Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong việc hoạch định chính sách thuế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.79 MB, 91 trang )

Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I
T RU N G TÂ M ĐÀO TẠ O , BÒI DƯỠNG G IẢN G VIÊN LÝ LUẬN C H ÍN H TRỊ

PHẠM T H Ị LỆ N G Ọ C

VAI TRÒ NH ÂN TỐ CHỦ Q UAN
VỚI VIỆC PH ÁT TRIỂN NỀN KINH TẺ H À N G H O Á
N HIỀU T H À N H PHẦN Ỏ QUẢNG N IN H H IỆN NAY

LUẬN VĂN T H Ạ C s ĩ T R I ÉT H Ọ C

C H U Y Ê N N G À N H : T R IÉ T H Ọ C
M Ã SỐ:

60 22 80

N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G DẨN K H O A H Ọ C : TS. L Ê VĂN

HÀ N Ộ I - 2008

Lực


LỜI CAM ĐOAN

T ô i xin ca m đ o a n đ â y là cô n g trìn h n g h iên cứu của
riê n g tô i dưới s ự hướng d ẫ n k h o a h ọ c c ủ a TS. L ê V ă n Lực.
C á c s ố liệu, tài liệu th a m k h ả o tro n g lu ậ n văn đều
tru n g thự c và cố nguồn g ố c x u ấ t x ứ r õ ràng.

H à N ộ i, n g à y



th á n g

n ă m 2008.

T á c g iả lu ậ n v ă n

Phạm Thị Lệ N gọc


B Ả N G Q U Y Ư Ớ C N H Ữ N G C H Ữ V IÉ T T Ắ T

C N H : c ô n g n g h iệp hóa
C N H , H Đ H : cô n g n g h iệp hóa, hiện đại hóa
C N X H ; chủ n g h ĩa x ã hội
U B N D : U ỷ b an N hân dân
X H C N : xã hội chủ n g h ĩa


M ỤC LỤC
M ờ đ ầu ...........................................................................................................

1

Chương 1. NHÂN TỐ CHỦ QUAN ở QUẢ NG NINH TRONG PHÁT

1.1.

1.2.


TRIÉN KINH TÉ - XẰ HỘI CỬA TỈNH H IỆN N A Y .......................

8

V ấn đề nhân tố chủ quan ở Quảng N in h ..................................................

8

1.1.1. Khái niệm nhân tổ chủ quan........................................................................

8

1.1.2. C ấu trúc nhân tố chủ quan...........................................................................

13

Vai trò nhân tố chủ quan ờ Quảng N inh trong phát triển kinh tế xã hội của tình..............................................................................................

18

1.2.1. Đặc điểm nhân tố chù quan ờ tỉnh Q uảng N inh.....................................

18

1.2.2. Vai trò lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với việc định hướng phát triển
nền kinh tể nhiều thành phần ở Q uảng N in h ..........................................

20

1.2.3. Vai trò tổ chức và quản lý của Ưỷ ban nhân dân tỉnh trong việc

thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Q uảng Ninh.

23

C hương 2. T H Ự C TRẠNG VAI TRÒ N HÂ N TÓ CHỦ Q UAN Ở QUẢNG
N IN H TRONG PHÁT TRIỂN N ỀN K INH TẾ H ÀNG HOÁ
N HIỀU THÀNH PHẦN CỦA TỈNH H IỆN N A Y ..............................
2.1.

27

Thực trạng vai trò lãnh đạo của Tỉnh uỳ đối với việc hình thành và
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của tinh................

27

2.1.1. T hực trạng quán triệt các chủ trương, đường lối phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần tại tỉnh Q uảng N in h..............................

27

2.1.2. Tác động của các chủ trương, nghị quyết của Tỉnh uỷ Q uảng Ninh
đến sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của tỉnh....
2.2.

•' ■
,

27


T hực trạng tô chức, triên khai và quản lý của ƯBND tỉnh Q uảng
N inh trong phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của
tỉn h ...................................................................................................................

44

2.2.1. N hững chủ trương, chính sách và biện pháp thực hiện của Uỷ ban
N hân dân tỉnh Q uảng Ninh về phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần của tỉn h ..........................................................................
2.2.2. Vai trò kiểm tra, giám sát, điều chỉnh của Ưỷ ban nhân dân tỉnh

44


Q uàne Ninh đối với nền kinh tể hàng hoá nhiều thành phần của
tin h ...................................................................................................................

