Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán bán hàng nội thất tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.98 KB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Trong hoạt động kinh doanh
thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các
nghiệp vụ khác các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi
khâu bán hàng được tổ chức nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Hiện nay, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít
khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với
các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam
còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý
kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do
vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công
tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động
thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có
và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với
công tác bán hàng thì kế toán bán hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó
phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết
quả bán hàng cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh
của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính
xác kịp thời và có hiệu quả. Doanh nghiệp cần biết vận dụng tốt công tác kế toán
chính là công cụ quản lý quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi đánh giá tình hình
doanh nghiệp một cách thực tế nhất để có các giải pháp kịp thời.
Trong quá trình học hỏi, tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh kết hợp với kiến thức tích lũy được qua các năm
học, em đã hoàn thành khóa luận với đề tài: “Kế toán bán hàng nội thất tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh”
Về mặt lý thuyết, khóa luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Khóa luận dựa theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo thông tư số 133/2016/TT –


i


BTC ngày 26/08/2016) để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn nội dung,
phương pháp kế toán bán hàng nội thất tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản
xuất Nội thất Huy Gia Khánh.
Về mặt thực tiễn, thông qua việc thu thập, phân tích các thông tin, khóa luận
phát hiện thực trạng và phương pháp kế toán bán hàng tại công ty, từ đó đánh giá
những mặt đạt được và hạn chế về tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, hệ
thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán mà công ty áp dụng.
Với những điểm còn hạn chế trong kế toán bán hàng mà cụ thể là kế toán bán
hàng nội thất của công ty, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán bán hàng nội thất từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mong rằng khoá luận có thể làm cơ sở tham khảo cho Công ty Cổ phần
Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh trong việc nâng cao hiệu quả
công tác bán hàng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển hơn nữa trong tương lai.

ii


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh em đã có những hiểu biết thực tế về hoạt động
kinh doanh của công ty đặc biệt là về kế toán bán hàng nội thất tại công ty. Với kiến
thức và dữ liệu thu thập được em đã hoàn thành bài khóa luận của mình với đề tài
“Kế toán bán hàng nội thất tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội
thất Huy Gia Khánh”
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân em
còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè, thầy cô trường Đại học
Thương Mại và các anh chị trong Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội

thất Huy Gia Khánh.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
khoa Kế toán – Kiểm toán cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Nhinh – người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn
thể nhân viên, các phòng ban của Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội
thất Huy Gia Khánh đặc biệt là Phòng kế toán đã cung cấp đầy đủ thông tin và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để em có thể
nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.

iii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.......................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM...................................................5
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng trong các nghiệp thương mại
tại Việt Nam............................................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng.....................................................................6
1.1.3. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng.............................................................10
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.................................................................11
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam..........................................................................................12
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam................................12
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định chế độ kế toán hiện hành – Thông tư số
133/2016 ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ tài chính..........................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG NỘI THẤT

TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT HUY GIA
KHÁNH.................................................................................................................. 30

iv


2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng nội thất tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất nội thất Huy Gia Khánh
................................................................................................................................. 30
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia
Khánh......................................................................................................................30
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển............................................................31
2.1.3. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty CP
TM & SX Nội thất Huy Gia Khánh..........................................................................35

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng nội thất tại Công ty CP TM & SX Nội thất Huy
Gia Khánh................................................................................................................38
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng nội thất tại Công ty...................................38
2.2.2. Kế toán bán hàng nội thất tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất
Nội thất Huy Gia Khánh..........................................................................................40
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT HUY GIA KHÁNH................................................47
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng nội thất tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh....................................47
3.1.1. Những kết quả đã đạt được........................................................................47
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.....................................................48
3.2. Các đề xuất, kiến nghị.......................................................................................49
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán...........................................................49
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức công tác kế toán và luân chuyển chứng từ kế toán
................................................................................................................................. 49
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.................................................................50
3.2.4. Hoàn thiện ứng dụng khoa học công nghệ trong kế toán..............................53
3.2.5. Hoàn thiện kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi....................................53
3.2.6. Hoàn thiện áp dụng thông tư 133/2016/TT – BTC vào hạch toán kế toán.....54
3.3. Điều kiện thực hiện các đề xuất tại công ty......................................................56
3.3.1. Về phía nhà nước.......................................................................................57
3.3.2. Về phía doanh nghiệp................................................................................57

v


KẾT LUẬN............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ: 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.............................................32
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................33
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký- Sổ Cái
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16

