Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện ( nghiên cứu trường hợp ở tỉnh lạng sơn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÝ TRUNG KIÊN

SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lạng Sơn)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý KH&CN

Hà Nội tháng 06 năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÝ TRUNG KIÊN

SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lạng Sơn)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý KH&CN
Mã số: 60.34.04.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Luật

Hà Nội tháng 06 năm 2014



LỜI CẢM ƠN.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy giáo, cô giáo của Khoa Khoa
học quản lý, Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi cơ
sở lý luận đầy đủ, vững chắc để tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới
Phòng Sau đại học, Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thuộc tỉnh Lạng Sơn, cơ quan Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn, cùng toàn thể các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hồ Ngọc Luật, Vụ trưởng Trưởng ban Ban KH&CN địa phương - Bộ KH&CN đã rất nhiệt tình chỉ dẫn cho tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời tri ân đến những người thân
yêu trong gia đình tôi đã khuyến khích và động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học
tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2014
Học viên

Lý Trung Kiên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1- APEC - Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương.
2- ASEAN - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
3- HĐND - Hội đồng nhân dân.
4- KH&CN - Khoa học và công nghệ.
5- KT-XH - Kinh tế - Xã hội.
6- TCĐLCL - Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
7- UBND - Ủy ban nhân dân.

8- UNNESCO - Tổ chức khoa học – giáo dục của Liên Hợp Quốc.
9- WTO - Tổ chức thương mại thế giới.
10- XH&NV - Xã hội và nhân văn.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1: Sơ đồ lôgic của khái niệm quản lý

14

2

Sơ đồ 2: Sơ đồ đặc trưng cơ bản của quản lý

16


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Tên đề tài. ..................................................................................................... 4
2. Lý do nghiên cứu.......................................................................................... 4
3. Lịch sử nghiên cứu. ...................................................................................... 5
4. Mục tiêu nghiên cứu . ................................................................................... 8
5. Phạm vi nghiên cứu . .................................................................................... 8

6. Mẫu khảo sát. ............................................................................................... 8
7. Câu hỏi nghiên cứu. ..................................................................................... 8
8. Giả thuyết khoa học. .................................................................................... 8
9. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 9
10. Dự kiến luận cứ. ......................................................................................... 9
11. Kết cấu luận văn. ....................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN. ................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản về Hệ thống, Quản lý, quản lý nhà nước và quản
lý nhà nước về KH&CN.................................................................................. 11
1.1.1. Quan niệm về hệ thống. ........................................................................ 11
1.1.2. Khái niệm về quản lý. ........................................................................... 13
1.1.2.1. Một số quan niệm về quản lý. ............................................................ 13
1.1.2.2 Khái niệm về quản lý: ...................................................................... 13
1.1.3. Khái niệm về Khoa học và Công nghệ ................................................. 18
1.1.3.1. Khái niệm về Khoa học: ..................................................................... 18
1.1.3.2. Khái niệm về Công nghệ .................................................................... 20
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về KH&CN..........22
1.1.5. Một số khái niệm cơ bản về hoạt động quản lý KH&CN..................... 26
Kết luận chương 1. .......................................................................................... 35

1


CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN VÀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ KH&CN CẤP HUYỆN Ở TỈNH LẠNG SƠN. ......................... 37
1. Một số khái quát về tỉnh Lạng Sơn. ............................................................ 37
1.2. Các đơn vị hành chính:............................................................................. 38
1.3. Dân số, dân tộc, lao động: ........................................................................ 39
1.4. Về tài nguyên thiên nhiên. ....................................................................... 39
1.5. Tiềm năng kinh tế - Xã hội: ..................................................................... 41

1.5.1. Thương mại, dịch vụ và du lịch. ............................................................ 41
1.5.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới. ...................... 43
1.5.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị. ..... 44
1.5.4. Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực: .............................................................................................. 46
2. Thực trạng về hoạt động KH&CN và Hệ thống quản lý KH&CN cấp huyện
của tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................... 47
2.1. Thực trạng về tổ chức quản lý KH&CN. ............................................... 49
2.2. Thực trạng về nguồn nhân lực, tài chính cho quản lý KH&CN cấp
huyện ở Lạng Sơn. ......................................................................................... 50
2.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho quản lý KH&CN cấp huyện ở
Lạng Sơn. ........................................................................................................ 52
2.4. Thực trạng về cơ chế chính sách. ........................................................... 53
2.5. Thực trạng về ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào
sản xuất nông, lâm, nghiệp (giai đoạn 2008 – 2012). .................................. 54
2.6. Thực trạng về ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào
chăn nuôi – thú y, thủy sản (giai đoạn 2008 – 2012). .................................. 56
2.7. Thực trạng về ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào
bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch (giai doạn 2008 – 2012). ........ 58
3. Thực trạng hoạt động KH&CN cụ thể ở các huyện của tỉnh Lạng Sơn. 59

