Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

BDTX CHUYÊN sâu đổi mới KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ và MUĐUN 35

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.27 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO LỘC BÌNH
TRƯỜNG THCS
----    ----

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HỌC KỲ I
Năm học: 2018 - 2019

Giáo viên:
Tổ: khoa học tự nhiên
Trường: THCS Tú Mịch

Tháng 12 năm 2018


BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2018 - 2019
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ MUĐUN 35 GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
A. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Phấn 1: Lí thuyết.
1. Tên chuyên đề: ”ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ”
2. Lí do chọn chuyên đề : Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học
của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một
tập cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể
của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập
của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp đó là lí do tôi chọn
chuyên đề : ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
3. Một số khái niện có liên quan:
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học của học sinh sau khi


học xong một chủ đề, một chương, một học kì. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức:
có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp
lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để
nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác
hơn.
4. Mục tiêu cần đạt được sau khi bồi dưỡng:
a) Kiến thức:
- Các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh
- Các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá hỗ trợ cho dạy học có kết quả.
b) Kĩ năng:
- Biết biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
- Có kĩ năng đưa các câu câu hỏi....
c) Thái độ:

2


- Nghiêm túc trong học tâp ,có ý thức áp dung các kỹ thuật kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh vào thực tế .
5. Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn
6. Kế hoạch bồi dưỡng
- Tháng 9: Nội dung 1. Các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá định kì kết quả học tập của
học sinh

- Tháng 10: Nội dung 2. Các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá hỗ trợ cho dạy học có kết
quả
7. Quá trình bồi dưỡng :
- Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn
- Ghi chép nội dung chinh của modun bồi dưỡng
- Làm bài thu hoạch
8. Kết quả đạt được:
- Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau:
a) Những hạn chế của việc xây dựng đề kiểm tra hiện nay
- GV chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc xây dựng đề kiểm tra.
- Các bước ra đề chưa được chú ý đúng mức như: ma trận, đề, đáp án, thang
điểm.
- Kĩ thuật viết đề chưa chuẩn.
- Soạn đề thiếu chiều sâu.
- Đề ít ý đến chú tính sáng tạo, có sự phân hóa quá thấp hoặc quá cao.
b) Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người
biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn
cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của hs để xây dựng
mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra: Đề kiểm tra (viết) có các hình thức
sau:
+) Đề kiểm tra tự luận;
+) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
+) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu
hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp
lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để

nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của hs chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau
hoặc cho HS làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài
kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho
HS làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của hs theo các cấp độ: nhận
3


biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ
cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn
cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng
mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Cấp
độ
Tên
chủ đề (nội
dung,chương…)

Nhận biết

Vận dụng


Thông
hiểu

Cấp độ
thấp

Cấp độ
cao

Cộng

Chủ đề 1
Số câu
Số điểm Tỉ lệ
%
Chủ đề 2

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu

... điểm=...%

Số câu
Số điểm Tỉ lệ
%
.............

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
... điểm=...%

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm


Số câu
Số điểm

Số câu
... điểm=...%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

...............
Chủ đề n
Số câu
Số điểm Tỉ lệ
%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
%

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)

4

Số câu
Số điểm


Cấp độ
Tên
Chủ đề (nội
dung, chương)
Chủ đề 1
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Vận dụng
Cấp độ
Cấp độ cao
thấp
TN
TL TNK
TL
KQ
Q

Nhận biết

Thông hiểu

TN

KQ

TL

TN
KQ

TL

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số

câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
...
điểm
=...%

Số
câu
Số
điểm


Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm


Số
câu
Số
điểm

Số
câu
...
điểm
=...%

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm


Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
...
điểm
=...%
Số
câu
Số
điểm


Cộng

Chủ đề 2
Số câu
Số điểm Tỉ
lệ %
.............
...............
Chủ đề n
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

(Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận )
TT
Chủ đề hoặc mạch kiến
Số tiết Tầm
Trọng
thức, kĩ năng
quan
số
trọng
1
...........
2
...........
3
..........
Cộng
Ma trận đề
5

Tổng
điểm

Điểm
10


Chủ đề hoặc
mạch kiến thức, kĩ năng

Mức độ nhận thức – Hình thức

câu hỏi
1
2
3
4

Tổng
điểm

Cộng
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số
câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra
một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các
yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;

3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi hs;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những hs không nắm vững kiến
thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của
hs;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi
khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không
có phương án nào đúng”.
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
6


2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu hs phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực
hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của hs;
7) Yêu cầu hs phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của
cán bộ ra đề đến hs;
9) Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các
tiêu chí cần đạt.