Tên viết tắt
Th.S
GTGT
DN
TK
PXK
HTK
CP CP
TM
SX
TT
CMKT
CĐKT

BTC
BCTC
BCKQKD

Nội dung viết tắt
Thạc sỹ
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Tài khoản
Phiếu xuất kho

Hàng tồn kho
Cổ phần
Thương mại
Sản xuất
Thông tư
Chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán
Quyết định
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Về lý luận
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua.
Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của từng doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn bộ
nền kinh tế xã hội. Thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp có được doanh
thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận, tiếp tục mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp tục vòng quay của vốn. Đối với nền kinh
tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ
giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, là điều kiện để ổn định và nâng cao
đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Kế toán bán hàng chịu sự chi phối của pháp luật của nhà nước, chuẩn mực và
chế độ kế toán của Việt Nam. Tuy nhiên hệ thống 26 chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành theo TT200/2015/TT- BTC và TT133/2016/TT- BTC là những quy định và
hướng dẫn cho các loại hình doanh nghiệp và các phần hành khác nhau trong kế toán.
Đối với kế toán bán hàng cần có sự hệ thống hóa những cơ sở lý luận có ảnh hưởng
đến kế toán bán hàng để theo đó kế toán thực hiện ghi nhận, phản ánh thông tin về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được đầy đủ, khách quan, đúng bản chất.
1.2. Về thực tiễn
Kế toán bán hàng là một trong những phần quan trọng tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh. Qua tìm hiểu thực tế, công ty
vẫn còn tồn tại một số vấn đề về kế toán bán hàng về bộ máy kế toán, chứng từ kế
toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, …
Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại trong lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải
hoàn thiện kế toán bán hàng sao cho phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ
chế quản lý, nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Vì vậy, đây là một vấn đề cấp
thiết cần nghiên cứu, để tìm ra những biện pháp khắc phục và hoàn thiện hơn công
tác kế toán bán hàng nội thất tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội thất
Huy Gia Khánh.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng nội thất
tại công ty. Đồng thời xác định được những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại
để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại đơn vị.
Thông qua khóa luận củng cố thêm kiến thức được học tại nhà trường đặc biệt
về công tác bán hàng và trau dồi những kinh nghiệm về công việc của nhân viên kế
toán thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu là: Tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kế
toán bán hàng nội thất tại Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất nội thất Huy
Gia Khánh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất
Nội thất Huy Gia Khánh - Số 203 Nguyễn Khoái, Phường Thanh Lương, Quận
Hai Bà Trưng
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu trong năm tài chính 2016
và 2017
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn: Lập phiếu điều tra dưới dạng các câu hỏi mở không
có sẵn các đáp án nhằm thu thập những thông tin có liên quan đến quá trình kế toán
bán nội thất để biết được quá trình đó được thực hiện như thế nào, có tuân thủ theo
quy định của nhà nước hay không.
Theo phương pháp này, nội dung là tìm hiểu những thông tin tại công ty về
phương pháp tính thuế, chế độ kế toán áp dụng. Đồng thời, điều tra về mô hình tổ
chức bộ máy kế toán, các kỳ kế toán. Đối với nội dung đề tài là kế toán bán hàng thì
cần tìm hiểu về các phương thức bán hàng, hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại
công ty, các chứng từ sử dụng trong khâu bán và tài khoản sử dụng để hạch toán.

2


Hơn nữa, tìm hiểu kỹ về các sổ được sử dụng trong khâu bán, và những phương
châm phục vụ khách hàng, công ty sử dụng những chứng từ nào trong khâu bán
hàng và quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ được làm như thế nào. Quan trọng
hơn là công ty hạch toán kế toán bán hàng ra sao, các tài khoản sử dụng, quy trình
vào từng sổ như thế nào. Tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán bán hàng và