2


3.1. Hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện. .................. 59
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện (theo 9 nhiệm vụ của
thông tư 05). .................................................................................................... 66
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 69
CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP - KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 74

1. Tầm quan trọng của tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN ở địa
phương............................................................................................................. 75
2. Chương trình hành động của tỉnh Lạng Sơn về "Phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". .......... 78
3. Đề xuất Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý KH&CN cấp huyện .............. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ....................................................... 96

3


MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài.
Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống quản lý khoa học và công nghệ cấp
huyện (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lạng Sơn).
2. Lý do nghiên cứu.
Khoa học và công nghệ (KH&CN) đang ngày càng thực sự trở thành
động lực quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội và phát triển bền vững,
toàn diện.
Trong quá trình lãnh đạo đấu tranh và xây dựng đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã sớm nhận thức được vai trò của KH&CN đối với sự nghiệp phát
triển KT - XH của đất nước. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 20/01/1981 của
Bộ chính trị về chính sách khoa học và kỹ thuật đã khẳng định " Phải gắn liền
khoa học và kỹ thuật với sản xuất và đời sống xã hội, làm cho khoa học và kỹ
thuật nhanh chóng trở thành một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân".
Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều tổ
chức lớn như: WTO, APEC... Và là một nhân tố quan trọng trong tổ chức
ASEAN. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước, hoạt động KH&CN phát triển mạnh mẽ trên mọi
phương diện và chuyên sâu cả về lĩnh vực hoạt động cũng như địa bàn hoạt
động, trong đó hoạt động KH&CN trên địa bàn cấp huyện, thị ngày càng có
vai trò quan trọng trong sự phát triển mọi mặt của địa phương. Vấn đề hoàn
thiện công tác quản lý KH&CN trên địa bàn huyện, thị ngày càng trở thành
một yêu cầu cấp bách của hệ thống quản lý KH&CN ở địa phương hiện nay,
đồng thời từ đó giúp nâng cao hiệu quả chuyển giao kỹ thuật tiến bộ đến
những người nông dân miền núi, vùng sâu, vùng xa nói riêng và người nông
dân cả nước nói chung.

4


Năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh; và Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/06/2008 của Bộ KH&CN và Bộ Nội
Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về KH&CN thuộc UBND huyện.
Đối với tỉnh Lạng sơn, thời gian qua hoạt động quản lý KH&CN đã có
nhiều đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của nông nghiệp, nông thôn,
đặc biệt là phong trào thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên hoạt động chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ đối với vùng
nông thôn, nơi mà phong tục, tập quán sản xuất của bà con nông dân còn lạc
hậu, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn
chế... Hệ thống quản lý KH&CN ở cấp huyện, thị còn nhiều bất cập. Trong
tình hình thực tế như vậy, nhưng cho đến nay tỉnh Lạng Sơn chưa có một đề
tài nghiên cứu nào về vấn đề của hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện. Vì
thế, tôi quyết định chọn đề tài: Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống Quản lý khoa
học và công nghệ cấp huyện (nghiên cứu trường hợp tỉnh Lạng Sơn) với

mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động quản lý
khoa học và công nghệ cấp huyện của tỉnh, đồng thời có thể nhân rộng cho
các địa phương khác trong phạm vi cả nước.
Nghiên cứu hệ thống quản lý KH&CN cấp huyện giúp cho các cơ quan
quản lý nhà nước về KH&CN nhận thấy được sự cần thiết phải cơ cấu lại để
hoàn thiện hơn mô hình tổ chức Quản lý KH&CN cấp huyện, sao cho công
tác quản lý ở lĩnh vực này hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3. Lịch sử nghiên cứu.
Vấn đề quản lý KH&CN cấp huyện đã được một số tác giả nghiên cứu
ở một số cấp độ và khía cạnh khác nhau:

5


- Quản lý KH&CN cấp huyện có thể nói được đề cập đầu tiên là trong
chỉ thị 88-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được ghi trong pháp lệnh
về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND các cấp (năm 1996).
Đến năm 2003 điều đó được ghi lại tại điều 103 của Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp.
- Nghị định 14/2008/NĐ-CP và thông tư 05/2008/TTLB-BKH&CNBNV, ngày 18/06/2008 của Bộ KH&CN và Bộ nội vụ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế cho việc quản lý KH&CN cấp
huyện ra đời, đã đánh dấu một mốc lớn trong nhận thức về tầm quan trọng
của quản lý KH&CN cấp huyện, và hiện nay là Nghị định 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/04/2014, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trược thuộc Trung ương và Nghị Định 37/2014 ngày
05/05/2014, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Trước đó đã có một số nghiên cứu về hoạt động quản lý KH&CN cấp
huyện về một số khía cạnh: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (Trường Nghiệp vụ
quản lý KH&CN); hoạt động thanh tra KH&CN (Thanh tra Bộ KH&CN);

hoạt động Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo
lường - Chất lượng); Sở hữu trí tuệ (Cục Sở hữu trí tuệ, Hội Sở hữu trí tuệ
Thành phố Hồ Chí Minh) v.v...
+ Năm 2000, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách KH&CN đã
tiến hành đề tài: "Nghiên cứu, phân tích tổ chức quản lý nhà nước về KH&CN
ở cấp huyện trong quá trình đổi mới" do Tiến sĩ Nguyễn Thanh Thịnh làm
chủ nhiệm.
+ Vụ Tổ chức và cán bộ - Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã có một
số nghiên cứu về mô hình quản lý KH&CN cấp huyện. Trong đó có nghiên
cứu “Mô hình Quản lý KH&CN cấp huyện” năm 2004, với mục tiêu nhằm

6


soạn thảo nghị định quy định về mô hình tổ chức quản lý KH&CN cấp huyện
thống nhất toàn quốc (Nghị định 172, 29/9/2004).
+ Ban Khoa giáo Trung ương cũng đã tiến hành nghiên cứu đề tài về
mô hình và thực trạng quản lý KH&CN ở cấp huyện vào năm 2004.
+ Đặc biệt có một nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước là đề tài "Nghiên
cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý KH&CN địa phương",
do Ban tuyên giáo Trung ương chủ trì và Giáo sư, tiến sĩ Đỗ Nguyên Phương
làm chủ nhiệm đề tài (từ năm 2003 - 2006). Đề tài đã nêu ra các kiến nghị,
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý
KH&CN ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và trong đó cũng đã đề
cập đến việc quản lý KH&CN cấp huyện. Có thể nói đây là một nghiên cứu
công phu, các kết luận và kiến nghị của nghiên cứu sau này đã được thể chế
hóa một phần quan trọng trong Nghị định 14/2008/NĐ-CP và thông tư
05/TTLB-BKH&CN-BNV.
+ Năm 2007 với đề tài "Nhận dạng hoạt động quản lý KH&CN cấp
huyện", của Nguyễn Thị Thúy Hiền đã tiến hành nghiên cứu nhằm trả lời câu

hỏi quản lý KH&CN cấp huyện như thế nào và khẳng định được là nhất thiết
phải có một thể chế để quản lý KH&CN cấp huyện.
+ Năm 2009, Nguyễn Thị Mỹ Hương nghiên cứu với đề tài: "Một số
giải pháp tăng cường quản lý KH&CN trên địa bàn huyện Vĩnh cửu, tỉnh
Đồng Nai”.
+ Năm 2010, Mai Thanh Long với nghiên cứu: "Chính sách thúc đẩy
tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện, tỉnh Nam Định".
+ Năm 2011, Dương Vũ Diễm Hồng nghiên cứu đề tài: "Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện ở tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2011-2012".

7


Hiện nay đối với tỉnh Lạng Sơn chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến
vấn đề quản lý KH&CN cấp huyện, cũng như nghiên cứu về sự cần thiết phải
hoàn thiện hệ thống quản lý KH&CN cấp huyện như hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu .
Nhận dạng hoạt động quản lý KH&CN trên địa bàn cấp huyện tỉnh
Lạng Sơn, từ đó khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống Quản lý
KH&CN cấp huyện, đồng thời đề xuất mô hình Quản lý KH&CN cấp huyện
đáp ứng yêu cầu của các hoạt động KH&CN thực tiễn hiện nay và trong
tương lai.
5. Phạm vi nghiên cứu .
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động của hệ thống quản lý
KH&CN trên địa bàn huyện ở tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: năm 2008-2012, thời gian triển khai
Nghị định 14/2008/NĐ-CP; Thông tư 05/TTLB-BKH&CN-BNV, ngày
18/06/2008 của Bộ KH&CN và Bộ nội vụ.
6. Mẫu khảo sát.