10) Nếu câu hỏi yêu cầu hs nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của
mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của hs sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận
logic mà hs đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ
đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và
dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để hs có thể tự đánh giá
được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,
gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai
sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết
để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần
đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có
thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (gv tự làm bài kiểm tra, thời
gian làm bài của gv bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho hs làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương
trình và đối tượng hs (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho
việc này, gv có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Phần 2. Vận dụng vào thực tế:
1. Mô tả quá trình vân dụng:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã xây dựng và sử dụng câu hỏi phù hợp cụ
thể:
- Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung của việc kiểm tra đánh giá để xây dựng

một hệ thống các câu hỏi chính và câu hỏi phụ có tính chất gợi ý.

7


- Đặt câu hỏi với nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu , sát trình độ học sinh…
với hình thức gọn gàng, sáng sủa.Kích thích tính tích cực, độc lập tư duy, phát triển
hứng thú nhận thức cho học sinh.
Trong quá trình dạy học,tôi đưa ra các bài tập để kiểm tra, đánh giá việc học tập
của các em học sinh nhằm:
- Củng cố những tri thức đã tiếp thu trên lớp
- Mở rộng, đào sâu tri thức
- Phát triển óc thông minh, sáng tạo
Trong quá trình dạy học, tôi sử dụng nhiều loại bài tập sau:
- Bài tập nhằm củng cố trí thức đã học.
- Bài tập nhằm vận dụng tri thức vào thực tế, tình huống nhất định.
- Bài tập nhằm hệ thống hóa, khái quát hóa những tri thức đã học.
- Bài tập nhằm phát huy trí thông minh, sáng tạo của học sinh.
Trong nhiều tiêt học tôi hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá bản thân và tham gia
đánh giá lẫn nhau.
Làm được điều này sẽ giúp cho các em :
- Thấy được những mặt mạnh, yếu của mình.
- Thấy được sự tiến bộ (hay thụt lùi) so với thời gian trước.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với việc học tập, rèn luyện, tu
dưỡng ….Để từ đó các em được tự chấm bài của mình ,của bạn từ đo rút ra được kinh
nghiệm khi trình bày bài giải để từ đó các em yêu thích môn học hơn
- Tích cực tìm tòi sách vở, tài liệu tham khảo để đưa ra cho các em nhiều
cách giải mới, nhiều dạng bài tập mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy.
- Chấm chữa bài thường xuyên, kịp thời, bổ sung kiến thức mà các em còn

chưa nắm chắc, nhằm động viên khích lệ, tạo thêm động lực cho các em cố gắng hơn
trong học tập
- Kiểm tra vở ghi, vở bài tập của học sinh thường xuyên, yêu cầu các em có
đầy đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập đầy đủ cho từng tiết học, đặc biệt là vở nháp.
Chú ý hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính casio để giải các bài tập
- Động viên khuyến khích tao cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia
một cách tích cực chủ động sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức.
Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của học sinh tạo niềm vui,
hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh, giúp các
em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát
triển tư duy. Tổ chức có hiệu quả các giờ luyện tập, hướng dẫn học sinh có thói
quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề bài toán yêu cầu và
những vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả,
linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của môn học,
- Tăng cương thăm lớp dự giờ, học hỏi trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp
8


- Chủ động phối hợp với phụ huynh học sinh để mỗi gia đình quan tâm hơn
nữa đến việc học tập của các em
2. Bài học kinh nghiệm :
Đổi mới việc kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra sát với thực tế, phù hợp với
học sinh. Rèn cho học sinh kỹ năng tự nhận định, đánh giá. Có thể kết hợp kiểm
tra học sinh trong các tiết dạy, khi học sinh trả lời đúng câu hỏi giáo viên đánh
giá cho điểm khích lệ, động viên các em. Đề kiểm tra từ 15 phút trở lên phải có
ma trận đề phù hợp với đối tượng học sinh, và phải nộp đề cho tổ chuyên môn
duyệt trước 3 ngày trước khi kiểm tra.