thủ kho.
Phương pháp được thực hiện theo quy trình sau: Thiết lập bảng phỏng vấn với
các câu hỏi bám sát đề tài; điều tra tại phòng kế toán, chủ yếu là kế toán ở khâu bán
và cả nhân viên kinh doanh. Sau đó về thống kê kết quả để phục vụ cho việc viết bài
khóa luận.
( Bảng câu hỏi phỏng vấn - Phụ lục 01 )
4.1.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tiến hành nghiên cứu các tài liệu như: các loại chứng từ, sổ sách và báo cáo
tài chính. Qua đó, sẽ tiếp cận được với quá trình ghi nhận nghiệp vụ bán hàng của
đơn vị, căn cứ vào đâu, ghi như thế nào, tổng hợp ra sao. Đồng thời thấy được công
việc thực tế mà một kế toán bán hàng phải làm. Và quan trọng là thu thập được các
dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện khóa luận.
4.1.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là quan sát những công việc diễn ra trong việc thực hiện
công tác kế toán bán nội thất tại công ty qua quá trình thực tập.
Qua quá trình thực tập, thực tế làm một nhân viên kế toán bản thân nhận thấy
được những gì. Tại công ty, những nhân viên kế toán làm như thế nào, ví dụ như
hạch toán các chứng từ vào sổ sách kế toán ra sao, hay cần có những thủ tục nào để
xuất hàng đi bán,…
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp tổng hợp
Thông tin, số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập đầy đủ,
chính xác nhờ các phương pháp như phỏng vấn, quan sát công tác kế toán bán
hàng trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất nội
thất Huy Gia Khánh.

3


Quá trình phân tích được bắt đầu từ khi tổng hợp các kết quả điều tra, sau

đó tóm lược lại thành các nội dung cần thiết và tổng quát nhất. Dựa trên các
phiếu phỏng vấn phát ra và số phiếu thu lại được, tiến hành phân tích đánh giá
mức độ quan trọng của từng vấn đề qua tỷ lệ phần trăm của thông tin đó trong
tổng số các thông tin, phân tích mối quan hệ giữa các thông tin, thông tin nào có
ảnh hưởng lớn nhất.
4.2.2. Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa trong việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận cùng với các nội dung
liên quan trong VAS 01, VAS 02 và VAS 14; Thông tư 133/2016 của bộ tài chính
với thực tế phát sinh nghiệp vụ trong công tác kế toán bán hàng tại công ty về điều
kiện ghi nhận, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hạch toán và sổ kế toán; so sánh
đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ gốc và sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế
toán chi tiết tương ứng, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết để có số liệu chính xác khi lập BCTC.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng nội thất tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh
Chương 3: Các kết luận và giải pháp để hoàn thiện kế toán bán hàng nội thất
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Nội thất Huy Gia Khánh

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng trong các nghiệp
thương mại tại Việt Nam

1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm Bán hàng
Theo QĐ 48/2006/QĐ–BTC: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
- Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Mọi doanh nghiệp thương mại bán hàng đều mong muốn đạt được mục tiêu lợi
nhuận cao, bởi vậy mà doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu có tác động khá
là lớn lợi nhuận, phản ánh trực tiếp đến hiệu suất bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011 của Bộ Tài chính thì Doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về
quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được
tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong một kỳ kế toán.

5



- Các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua
hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì
khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần
cuối cùng.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
- Khái niệm Giá vốn hàng bán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn
của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác
nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ
và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình
thành của giá vốn.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010: “Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa được hiểu là hoạt động bán
hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp là một quá trình thực hiện chuyển

6


quyền sở hữu về hàng hóa cho khách hàng và thu tiền về. Đây cũng là hoạt động
chủ yếu của doanh nghiệp thương mại để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Công
tác bán hàng phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay không.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và doanh
nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó
đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Hoạt động mua bán hàng của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện
qua hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyền hàng hóa, còn bán lẻ là
bán hàng hóa cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình lưu chuyển hàng hóa.
Phương thức bán hàng
Hàng hóa bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức
khác nhau.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc
điểm của hàng buôn bán là hàng hóa vẫn trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào
lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện. Hàng hóa thường được bán buôn theo lô hoặc được bán với số lượng lớn, giá
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán
buôn bao gồm hai phương thức là bán buôn hàng hóa qua kho và bán buôn hàng
hóa vận chuyển thẳng.
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua

kho được thể hiện dưới hai hình thức :
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình
thức này bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng từ nhận nợ, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho

7


hàng hóa, dùng phương tiện của mình hoặc phương tiện đi thuê ngoài chuyển hàng
đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng.
Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại,
chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do thỏa
thuận của hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được
tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu sẽ phải thu tiền của bên mua.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức :
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện của bên mua
tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua
đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được

thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới
xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán

8


hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
người mua một khoản lãi do trả chậm.

Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: DNSXTM giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận đại lý ký gửi
sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DNSXTM cho đến khi
DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận
giữa 2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương
thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở
hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc
có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức
thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
9


Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương thức thanh toán này hình thành
nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương thức thanh toán này thì sự
vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
Phương thức thanh toán trả trước: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích

của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa
của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh về không gian và thời gian.
1.1.3. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
- Xác định đúng phạm vi bán hàng
Theo quy định hiện hành để được coi là hàng bán phải thỏa mãn điều kiện:
+ Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán, và thanh toán theo một phương
thức nhất định.
+Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát từ doanh
nghiệp thương mại (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp đã thu được tiền hay
một loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán ra
Một số trường hợp sau cũng được coi là hàng bán
+ Hàng hóa xuất bán cho các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng.
+ Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất và
giá trị
+ Doanh nghiệp xuất hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ
+ Hàng hóa xuất để biếu, tặng, để trả lương, trả thưởng cho cán bộ công nhân
viên, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác kinh doanh.
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của daonh nghiệp với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường
quản lý doanh thu bao gồm:

10


+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán aghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng bán hàng.

+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu. Các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm:
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị của khối lượng hàng hóa đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Quản lý doanh thu thuần: Là doanh thu thực về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu và là cơ sở xác định kế
toán bán hàng.
- Quản lý tình hình thu tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu
ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp
thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
- Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ là cơ sở để xác định chính xác kết
quả bán hàng của doanh nghiệp.
(Theo giáo trình kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ trường Đại học
Thương Mại )
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần
phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng và giá trị theo từng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua.

11



- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở
đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho
ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết
quả của doanh nghiệp.
(Theo giáo trình kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ trường Đại học
Thương Mại )
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định trong kế toán
bán hàng:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Trong
hoạt động bán hàng, doanh thu sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ, doanh thu được ghi nhận trong kỳ đó, không đợi đến kỳ tiếp theo khi nhận được
tiền thanh toán mới ghi nhận, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doan của kỳ đó.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.

Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho

12


phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Trong kỳ kế toán khi có nghiệp vụ bán hàng tạo ra doanh thu, kế toán cần xác
định được những khoản chi phí đi kèm theo để tạo ra doanh thu đó, như giá vốn
hàng bán, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo…s
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng
chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có

chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
13


Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có những rủi ro tồn tại mà
doanh nghiệp không lường hết được, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, doanh
nghiệp cần lập dự phòng để khắc phục và hạn chế những tình huống không mong
muốn xảy ra như hàng hóa giảm giá do không hợp thị hiếu hoặc do hàng hóa của
doanh nghiệp xuống cấp. Một số khoản nợ xấu từ khách hàng chưa thu hồi được
cũng cần lập dự phòng.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng
bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn

kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

14


Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng

tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

15


Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn

kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02 và thông
tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 :
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK
phải lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những
bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất
kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng
tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng
hóa tồn kho bị giảm giá.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập báo cáo tài chính.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy
định của chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho.

16


Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng giảm

giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể
thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang,
xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập :
-Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
-Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn
bán hàng.
Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác”
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch
như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả những khoản phụ thụ và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Có 5 điều kiện để ghi nhận doanh thu:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Ví dụ như một hợp đồng mua bán đã
có biên bản bản giao cho khách hàng theo đúng thỏa thuận, có đầy đủ hóa đơn và
biên bản bàn giao cho khách hàng thì khi đó phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa được doanh nghiệp chuyển giao cho khách hàng. Khi đó
doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa đó.
Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc kiểm soát hàng hóa. Khi đã chuyển giao quyền và lợi ích cho khách hàng
thì quyền sở hữu hoặc kiểm soát hàng hóa thuộc về khách hàng. Khách hàng có
quyền sử dụng, cho hoặc bán hàng hóa cho một bên thứ 3. Trong trường hợp khách


17


×