48

M Ộ T SỐ G IÀI PHÁP NHẦM PH ÁT HUY VAI TRÒ CHỦ
ĐỘNG, T ÍC H CỰC. SÁNG TẠO CỦA NHÂN TỐ CHỦ QUAN
T RO N G PH Á T TRIỂN NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA NHIỀU
T H À N H PH ẢN Ở QUẢNG NINH HIỆN N A Y ..................................

51

N hững vấn đề đặt ra đổi với Tỉnh uỷ và ƯBND tỉnh Q uảng Ninh
trong việc phát triển nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của
tỉn h ....................................................................................................................


51

N ền kinh tế hàng hoá nhiều thành phẩn ở Q uảng N inh phải phát
triển theo hướng côns, nghiệp hoả, hiện đại h o á...................................

51

N ền kinh tế hàng hoả nhiều thành phần ở Q uảng N inh lấy phát
triển các khu công nghiệp hiện đại làm trung tâm ...............................

57

N ền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Q uảng Ninh lẩy phát
triển ngành du lịch làm chủ yếu ...............................................................

60

N ền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ờ Q uảng N inh lấy phát
triển nông nghiệp nông thôn làm cơ sở ...................................................

66

M ột số giải pháp cơ bản phát huy nhân tố chủ quan để phát triển
nền kinh tế Q uảng Ninh trong hội nhập quốc tế phù hợp với tình
hình đặc điểm của tỉnh.................................................................................

69

Tính tất yếu về sự biến động của mỗi thành phần kinh tế Ưong nền

kinh tế thị trường..........................................................................................

69

T ổ chức thực hiện tích cực, nhạy bén và điều chỉnh kịp thời những
biến động của các thành phần kinh tế ở Q uảng N inh..........................

70

T hường xuyên tổng kết thực tiễn và vận dụng sáng tạo lý luận vào
phát triển kinh tế - xã hội Q uảng N inh....................................................

76

R èn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức cách m ạng để phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Q uảng Ninh tốt h ơ n .............

78

K ẾT L U Ậ N ...................................................................................................

80

D AN H M Ụ C TÀI LIỆU THA M K H Ả O .............................. :...............

82


MỎ ĐÀU
1. L ý do chọn đề tài

T ừ khi thực hiện đường lối đổi mới, chúne ta đã đạt được nhiều thành
lựu quan trọng về kinhh tế, văn hóa, xã hội. Nhừne, thành tựu đó là kết hợp
của nhiều yếu tổ; sự nổ lực của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. n hiều vùng khác
nhau trên cả nước.
Q uảng N inh là một tỉnh Đông Bắc của Tổ quốc, có nhiều tiềm năng về
du lịch, về công nghiệp, về nông, lâm, ngư nghiệp; cùng với con người cần
cù, chịu khó, thông m inh, sáng tạo đã góp phần xứng đáng vào quá trình phát
triển đó.
B ước vào thời kì mới, mặc dù có nhiều lợi thế, như ng cũng không ít
thách thứ c đòi hỏi Q uảng N inh phải tiếp tục động viên sự nổ lực phấn đấu của
nhiều tầng lớp dân cư nhằm thực hiện m ục tiêu cao cả của Đ ại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đ ảng C ộng sản Việt Nam: “D ân giàu, nước m ạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn m inh” . Để thực hiện được m ục tiêu đó, Q uảng
N inh cần tập trung giải quyết nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ, trong đó nhân
tố chủ quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
M ối quan hệ giữa yếu tố khách quan và nhân tổ chù quan không chỉ
đơn thuần là m ột trong những vấn đề của triết học mà còn là m ột trong những
vấn đề của thự c tiễn chi phối nhiều vấn đề của đời sống xã hội. N hững thành
công cũng như thất bại của con người hay của xã hội trong m ột giai đoạn đều
có liên quan đến mối quan hệ đó. Thực tiễn cách m ạng V iệt N am chỉ ra ràng,
khi nào chúng ta nhận thức và giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa yếu tố
khách quan và nhân tố chủ quan thì cách m ạng thắng lợi, ngược lại thì cách
m ạng khó khăn, thậm chí có khi thất bại, trong đó nhân tố chủ quan tuy chịu
sự chi phối của yếu tố khách quan nhưng lại quyết định cho sự thành, bại đó.
T hấm nhuần tinh thần đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc Đ ảng
C ộng sản V iệt N am lần thứ VI, Q uảng Ninh đã từng bước khắc phục tư tưởng
1