3. Những để xuất:
Tăng cường thăm lớp dự giờ, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để tạo
điều kiện cho giáo viên học hỏi trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp

B. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
1. Khái nhiệm
Kĩ năng sống là năng lực điều chỉnh hành vi của con người và là sự thay đổi để
có những hành vi tích cực. Như đó, con người có khả năng điều chỉnh và quản lí hiệu
quả hành vi, thái độ của mình trước các tình huống nảy sinh trong cuộc sống.Trong
quá trình dạy học, giáo dục, bên cạnh việc hình thành các kĩ năng mang tính kĩ thuật,
gắn với chuyên môn như kĩ năng soạn thảo văn bản trong môn Ngữ văn, kĩ năng sử
dụng bản đồ trong môn Địa lí, kĩ năng làm thí nghiệm trong môn Hoá học, kĩ năng
tính toán... các kĩ năng sống khác như tìm kiếm và xử lí thông tin; phân tích đổi
chiếu; phản hồi, lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ/ý tưởng; giao tiếp ứng xử với
người khác; quản lí thời gian; kiềm chế cảm xúc; đặt mục tiêu... cũng luôn được hình
thành, đôi khi một cách không chủ định. Tuy nhiên, những kĩ năng này, được hiểu là
mục tiêu ẩn của quá trình giáo dục, lại là những thú người học cần có, cần sử dụng để
giải quyết các tình huống của cuộc sống. Điều đó cho thấy giáo dục kĩ năng sống là
nhiệm vụ thường xuyên của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Kĩ năng sống đã được đưa vào nhà trường để giáo dục cho học sinh trung học
cơ sở từ hơn 10 năm nay; tuy nhiên, hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
chưa cao. Do đó, chúng ta cần tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng sống phù hợp với những phương
pháp/kĩ thuật dạy học tích cực và con đường phù hợp hơn. Trên cơ sở đó, hình thành
cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói
quen tiêu cực trong các mổi quan hệ, các tình huống hằng ngày, tạo cơ hội thuận lợi
để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Module này sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản, giúp giáo viên giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh hiệu quả hơn, như: quan niệm về kĩ năng sống và phân loại kĩ năng

sống; vai trò và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống; nội dung và nguyên tắc giáo dục kĩ
9


năng sống; phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở.
2. Mục tiêu
Qua module này, giáo viên trung học cơ sở có thể:
- Hiểu rõ các vấn đề cơ bản cần thiết về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở như: quan niệm về kĩ năng sống và phân loại kĩ năng
sống, vai trò và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống, nội dung và nguyên tắc giáo dục kĩ
năng sống, phuơng pháp/kĩ thuật dạy học tích cực để giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở.
- Biết chủ động lựa chọn những kĩ năng sống cần thiết để hình thành và rèn
luyện cho học sinh trong quá trình dạy học/giáo dục.
- Có kĩ năng thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở.
- Tự tin trong quá trình thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Tập huấn lại cho người khác về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở
3. Nội dung
a) Tìm hiểu quan niệm và phân loại kĩ năng sống.
Các quan niệm vê kĩ năng sống
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kĩ năng sống là khả năng để có hành vi
thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
-Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quổc (UNICEF), kĩ năng sống là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng
về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
- Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kĩ
năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm các kĩ năng tư duy