Mẫu khảo sát sẽ được lấy trên địa bàn các huyện, của tỉnh Lạng Sơn tại
thời điểm 2008 - 2012.
Cụ thể là 11/11 huyện, thành phố gồm: UBND huyện Chi Lăng, Thành
phố Lạng Sơn, Hữu Lũng, Lộc Bình, Bình Gia, Văn Quan, Văn Lãng, Tràng
Định, Bắc Sơn, Đình Lập, Cao Lộc.
7. Câu hỏi nghiên cứu.
Hoàn thiện hệ thống quản lý KH&CN như thế nào để nâng cao hiệu
quả quản lý KH&CN ở cấp huyện?
8. Giả thuyết khoa học.

8


Cần thiết phải hoàn thiện hệ thống quản lý KH&CN trên địa bàn cấp
huyện như: Bổ sung nhân lực, Tài chính, chính sách... Thì hoạt động của hệ
thống quản lý KH&CN cấp huyện mới đạt được hiệu quả hơn.
9. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập qua các số liệu báo cáo từ Sở Khoa học và
Công nghệ, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động khoa học công
nghệ.
- Phương pháp phân tích thống kê và phân tích dữ liệu trên cơ sở
những số liệu và dữ liệu đã thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn và nghiên cứu tình huống.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích số liệu thống kê.
10. Dự kiến luận cứ.
Luận cứ lý thuyết:
- Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ;
- Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ;
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ;

- Chuyển giao kỹ thuật;
Luận cứ thực tế:
- Số liệu kinh tế-xã hội của ở huyện.
- Số liệu về nhân sự Quản lý KH&CN cấp huyện.
- Số liệu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ KH&CN cấp huyện.
- Số liệu về kinh phí cho hoạt động Quản lý KH&CN cấp huyện.
- Thống kê về các hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện.
- Phỏng vấn về các thuận lợi, khó khăn trong hoạt động Quản lý
KH&CN cấp huyện.

9


- Kinh nghiệm quản lý KH&CN cấp huyện ở một số địa phương điển
hình.
- Kết quả chuyển giao khoa học và công nghệ cấp huyện cho người
dân.
11. Kết cấu luận văn.
Bao gồm:
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Cở sở lý luận.
- Chương 2: Thực Trạng về hoạt động KH&CN và hệ thống quản lý
KH&CN cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn.
- Chương 3: Đề xuất một số nhóm giải pháp.

10


CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ KH&CN.

Vấn đề hoàn thiện hệ thống quản lý KH&CN ở huyện, thị liên quan tới
một số khái niệm như: Hệ thống, quản lý, quản lý nhà nước trong lĩnh vực
KH&CN, hoạt động KH&CN, hoạt động quản lý KH&CN. Mỗi khái niệm
trên đã có rất nhiều phân tích về nội hàm và ngoại diên, mặt khác trong khuôn
khổ luận văn này có hạn, do đó luận văn sẽ đưa ra định nghĩa của khái niệm,
đặt chúng trong một hệ thống các khái niệm để làm rõ khái niệm cơ bản của
luận văn là "Hệ thống Quản lý KH&CN cấp huyện", và nhấn mạnh đến hiện
trạng của hoạt động của hệ thống quản lý KH&CN cấp huyện.
1.1. Một số khái niệm cơ bản về Hệ thống, Quản lý, quản lý nhà nước và
quản lý nhà nước về KH&CN.
1.1.1. Quan niệm về hệ thống.
- Hệ thống không phải là khái niệm nguyên thủy, nghĩa là chúng ta có
thể dùng những khái niệm đã biết để định nghĩa thế nào là hệ thống, nhưng hệ
thống là khái niệm được nghiên cứu và ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực
khoa học khác nhau nên việc nêu lên một định nghĩa hình thức hóa về hệ
thống, có đủ tính khái quát để có thể áp dụng trong những lĩnh vực khác nhau
là một việc vô cùng khó khăn. Vì lẽ đó và cũng để có thể thấy được hết những
khía cạnh phức tạp và những vấn đề tinh tế trong quá trình xác định một hệ
thống, thay vì định nghĩa hệ thống chúng ta mô tả hệ thống là một giải pháp
thích hợp. Ta có thể xét hệ thống nhân tạo, nghĩa là một hệ thống do con
người thiết kế và chế tạo ra, ví dụ một chiếc đồng hồ, một chiếc xe máy, hay
một chiếc ti vi, thì định nghĩa sau đây là hoàn toàn thích hợp:
" Hệ thống là tập hợp những phần tử liên kết với nhau một cách rất
chặt chẽ thành một nhất thể, nhằm thực hiện được một số chức năng nhất