nóng vội. “chù quan, duv ý ch í”, tôn trọng vếu tố khách quan, quy luậl khách

quan trong xây d ự n a chủ nghĩa xã hội nói ch u n e và thực hiện các ke hoạch
phát triển kinh tế - xà hội của tinh nói riêng. Tuy thế, nhân tố chù quan luôn
vận động, biển đổi và diễn biến phức tạp. Đe xứ n e đáng với tình nàm trone
vùng tam giác kinh tể phía Bắc. Q uảne N inh cần tiếp tục nhận thức và phát
huy nhân tố chù quan để phát huy lợi thế, tiềm năng, khẳc phục hạn chế,
nhằm xây d ự n g Q uảng N inh thành tỉnh giàu, đẹp, vững vàng nơi tiền tiêu của
Tổ quốc. C hính vì vậy, ch ú n e tôi chọn đề tài: “ Vai trò củ a nlĩăn tố ch ủ quan
với việc p h á t triển n ền k in h tể h à n g hoá n h iề u th à n h p h ầ n ở Q uảng N in h
h iện nay"’ làm luận văn thạc sĩ nhằm m ột ý nhỏ vào việc phát huy nhân tố chủ
quan trong phát triển kinh tể - xã hội của tỉnh.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
V ai trò nhân tổ chủ quan từ trước đến nay thư ờ ng được các nhà nghiên
cứu đặc biệt quan tâm . C ó tác giả đề cập nó trong m ối quan hệ với yếu tố
khách quan, có tác giả chỉ tập trung giải quyết riêng biệt để làm rõ vai trò của
nó trong sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung hoặc trong m ột lĩnh vực cụ
thể nào đó.
Đi theo hư ớng thứ nhất có rất nhiều công trình, tro n g đó có:
- “Đ iều kiện khách quan và nhân to chù quan tro n g xâ y dựng con
người m ới ở Việt N a m ”, L uận án PTS của N guyễn T hế K iệt, H à Nội, 1988.
Theo tác giả, thì v iệc xây dựng con người mới V iệt N am phụ thuộc nhiều yếu
tố. T rong đó, yếu tố khách quan quy định chuẩn m ực cũng như mục tiêu phấn
đấu xây dựng con người V iệt N am ; yếu tố chủ quan là sự nổ lực vừa của cả
cộng đồng, v ừ a của mỗi cá nhân m à vấn đề là tập trung rèn luyện phấn đấu,
trường thành để p h át triển con người toàn diện, phù hợp với sự phát triển của
xã hội V iệt N am b ư ớ c vào thời kì đổi mới.
- "Q uan hệ biện chứng g iữ a khách quan và chủ quan trong quá trình
xây dựng nền kinh tế hà n g hoả nhiều thành p h ầ n theo định h ướ ng X H C N ở

2



nước ta". Luận văn Thạc sì của Chế C ông Tâm. Hà Nội, 1993. Tuy là một
luận văn nhưng tác giả đã tập trung lí giải tương đối thòa đáng những vấn đề
liên quan. V ào thời điểm chuyển đổi nền kinh tế, trong tư duy của niều người
không khỏi băn khoăn, nghi hoặc, tác giả đã khẳna định việc thực hiện nền
kinh tế nhiều thành phần để vượt qua khùne hoảng, nâng cao đời sổng của
nhân dân thì việc xây dự ne nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần m ang tính
tất yếu. Tuy vậy. việc thực hiện thành côn? đến mức độ nào là do yếu tố chủ
quan quyết định. Đó là nhận thức, tổ chức thực hiện, tính năng động, sáng tạo
của cộng đồng và mồi người hoạt động trong mỗi ngành, mồi lĩnh vực để
nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta theo mục đích đề ra.
- “Tác độn g cùa điêu kiện khách quan và nhân tô chù quan đôi với quả
trình xả y dự ng nền kinh tế thị trường theo định hướng x ã hội chù n g h ĩa ",
Luận án PTS của D ương Thị Liễu; H à Nội, 1996. Tuy đến Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đ ảng C ộng sản V iệt Nam m ới khẳng định việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở V iệt Nam là thực hiện nền kinh tế thị trường
theo định hư ớng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lí của N hà nước nhưng trước đó
chúng ta đã khẳng định khuynh hướng tất yếu của con đường đó. K huynh
hướng đó m ang tính khách quan không chỉ do chính trị, xã hội mà hiện thực
của quá trình xây dựng kinh tế cũng như đòi hỏi khách quan của sự phát triển
buộc chúng ta không có con đường nào khác là phát triển nền kinh tế thị
trường. Song, điều kiện khách quan là yếu tố cần nhưng chưa đủ mà nhất thiết
có sự tác động của nhân tố chủ quan thì m ục tiêu xây dự ng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới thành công.

