết.
(ii)

Mua lại cổ phần của doanh nghiệp trên thị trường tự do.

(iii)

Nhận chuyển giao cổ phần từ các cổ đông.

(iv)

Mua lại cổ phiếu mới phát hành của doanh nghiệp.

(v)

Mua lại vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng tiền mặt, hoặc bằng các phương


pháp huy động vốn.
Hoạt động mua lại đôi khi cũng được thực hiện bằng cách mua lại tài sản của doanh
nghiệp. Bên mua lại có thể mua lại toàn bộ tài sản hoặc một phần tài sản và nghĩa vụ của
doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp trong trường hợp này có thể là tài sản hữu hình
như nhà xưởng, máy móc, quyền sử dụng đất đai… hoặc vô hình như thương hiệu, bản
quyền, đội ngũ nhân sự, kênh phân phối… Phần bán đi sẽ bị tách ra khỏi công ty bán,
doanh nghiệp đi thâu tóm chỉ mua phần tài sản mà không tham gia sở hữu doanh nghiệp
bán. Trong trường hợp bán lại toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp mục tiêu
sẽ chấm dứt mọi hoạt động sau khi đã nhận được tiền của bên mua. Bên bán không còn
tài sản để hoạt động và tự giải thể.20 Tuy nhiên mua lại tài sản liên quan đến thủ tục pháp
lí khi chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản khiến chi phí của mua lại tài sản có thể lớn
hơn chi phí mua lại bằng cổ phiếu. Ví dụ: Công ty X mua lại tất cả tài sản của Công ty Y
19
20

Arneet Kaur, 2014, t.10
nt


15

bằng tiền mặt, điều đó có nghĩa là Công ty Y lúc này sẽ chỉ có tiền mặt và các khoản nợ
(nếu có). Lúc này, Công ty Y sẽ chỉ còn là một cái vỏ và cuối cùng sẽ đi đến việc phá sản
hoặc chuyển sang kinh doanh ở một lĩnh vực khác.
Mua lại là một hình thức kiểm soát doanh nghiệp thông qua việc kiểm soát tài sản hoặc
bộ máy quản trị mà không cần phải sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. Vì vậy, trong
một vụ mua lại, hai hay nhiều doanh nghiệp vẫn giữ nguyên tính độc lập, pháp nhân của
cả hai, nhưng sẽ có sự thay đổi trong việc kiểm soát các doanh nghiệp. 21 Trong một số
trường hợp khác, mua lại có thể chỉ nhằm mục tiêu hợp nhất nguồn vốn hoặc quyền bỏ

phiếu của một doanh nghiệp mà không cần phải kiểm soát và quản lý nó.
Khác với hoạt động sáp nhập, sau khi mua lại doanh nghiệp mục tiêu vẫn tiếp tục hoạt
động trên thị trường. Tuy nhiên, khác biệt ở đây là quyền kiểm soát, ban hành các quyết
định của doanh nghiệp và hoạt động của hội đồng thành viên. Các hoạt động kiểm soát
này có thể được thực hiện bằng các cách sau:22
(i)

Kiểm soát bằng cách mua lại một phần cổ phiếu biểu quyết của doanh nghiệp mục

tiêu.
(ii)

Kiểm soát quyền biểu quyết của doanh nghiệp mục tiêu thông qua đại diện hoặc

ủy quyền.
(iii)

Kiểm soát công ty đang nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty mục tiêu.

(iv)

Kiểm soát thông qua hợp đồng với cá nhân đang kiểm soát doanh nghiệp mục tiêu.

Trong thời đại kinh doanh hiện này, các hoạt động mua lại đã trở thành một trong những
chiến lược phát triển chính yếu của các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng và trên thế
giới nói chung. Tin tức về việc một doanh nghiệp mua lại doanh nghiệp khác hoặc bị
doanh nghiệp khác mua lại xuất hiện trên khắp các báo mỗi ngày. Có thể kể đến một số
thương vụ mua lại ở Việt Nam như:

21

22

nt
Arneet Kaur, 2014, t.11


16

(i)

Tháng 1/2018, Tập đoàn Prudential bán 100% Công ty tài chính Prudential Việt

Nam – Prudential Finance (PVFC) cho Công ty TNHH Shinhan Card, một công ty con
của Tập đoàn Tài chính Shinhan (Shinhan) với số tiền 151 triệu USD.23
(ii)

Tháng 12/2017, Thai Beverage mua lại 53,59% cổ phần của CTCP Nước giải khát

Sài Gòn Sabeco với giá trị 4,8 tỷ USD.24
(iii)

Tháng 05/2019, Tập đoàn bán lẻ Pháp Auchan Retail quyết định bán lại 18 cửa

hàng tại Việt Nam cho Việc Liên hiệp HTX Thương mại TP.HCM (Saigon Co.op) và rút
khỏi thị trường bán lẻ tại Việt Nam.25
Mua loại doanh nghiệp có thể được phân loại theo các cách sau:
(i)

Mua lại thân thiện (“Friendly Acquisition”): Là hình thức ban quản trị doanh


nghiệp mục tiêu (hay doanh nghiệp bị mua lại) đồng thuận và ủng hộ trong giao dịch mua
lại đó.26 Các thương vụ mua lại này thường xuất phát từ lợi ích chung của cả hai bên. Nếu
ban quản trị của doanh nghiệp mục tiêu chấp nhận đề nghị của doanh nghiệp mua lại, họ
sẽ xác nhận và đề xuất đến các cổ đông của doanh nghiệp.27 Nếu các cổ đông chấp nhận
đề nghị này, giao dịch xem như được hoàn thành. Tuy nhiên, nếu các bên tham gia không
đi đến được việc kí kết hợp đồng trong quá trình thỏa thuận, đề xuất mua lại này có thể bị
hủy bỏ. Ban quản trị của doanh nghiệp mục tiêu có thể đồng ý với giao dịch mua lại
ngay từ thời điểm bắt đầu hoặc giai đoạn đầu của việc thỏa thuận, hoặc họ cũng có thể
tiếp cận với doanh nghiệp mua lại để đề xuất cho việc mua lại.
(ii)

Mua lại bất hợp tác (“Hostile Acquisition”): Là hình thức ban quản trị của công ty

mục tiêu không đồng ý và sử dụng các biện pháp nhằm chống lại sự thâu tóm hoặc mua
lại từ phía công ty đi mua. Đây là những thương vụ không có sự ủng hộ của ban quản lý
23

Quốc Thụy (2019), “Tập đoàn Shinhan chính thức được cấp phép mua lại toàn bộ Công ty Tài chính Prudential”,
truy cập vào 12/01/2020 tại < />24
Thành Công (2019), “ThaiBev thâu tóm Sabeco - Thương vụ M&A hàng đầu của ngành bia châu Á “,truy cập vào
15/01/2020 tại < />25
Thi Hà, “Saigon Co.op mua lại Auchan Việt Nam”, 2019, VnExpress, truy cập vào 15/01/2020 tại <
/>26
V.K. Bhalla (1998), “Financial Management and Policy”, Anmol Publications Pvt. Ltd., New Delhi, t. 1143
27
M.A. Weinberg và cs., 1979, t. 111


×