11


định". (Trang 5; Lý thuyết hệ thống và điều khiển học của PGS.TS. Nguyễn
Địch; Viện đại học Mở Hà Nội).

Còn trong hệ thống quản lý, chẳng hạn như hệ thống các cơ quan hành
chính của nước ta có 4 cấp: Chính phủ, UBND tỉnh và thành phố, UBND
huyện và quận, UBND xã, phường. Trong khoa học quản lý vấn đề phân cấp
luôn là vấn đề phức tạp. Sự phân cấp chồng chéo sẽ làm cho hệ thống con
trong quá trình vận hành sẽ dẫm đạp lên nhau, cản trở lẫn nhau gây nên những
rối loạn trong quản lý, sự phân cấp hợp lý cùng với việc tổ chức bộ máy thích
hợp sẽ làm tăng hiệu quả của hệ thống quản lý.
Các yếu tố tạo nên hệ thống như các phần tử, hệ thống con, sự liên kết
giữa các phần tử và một số vấn đề liên quan cũng là những khái niệm rất tinh
tế, đa dạng và phức tạp không kém gì khái niệm về hệ thống, do đó để tránh
những suy diễn lệch lạc có thể dẫn đến những nhận định sai lầm trong quá
trình nghiên cứu, chúng ta cần tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc mà ta
gọi là những nguyên lý tiếp cận hệ thống.
Như trên đã nói Hệ thống là một khái niệm rất tinh tế, đa dạng, phức
tạp và được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Trong mỗi lĩnh
vực nghiên cứu cụ thể, người ta lựa chọn một định nghĩa thích hợp về hệ
thống, lược bỏ đi một số khía cạnh không có ý nghĩa hoặc không có ảnh
hưởng lớn đến vấn đề nghiên cứu giúp cho việc trình bày và suy luận dễ dàng
hơn và sáng sủa hơn.
- Khái niệm Hệ thống theo PGS.TS. Vũ Cao Đàm, Trường đại học
KHXN&NV Hà Nội: " Hệ thống là tập hợp các phần tử có liên hệ tương tác
trong một môi trường xác định nhằm thực hiện một mục tiêu (Hoặc một số
mục tiêu) đã định trước". (Tập bài giảng môn Lý thuyết hệ thống).

12


1.1.2. Khái niệm về quản lý.
1.1.2.1. Một số quan niệm về quản lý.
Có thể nói tư tưởng về quản lý đã xuất hiện cùng với sự hình thành và

phát triển của xã hội loài người, tuy nhiên khoa học quản lý với tư cách là một
khoa học độc lập, một hệ thống tri thức về quản lý thì chỉ mới ra đời vào cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Học thuyết quản lý khoa học theo (Frederick Winslow Taylor,
1856 - 1915), Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó, hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.
- Theo Thuyết quản lý hành chính (Henry Fayol, 1841 - 1925),
Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối
hợp với kiểm tra.
- Theo Thuyết quản lý tổ chức (Chester Irwing Barnard, 1886 1961), Quản lý bao giờ cũng là việc quản lý một hệ thống tổ chức nhất
định; nó có tính hệ thống và mục đích của nó là làm tăng sức mạnh hệ
thống của một tổ chức.
- Theo các thuyết văn hoá quản lý (từ cuối những năm 70), quản lý
không những là việc tạo ra cơ cấu và công nghệ, mà còn là việc sáng tạo
ra những biểu tượng, hệ tư tưởng, ngôn ngữ, tín ngưỡng, nghi lễ và
những huyền thoại.
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý:
Từ các điểm chung nhất của các cách tìm hiểu khác nhau về quản
lý như đã nêu trên, có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường. (Hình 1).