- “ về

nhân tổ chủ quan và nhân tố khách quan. M ột số vấn để về lý


luận và thực tiễn ở nước ta hiện n a ỷ \ Luận án Tiến sĩ T riết học của Phạm
N gọc M inh, H à N ội, 2000. Trong luận án này, tác giả trình bày nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan theo tính độc lập tương đổi và mối quan hệ giữa
chúng, trong đó, tác giả khẳng định nhân tố khách quan là vấn đề buôch

3


chú n s ta phải tôn trọne như Văn kiện đại hội VI đã chi ra. nhung nhân tố chủ
quan tuy phải tuân thủ nhân tố khách quan n h ư n s do tính độc lập tương đối
của nó nên phải coi nó vừa là nhân tố bị chi phổi, vừa là nhân tố tác động làm
biến đối nhân tố khách quan phù hợp m ục đích cùa con người. T ừ đó, tác giả
cho ràna ở nước ta cần hiểu và vận dụng một cách mềm dẻo nhân tố chủ quan
và nhân tổ khách quan để đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội phát triển.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu vai trò của nhân tố chủ quan
qua mối quan hệ giữa yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan còn có rất nhiều
công trình nghiên chuyên khảo về việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển kinh tế - xã hội:
- Tác eiả D ương Phú Hiệp trong bài ‘‘Phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong cách m ạng xã hội chù nghĩa ở miền Bẳc nước ta” đăng trên Tạp chí
Triết học số 2/1973 đã nhấn m ạnh, cách m ạng xã hội chủ nghĩa là hoạt động
tự giác của hàng trăm triệu người, chính vì vậy m à nhân tố chủ quan có ý
nghĩa không chỉ là người nhận thức và đưa ra đường lối mà còn là lực lượng
độne viên, tổ chức chính bản thân lực lượng đó cũng như hàng triệu triệu
quần chúng phấn đấu vì mục tiêu cao cả giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc và xây dựng xã hội mới, tiến bộ, văn minh.
- T ác giả Phạm Văn Đức trong bài “V ị trí và vai trò của nhân tố chủ
quan trong cơ chế tác động của quy luật xã hội” đăng trong Tạp ch ỉ Triết học
sổ 3/1989 cho rằng, quy luật xã hội, tuy được hình thành từ hoạt động tất yếu
của con người và chi phối con người cũng như quy luật của tự nhiên, song,

nhân tố chủ quan mà thực chất là hoạt động tự giác của con người trong cơ
chế tác động của quy luật xã hội có ý nghĩa quyết định sự thành bại trong phát
triển xã hội.
- T ác giả Trần Bảo trong bài “N hững yếu tố cơ bản làm tăng cường
chất lượng của nhân tố chủ quan trong xây dựng chủ nghĩa xã h ộ i” đăng trong
Tạp chí Triết học số 3 tháng 9/1991, sau khi phân tích những yếu tố ảnh

4


hường, tác dộna đến năng lực của nhân tổ chủ quan đã luận giải cách thức,
giải pháp cả chính sách, cà ca chế. cả sự tự vươn lên của nhân tố chù quan
trong hoạt động xã hội.
-

Tác già N guyễn Chí Mỳ trong bài "X u hướng và các nhân tổ bảo

đảm định hư ớ ng X HCN của nền kinh tế nhiều thành ph ần '' đăng trên Tạp ch í
C ộng sản số 10/5/1997. thì cho ràng, để cho xu hướne, phát triển của nền
kinh tế nhiều thành phần phát triển thuận lợi và bảo đảm đúng định h ư ớ n s
xã hội chủ nghĩa thì chúng ta phải có thái độ cầu thị, dựa vào th ự c tiễn của
đất nước, dựa vào năng lực cũng như tình cảm cách m ạng cùa đông đảo
quần chúng nhân dân, của các chiến sĩ cộng sản để hoạt động đún g quy luật
khách quan nhằm xây dựng nước ta giàu, m ạnh.
N goài ra, còn nhiều công trình khác cũng đã đề cập ở mức độ này hay
m ức độ khác về nhân tố chủ quan. Chính các công trình đó đã giúp chúng tôi
hiểu sâu sắc thêm vai trò nhân tố chủ quan. Tuy vậy, các công trình gần như
tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản, chung của triết học và của thực tiễn
đất nước. C ho tới nay, chư a có công trình nào nghiên cứu về nhân tố chủ
quan ở Q u ản g N inh. C hính vì vậy, tác giả luận văn m ạnh dạn đi sâu vào

tìm hiểu n ghiên cứu vấn đề này. V ới m ong m uốn có nhừ ng đóng góp nhất
định về p hư ơ ng diện lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc xây dựng
nhữ ng giải pháp nân g cao vai trò nhân tố chủ quan với việc phát triển nền
kinh tế h àn g hoá nhiều thành phần ờ Q uảng N inh hiện nay.