như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức
được hậu quả...; học làm người gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng
thẳng, kiềm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, học để sống vời người khác gồm các
kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thường lúng túng, tự khẳng định, hợp tắc, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm gồm kĩ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn mạnh đến
khả năng của cá nhân cò thể duy tri trạng thái tinh thần và biết thích nghĩ tích cực khi
tương tác với người khác và với môi trường của mình. Quan niệm này mang tính khái
quát nhưng chưa thể hiện được ngay các kĩ năng cụ thể, mặc dù khi phân tích sâu thì
thấy tương đối gần với nội hàm kĩ năng sống theo quan niệm của UNESCO. Quan
niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn mạnh thêm kĩ năng thực
hiện công việc và nhiệm vụ, còn quan niệm của UNICEF nhấn mạnh lằng kĩ năng
không hình thành và tồn tại một cách độc lập mà trong mổi tương tác mật thiết có sự
cân bằng với kiến thức và thái độ. Kĩ năng mà một người có được một phần lớn cũng
như có được kiến thức (Ví dụ: muốn có kĩ năng thương lượng phải biết nội dung
thương luợng). Việc đề cập thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác
10


động mạnh mẽ đến kĩ năng (Ví dụ, thái độ kì thị khó làm cho một người thực hiện tốt
kĩ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người khác).
Từ những quan niệm trên đây có thể thấy, kĩ năng sống bao gồm một loạt các
kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của kĩ
năng sống là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả
năng làm chủ bản thân của mọi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý. Có nhiều tên gọi khác nhau về kĩ năng sống như; kĩ năng tâm lí xã hội,
kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy.

-Một kĩ năng sống có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
+ Kĩ năng hợp tác, còn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm;
+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc, còn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm
chủ cảm xúc.
+ Kĩ năng thương luợng còn gọi là kĩ năng đầm phán, kĩ năng thương thuyết
- Kĩ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong
quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kĩ năng
sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
- Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kĩ năng sống
mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kĩ năng sống mang tính xã hội vì kĩ
năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của
truyền thông và văn hoá của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của moi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
b) Các cách phân toại kĩ năng sống
Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể Xem kĩ năng sống gồm các kĩ năng
cổt lõi sau:
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán.
+ Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kĩ năng ra quyết định.
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo.
+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kĩ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (SelfAwareness building skills, incl.
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
-Trong giáo dục ở Anh quốc, kĩ năng sống được chia thành nhóm chính là:
11



+ Hợp tác nhóm.
+ Tự quản.
+ Tham gia hiệu quả.
+ Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán.
+ Suy nghĩ sáng tạo.
+ Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, kĩ năng sống thường
được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: bao gồm các kĩ năng
sống cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiềm sự
hỗ trợ, tự trọng, tự tin.
+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kĩ năng
sống cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, tù chổi,
bày tỏ sự cảm thông, hợp tác.
+ Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả; bao gồm các kĩ năng
sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề.
Trên đây chỉ là một số trong các cách phân loại kĩ năng sống. Tuy nhiên, mọi
cách phân loại đều chỉ là tương đổi. Trên thực tế, các kĩ năng sống thường không
hoàn toàn tách ròi nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. Ví dụ, khi cần ra quyết
định một cách phù hợp thì các kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông
tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng xác định giá trị, thường
được vận dụng. Hay để có thể giao tiếp một cách có hiệu quả, cần phổi hợp những kĩ
năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thương lượng, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ
năng cảm thông, chia sẻ, kĩ năng kiềm chế, đương đầu với cảm xửc. Hoặc để đặt
được mục tiêu cần phổi hợp các kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy
phê phán, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
Tóm lại
- Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của moi người, khả năng ứng xử

phù họp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
- Phân loại kĩ năng sống:
+ Kĩ năng giao tiếp.
+ Kĩ năng tự nhận thức.
+ Kĩ năng xác định giá trị.
+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
- Kĩ năng thương lượng.
+ Kĩ năng từ chỏi.
12


- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn.
4. Những kiến nghị, đề xuất : Không có
Tú Mịch, ngày 8 tháng 12 năm 2018
Người viết

Lành Đức Thắng

13



×