13


a) Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý:
- Chủ thể quản lý là trả lời câu hỏi: Do tổ chức nào? do ai quản lý?
- Đối tượng quản lý (Khách thể quản lý) là: Quản lý tổ chức nào?

quản lý ai? quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý là: Quản lý vì cái gì? nhằm đạt mục đích gì?
hiệu quả kinh tế-xã hội như thế nào?
- Môi trường và điều kiện quản lý là: Quản lý trong điều kiện,
hoàn cảnh nào? (không gian, thời gian, địa điểm, phạm vi...); Hệ thống
cơ chế, chính sách?
- Phương tiện quản lý là: Sử dụng các công cụ, phương tiện gì để
quản lý?

Hình 1: Sơ đồ lôgic của khái niệm quản lý

b) Bản chất của quản lý:

14


Có thể nói quản lý là một loại hình lao động đặc biệt, là siêu lao động,
nghĩa là nó lấy các loại hình lao động cụ thể làm đối tượng để tác động tới
nhằm phối kết hợp chúng lại thành một hợp lực, từ đó tạo nên một sức mạnh
chung của một tổ chức. Vì vậy, quản lý vừa có những đặc điểm chung, có
quan hệ hữu cơ với các hoạt động cụ thể khác, vừa có tính độc lập tương đối
và mang những đặc trưng riêng của nó. Chúng ta biết rằng, con người chỉ có
thể tồn tại và phát triển thông qua hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu nhất
định. Bất kỳ hoạt động nào cũng được tiến hành theo quy trình: Chủ thể (con
người có ý thức) sử dụng những công cụ, phương tiện và các cách thức nhất
định để tác động và đối tượng (tự nhiên, xã hội và tư duy) trong một môi
trường nhất định, ở một phạm vi không gian và thời gian nhất định, nhằm đạt
tới mục tiêu xác định với hiệu quả mong muốn.
Tính đặc thù của hoạt động quản lý so với hoạt động sản xuất vật chất
biểu hiện trên tất cả các phương diện: chủ thể, đối tượng, công cụ, phương

tiện, cách thức tác động và mục tiêu. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hoạt động
quản lý và hoạt động sản xuất vật chất có ý nghĩa tương đối và chỉ tồn tại
trong lĩnh vực nhận thức. Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có sự
tham gia hoạt động chung của con người và vì vậy, nó là hoạt động mang tính
phổ quát.
Từ những nhận định ở trên, kế thừa những nhân tố hợp lý của các tiếp
cận và quan niệm về quản lý trong lịch sử tư tưởng quản lý, có thể hiểu về
quản lý, đó là các tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến đổi của môi trường. Như vậy quản
lý có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến.

15


+ Hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con
người.
+ Quản lý là tác động có ý thức.
+ Quản lý là tác động bằng quyền lực.
+ Quản lý là tác động theo quy trình (Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
lãnh đạo và kiểm tra...).
+ Quản lý là hoạt động để phối hợp các nguồn lực.
+ Quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
+ Quản lý là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật.

Hình 2: Sơ đồ đặc trưng cơ bản của quản lý

c) Vai trò của quản lý:

Có thể nói quản lý có các vai trò như sau:
- Một là: Vai trò định hướng:
Vai trò định hướng của hoạt động quản lý được biểu hiện chủ yếu
thông qua chức năng lập kế hoạch.
- Hai là: Vai trò thiết kế:

16


Vai trò thiết kế liên quan tới các nội dung: Xây dựng cơ cấu tổ chức,
xác định biên chế, phân công công việc, giao quyền và chuẩn bị các nguồn
lực khác. Thực hiện tốt những nội dung này là tiền đề và điều kiện đặc biệt
quan trọng đối với hiệu quả của hoạt động quản lý.
- Ba là: Vai trò duy trì và thúc đẩy:
Vì là có hệ thống nguyên tắc quản lý (nội quy, quy chế) nên bắt buộc
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hoạt động trong giới hạn quyền lực và
thẩm quyền của họ làm ổn định, bền vững một tổ chức. Mặt khác, thông qua
hệ thống chính sách về nhân lực, tài lực, tin lực phù hợp và phong cách quản
lý, lãnh đạo hợp lý, đã tạo ra động cơ thúc đẩy phát huy cao nhất năng lực của
người lao động và tạo điều kiện cho họ khả năng sáng tạo cao nhất.
- Thứ tư là: Vai trò điều chỉnh:
Thông qua chức năng kiểm tra, giám sát mà hoạt động quản lý thể hiện
vai trò điều chỉnh của nó.
- Thứ năm là: Vai trò phối hợp:
Thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra,
giám sát mà hoạt động quản lý biểu hiện vai trò phối hợp của nó. Bản chất
của hoạt động quản lý là nhằm phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực, tin lực...) và tổ chức, để có được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục
tiêu chung mà sự nỗ lực của một cá nhân không thể làm được.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là một hoạt động đặc biệt, gắn với một