3. M ục đích và nhiệm vụ của luận văn
* M ục đích
Luận văn làm rõ vai trò và thực trạng của việc phát huy vai trò nhân tố
chủ quan để phân tích m ột số giải pháp nhằm phát huy vai trò lãnh đạo và tổ
chức quản lí của nhân tố chủ quan ở Q uảng N inh hiện nay.

5


* N hiệm vụ
- Làm rõ nội dune. khái niệm “nhân tố chù quan" và vai trò lãnh dạo
cù a Tỉnh uỷ và tổ chức quản lí của Uỷ ban nhân dân tinh tro n a sự phát triển
x ã hội nói chung và với việc phái triển nền kinh tế hàne hoá nhiều thành phần
ở Q uảng N inh nói riêng.
- K hảo sát thực trạng việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan, chỉ ra
nhừ ng tích cực cũng như những bất cập của nó để đề xuất một số giải pháp
nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Tinh uỷ và tổ chức quản lí của Ưỷ ban
nhân dân tỉnh với việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở
Q uảng N inh hiện nay.

4. Đối tuọng và phạm vi nghiên cứu
* Đ ối tượng nghiên cứu
V ai trò lãnh đạo của Tinh uỳ, tổ chức và quản lý của ư ỷ ban nhân dân
tinh Q uảng N inh với việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
* P hạm vi nghiên cứu

N en kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở tinh Q uảng N inh từ khi đổi
m ới đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
* C ơ s ở lý luận
L uận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các nguyên lý, các nguyên tắc
phương pháp luận cùa chủ nghĩa M ác - Lênin, tư tường Hồ C hí M inh, đường
lối, chủ trươ ng của Đảng Cộng sản Việt N am , chính sách N hà nước ta, kế
thừa m ột cách hợp lí lí luận của m ột số công trình có liên quan.
* P hư ơ ng p h á p nghiên cứu
T rên cơ sở phương pháp biện chứng duy vật tác giả luận văn sử dụng
chủ yếu các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, tổng hợp, lịch
sử

và lôgíc, hệ thống và yếu tố , điều tra x ã hội học V.V..

6


6. Đóng góp của luận văn

- về khoa học:
+ G óp phần làm rõ vai trò lãnh đạo của Tinh uỳ và ư ỷ ban nhân dân
tinh với việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Q uảne Ninh
hiện nay.
+ Đ ề xuất m ột số giải pháp nhàm nâng cao vai trò lãnh đạo của Tinh uỷ
và Uỷ ban nhân dân tỉnh Q uảng Ninh

- về thực tiễn: kết quả nghiên cứu cùa luận văn trước hết nhàm nâng
cao nhận thức cho tác giả. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham

khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ m ôn triết học trong các
trường cao đẳng và chính trị tỉnh, thành.

7. Cấu trúc của luận văn
N goài phần m ở đầu, kết luận các phụ lục và danh m ục tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm 3 chương, 6 tiết.
C h ư ơ n g I. N hân tố chủ quan ở Q uảng N inh trong phát triển kinh tế xã hội của tinh hiện nay.
C h ư ơ n g 2. Thực trạng vai trò nhân tổ chủ quan ờ Q uảng N inh trong
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của tinh hiện nay.
C h ư ơ n g 3. M ột số giải pháp nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực,
sáng tạo của nhân tố chủ quan trong phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ờ Q uảng N inh hiện nay.

7


Chương 1
NHÂN TÓ CHỦ QUAN Ở QUẢNG NINH
TRONG P1ỈÁT TRIẺN K IN H TÉ - XẢ H Ộ I CỦA T ỈN H H IỆN NAY

1.1. Vấn đề nhân tố chủ quan ỏ’ Quảng Ninh

1.1.1. Khái niệm nhân tố chủ quan
M ọi quá trình vận động, phát triển của xã hội diễn ra thông qua sự tác
động qua lại giữa cái khách quan và cái chủ quan mà nội dung cơ bản của nó
là sự tác động qua lại giữa tính quyết định của cái khách quan và tính tích
cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới của con
người. C hính trong quá trình nghiên cứu hoạt động thực tiễn của con người đã
hình thành nên khái niệm nhân tố chủ quan và điều kiện khách quan. Do vậy
để làm sáng tỏ nội dung của các khái niệm đó đòi hỏi phải đề cập đến những

khái niệm có liên quan tới hoạt động của con người, đó chính là khái niệm
“chủ th ể” và “khách thể” .
C hù thể là một khái niệm đã được nhiều nhà triết học quan tâm nghiên
cứu bởi chúng ta biết hoạt động tác động và cải tạo thế giới khách quan của
con người vừ a là sản phẩm của hoàn cảnh, đồng thời là chủ thể của hoạt động
cải tạo hoàn cảnh, từ đó hình thành nên khái niệm chủ thể. T hông qua quá
trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa và cách hiểu
khác nhau về nội dung của khái niệm này.
C ó quan niệm cho rằng chủ thể là con người (cá nhân hoặc n h ó m ...)
tiến hành hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn
M ột quan niệm khác cho rằng chủ thể là con người có ý thức và ý chí
và đối lập với khách thể bên ngoài
Q ua nhữ ng khái niệm ở trên cho thấy tuỳ theo cấp độ xem xét, chủ thể
có thể là cả loài người, có thể là một nhỏm , m ột giai cấp, m ột đảng p h ái...
đang thự c hiện m ột quá trình hoạt động nhàm cải tạo khách thể tư ơng ứng.


C hỉ có tác dộng vào thế eiới xung quanh (vào giới tự nhiên và đời sổng xã
hội), chỉ có thông qua hoạt động, con neưòi mới bộc lộ mình như là chù thể.
Vì vậy khái niệm chù thể có thể được hiểu là:
Chù thể - đó là con người nhận thức và cải tạo thế giới xune, quanh,
cũ n e như chính bản thân mình.
Với quan niệm như vậy, con neười với tư cách là chù thể, là con người
thực tiễn, con người hành động m à đặc trưng cơ bản nhất là có năng lực hoạt
động sáng tạo nhằm cải tạo khách thể. Biểu hiện về năng lực sáng tạo của chủ
thể đó là việc lựa chọn hình thức, phương pháp, sử dụng được các công cụ và
phương tiện của hoạt động nhận thức và hoạt độna thực tiễn nhằm đạt được
m ục đích đề ra.
Khái niệm “chủ th ể” có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm “khách
th ể ” .

K hách thể - đó là đối tượng của hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn của chủ thể.
K hách thể không phải là toàn bộ thể giới hiện thực, nó chỉ bao quát một
bộ phận nhất định của hiện thực đã và đang tác động qua lại với chủ thể và
chịu sự tác động của chủ thể xác định. Có thể nói cách khác là tùy từng cấp độ
xác định về chủ thể chúng ta có thể xác định khách thể. Có khách thể được
hiểu như m ột bộ phận vật chất được thu hút vào hoạt động của con người, mặt
khác bao gồm thực tại chủ quan (quan hệ với ý thức, tư tư ở n g ...) không phụ
thuộc vào các chủ thể và m ột bộ phận các sản phẩm của hoạt động trước đó
cùa chù thể cũng gia nhập và trở thành khách thể. N hư vậy do hiện thực
khách quan hết sức phong phú, từ đó khách thể và những bộ phận của nó cũng
rất đa dạng, phong phú.
Có thể hiểu khái quát về khách thể và chủ thể như sau: khách thể là tất
cả những gì chủ thể tác động vào nỏ, chủ thể là con người với những cấp độ

9


tồn tại khác nhau cùa nó. đane thực hiện hoạt động nhằm tác độne vào khách
thể.
K hách thể v à chủ thể có quan hệ biện chứng với nhau nên chúne chì
tồn tại với tư cách là tiền đề của nhau; khách thể tồn tại không phụ thuộc vào
chù thể. song khách thể không đối lập trừu tượng với chủ thể vì chù thể luôn
hướng và cải tạo khách thể bằng hoạt động của m ình; hơn nữa, chủ thể luôn
có xu huớ ng “khách thể hoá” thông qua hoạt động của bản thân mình.
C hủ thể và khách thể có tính độc lập tương đối trong quá trình tương
tác lẫn nhau. Song, khi xem xét chúng trong hoạt động của con người thì tính
độc lập giữa chúng chỉ có ý nghĩa tương đối. T rong sự tác động lẫn nhau, chủ
thể là m ặt chù động so với khách thể, nhưng tính tích cực, sáng tạo của chù
thể lại bị quy định bởi sự hiểu biết của chủ thể về khách thể. Nội dung của sự