loại lao động đặc biệt, trong đó sử dụng hoặc tạo ra một bộ máy tổ chức và bộ
máy tổ chức đó với những con người ở các vị trí thích hợp, tối giản với việc
sử dụng (huy động) mọi nguồn lực đủ cần thiết cho phép, nhằm đạt mục đích
đề ra với hiệu quả cao nhất.
d) Quản lý và Lãnh đạo:

17


Quản lý và Lãnh đạo là hai khái niệm có một mối quan hệ khăn khít,
trong lãnh đạo có hoạt động quản lý và ngược lại trong quản lý cũng chứa
đựng yếu tố lãnh đạo. Sự khác biệt giữa chúng chỉ khi chúng ta gắn lãnh đạo
vào con người, lãnh đạo chắc chắn phải là người quản lý, nhưng người quản
lý thì không nhất thiết là người lãnh đạo. Quản lý và lãnh đạo đều có mục
đích là thực hiện mục tiêu của tổ chức, nhưng chúng có điểm khác biệt như
sau:
Lãnh đạo và quản lý không thuộc cùng một phạm trù, thông thường
lãnh đạo thực hiện việc quản lý thông qua quản lý con người, xử lý quan hệ
giữa người với người, con người với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ
trên dưới, ngang dọc. Đây là vấn đề cốt lõi trong hoạt động lãnh đạo, còn về
quản lý, ngoài quản lý con người, đối tượng của quản lý còn bao gồm tài
chính, vật chất.
Quản lý và lãnh đạo khác biệt nhau nhưng như trên đã nói chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau khó tách rời. Hoạt động lãnh đạo tập trung ở
tầng trên, nhằm vào việc đưa ra những quyết sách, xác định mục tiêu, kế
hoạch phấn đấu, vạch ra chính sách tương ứng và phương hướng lãnh đạo khu
vực, ban ngành, đơn vị tiến lên... Còn quản lý là hoạt động ở mọi tầng nhằm
vào giữ vững và tăng cường hoạt động của tổ chức để đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu mà lãnh đạo đã xác định.
1.1.3. Khái niệm về Khoa học và Công nghệ.

1.1.3.1. Khái niệm về Khoa học:
Theo UNESCO: Khoa học là "Hệ thống các tri thức về mọi loại quy
luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật tự nhiên, xã hội
và tư duy". Định nghĩa này được UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên hiệp quốc) sử dụng trong các văn kiện chính thức và cũng
được thừa nhận chung trong giới nghiên cứu trên thế giới.

18


Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học. Khoa học, trong
trường hợp này, được hiểu như một hệ thống tĩnh tại các tri thức, xem khoa
học như một sản phẩm trí tuệ được tích lũy từ trong hoạt động tìm tòi, sáng
tạo của nhân loại.
Theo Luật KH&CN của nước ta năm 2013: "Khoa học là hệ thống tri
thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy".
Như vậy Khoa học có thể được hiểu là một hoạt động xã hội nhằm tìm
tòi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện tượng và sự vận dụng các quy luật
ấy để sáng tạo các nguyên lý, các giải pháp tác động và sự vật, hiện tượng
nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
Khoa học ngày nay đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp của một
cộng đồng xã hội, đó là một dạng lao động xã hội đặc biệt.
Từ các định nghĩa nêu trên ta có thể thấy Khoa học là "Hệ thống tri
thức" mang tính chất quy luật với vai trò nhiệm vụ của nó bao gồm hai chức
năng, nhận thức và cải tạo thế giới. Mặt khác khoa học cũng được coi là "một
thiết chế xã hội", thiết chế xã hội là một khái niệm của xã hội học. Đó là một
hệ thống các quy tắc, các giá trị và cấu trúc, là một hệ thống các quan hệ ổn
định, tạo nên các khuôn mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất, được xã hội công
khai thừa nhận, nhằm thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội.