hiểu biết này là do khách thể quy định và khi khách thể được cải tạo thì bản
thân chủ thể cũng có thêm kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp hoạt động
cho m ình. T rong sự tương tác lẫn nhau này, khách thể được cải tạo còn chủ
thể được tăng cường, được phát triển và lớn lên về mọi mặt. Hơn nữa, trong
hoạt động của con người ờ m ột thời kỳ lịch sử nhất định, bất kỳ chủ thể lịch
sử nào cũng đồn g thời là khách thể của chủ thể khác. Đó là do hoạt động của
con người không phải là sự tác động của con người vào thế giới bên ngoài mà
còn là sự tác động lẫn nhau. Trong sự tác động qua lại giữa người với người,
mỗi người vừa là chủ thể, vừa là khách thể.
Khi xem xét hoạt động của con người, người ta không chỉ nghiên cứu
khái niệm chủ thể và khách thể mà còn nghiên cứu khái niệm “nhân tố chủ
quan” và “điều kiện khách quan”. Bởi vì các khái niệm điều kiện khách quan
và nhân tố chủ quan được dùng không phải để lý giải cấu trúc xã hội như khái
niệm yếu tố, m à là để phản ánh quá trình vận động, biến đổi, phát triển của
nó.

10


v ề phạm trù nhàn tổ chù quan đã có nhiều quan điểm với những nội
du n s và mức độ khái quát khác nhau. Điều đó nói lên tính phức tạp của việc
nahiên cứu nội dune phạm trù này.
C ó ý kiến đồng nhất nhân tố chủ quan với hoạt động có ý thức của con
người nói chung. “N hân tố chù quan trong sự phát triển xã hội là hoạt động có
ý thức của những con neười. những giai cấp. những chính đảng sáng tạo ra
lịch sử” [47, tr. 18], Chúng ta biết rang hoạt động có ý thức của con người
không chỉ bị quy định bởi nhân tố khách quan mà còn chịu sự tác động cùa
nhân tố chủ quan. Chỉ có thể hiểu một cách đúng đắn nhân tố chủ quan của
hoạt động trong mối liên hệ với nhân tố khách quan của nó. C hính vì vậy định
nghĩa nhân tố chủ quan ở trên đã không cho phép làm rõ đặc trưng của nhân

tố chủ quan.
C ó quan niệm lại đồng nhất nhân tố chù quan với ý thức, tư tưởng xã
hội hay hoạt động tự giác của con người. C ũng có quan điểm coi nhân tố chủ
quan bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, cả lĩnh vực vật chất và
lĩnh vực tinh thần.
N hữ ng quan niệm trên dây đều có giá trị và tính hợp lý ờ chỗ đã chỉ ra
vai trò của ý thức, tính tự giác trong hoạt động của con người. Tuy nhiên, nếu
đồng nhất nhân tổ chủ quan với hoạt động có ý thức của con người, hoặc giới
hạn nhân tố chủ quan với hoạt động tự giác của con người thỉ ch ư a thật đầy
đủ bời vì hoạt động của con người như ở trên đã nói không chỉ thuần tuý
thuộc về nhân tố chủ quan mà còn bị chi phổi và quy định của điều kiện
khách quan.
M ột số tác giả đã cố gắng tìm m ột con đường khác để thể hiện nhân tố
chủ quan. N hân tố chủ quan là biểu hiện tích cực của chủ thể trong trạng thái
lưu động, trong quá trình sáng tạo, trong sự biểu hiện số n g ... hay nói cách
khác đó là lao động sống. Tuy nhiên, hiểu như vậy cũng chưa đầy đủ bời bản
thân tính tích cực của chủ thể hay bản thân lao động sống tự nó chư a thể hiện