Với tư cách là một thiết chế xã hội, khoa học đã thâm nhập vào mọi
lĩnh vực hoạt động của xã hội và thực hiện những chức năng của một thiết chế
xã hội. Đó là:
+ Định ra một khuân mẫu hành vi, lấy tính khoa học làm thước đo,
chẳng hạn như tác phong làm việc khoa học, tổ chức lao động theo khoa học...
+ Xây dựng luận cứ khoa học cho các quyết định trong sản xuất, kinh
doanh, tổ chức xã hội.

19


+ Tăng hàm lượng khoa học trong công nghệ và sản phẩm nhằm tạo thế
mạnh cạnh tranh cho sản phẩm.
+ Khoa học ngày càng trở thành một phương tiện góp phần làm biến
đổi tận gốc rễ mọi mặt của đời sống xã hội.
Nhìn nhận khoa học là một thiết chế xã hội có ý nghĩa rất quan trọng
đối với người nghiên cứu trong quá trình lựa chọn phương hướng nghiên cứu,
đồng thời cũng có ý nghĩa quan trọng liên quan đến việc hoạch định chính
sách, hỗ trợ những nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho sự phát triển xã hội.
Triết học xem "khoa học là một hình thái ý thức xã hội". Với tư cách là
một hình thái ý thức xã hội, khoa học cùng tồn tại bên cạnh các hình thái ý
thức xã hội khác, như một hình thức phản ánh thế giới khách quan và tồn tại
xã hội vào ý thức của con người, như một sản phẩm của quá trình hoạt động
thực tiễn. Khoa học tồn tại mang tính độc lập tương đối với các hình thái ý
thức xã hội khác, khoa học phân biệt với các hình thái ý thức xã hội khác ở
đối tượng và hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng biệt.
1.1.3.2. Khái niệm về Công nghệ:
Xét về mặt lịch sử, Công nghệ xuất hiện đồng thời với sự hình thành và
phát triển xã hội loài người. Từ "Công nghệ" xuất phát từ chữ Hy Lạp
(teknve-tenkhne) có nghĩa là một công nghệ hay một kỹ năng. Thuật ngữ

"technology" tiếng Anh hay "technologie" tiếng Pháp có ý nghĩa là khoa học
về kỹ thuật hay sự nghiên cứu có hệ thống về kỹ thuật- thường được gọi là
công nghệ học.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, khởi đầu từ Mỹ rồi Tây âu đã sử
dụng thuật ngữ "công nghệ" để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt
động này áp dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ứng
dụng - một sự phát triển của khoa học trong thực tiễn - nhằm mang lại hiệu
quả cao hơn trong hoạt động của con người. Khái niệm công nghệ này dần

20


dần được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Mặc dầu đã được sử dụng khá rộng
rãi trên thế giới, song việc đưa ra một định nghĩa công nghệ lại chưa có được
sự thống nhất. Chính vì vậy việc đưa ra một định nghĩa khái quát được bản
chất của công nghệ là việc cần thiết, bởi vì không thể bàn về những vấn đề
liên quan đến công nghệ mà chưa xác định rõ "công nghệ" là gì. Trước yêu
cầu đó Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái bình dương
(Economic and Social Commission for Asia and the Pacific – ESCAP) đưa ra
khái niệm về công nghệ như sau:
"Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để
chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và
các hệ thống dùng cho việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ".
Theo định nghĩa này, không chỉ sản xuất vật chất mới dùng công nghệ,
mà khái niệm công nghệ được mở rộng ra tất cả các lĩnh vực hoạt động xã
hội. Những lĩnh vực công nghệ mới mẻ dần trở thành quen thuộc: Công nghệ
thông tin, công nghệ ngân hàng, công nghệ du lịch, công nghệ văn phòng...
Tóm lại công nghệ có thể được hiểu như mọi loại hình kiến thức, thông
tin, bí quyết, phương pháp (gọi là phần mềm) được lưu giữ dưới dạng khác
nhau (con người, ghi chép...) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tư liệu sản

xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch
vụ...) được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và
dịch vụ.
Theo Luật KH&CN năm 2013 điều 3: "Công nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm".
Tổ chức Quốc tế về công nghiệp và theo từ điển Bách khoa Việt Nam
thì công nghệ được thể hiện trong bốn thành phần:

21


×