11


dược sức mạnh của con người. Hơn nữa. nếu quan niệm nhân tố chủ quan như
vậy sẽ khône khẳng định được vai trò và sức mạnh cùa yếu tố tự giác, tính tổ
chức và kỷ luật của con naười trong xã hội cùng như vị trí, vai trò của các vếu
tố đó trong cơ chế tác động, cơ chế vận dụng và trong sự hoạt động cùa quy
luật xã hội.
V ậy đâu là thực chất của vấn đề nhân tố chủ quan? Theo chúng tôi. nói
tới nhân tố chù quan trước hết chúng ta cần đề cập tới đặc trưng cơ bản cùa nó
là “tính tích cực, tính sáng tạcTcủa chủ thể hoạt động. T riết học M ác - Lênin
chì ra ràng, con người vừ a là sản phẩm cùa hoàn cảnh nhưng đồng thời là chủ

thể của hoàn cảnh đó. Do đó, khi đặt con người đối diện với giới tự nhiên,
chúng ta có khái niệm con người. Khi đặt con người trong trạng thái đang tích
cực hoạt động trước một đối tuợng cần nhận thức và cải tạo nó theo một mục
đích nhất định thì lúc đó, chúng ta có khái niệm chủ thể đối lập với khách thể.
Còn khi xem xét con người - với tất cả chủ thể, với tất cả các nhân tố tạo
thành tính tích cực của chủ thể (các nhân tố vừa là nguyên nhân, vừa là điều
kiện của mọi hoạt động tích cực, sáng tạo của chủ thể) chúng ta có khái niệm
nhân tố chủ quan và đối lập với nó là điều kiện khách quan [51, tr.58].
Q ua sự phân tích ở trên, chúng ta thấy vấn đề nhân tố chủ quan trong
lịch sử dù người ta tiếp cận việc giải quyết nó về phương diện nào và ở cách
tiếp cận nào thì việc nhận thức nó phải thông qua sự phân tích đặc trưng về
chất của nhữ ng chủ thể lịch sử. Song, chúng ta cần lưu ý ràng không phải bản
thân các chủ thể lịch sử đó đóng vai trò nhân tố chủ quan m à những thuộc
tính, nhữ ng phẩm chất, những trạng thái của chủ thể biểu hiện trong hoạt
động đó đóng vai trò nhân tố chủ quan. N hững phẩm chất, nhữ ng thuộc tính
của chủ thể là nhân tố chủ quan, là những yếu tố cần thiết để tạo ra khả năng
tích cực, sáng tạo của chủ thể. B iểu hiện sức m ạnh, sáng tạo đó của chủ thể
phải được thể hiện thông qua hành động thực tiễn cải tạo các khách thể xác
định.
12


Như vậy, aiữa nhân tố chù quan và chù thể có sự thốne nhất chặt chẽ.
sone. không d on e nhất với nhau. Sự thổng nhẩt çiùa khái niệm chủ thể và
nhân tố chủ quan chỉ là sự thể hiện nhân tố chủ quan là thuộc về chủ thể. Còn
tính độc lập tư ơ n ạ đối của chúna biểu hiện ở nhân tổ chù quan là khái niệm
dùng để chỉ những yếu tố, đặc trưng cấu thành phẩm chẩt của chủ thể, được
chủ thề huy động và trực tiếp tạo ra năng lực, động lực nhàm biến đổi khách
thể cụ thể. Q ua cách hiểu như vậy, chúng tôi cho rằng, nhân tố chủ quan là
những gì thuộc về chủ thể và tham gia trực tiếp vào một hoạt động cụ thể của

chủ thể cũng như bản thân sự hoạt động đó.
Đe hiểu rõ hơn về khái niệm nhân tố chủ quan chúng ta đi sâu tìm hiểu
cấu trúc của nó và mối quan hệ giữa nhân tổ chủ quan và điều kiện khách
quan.

ỉ. 1.2. Cấu trúc nhãn tố chủ quan
Qua khái niệm nhân tố chù quan, chúng ta thấy nhân tố chủ quan chỉ
bao gồm nhừ ng yếu tố đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
M ột là, trực tiếp tham gia vào hoạt động.
H ai là, chỉ đạo, điều chỉnh, định hướng hoạt động.
Ba là, hoạt động của chủ thể để gây ra biến đổi ở khách thể.
Vì vậy theo chúng tôi cấu trúc nhân tổ chủ quan bao gồm các nhân tố
sau:
Thứ n h ấ t, ý thức của chủ thể là một nhân tố cấu thành nội dung khái
niệm nhân tố chủ quan. Song, chúng ta cần lưu ý rằng đó không phải ý thức
của chù thể nói chung m à chì là những bộ phận ý thức trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động của chủ thể. Nội dung của ý thức ấy bao gồm tri thức,
quan điểm tư tưởng tạo thành niềm tin của chủ thể trong hành động, là ý chí
quyết tâm của chủ thể đó trong hoạt động cải tạo thế giới. Ý thức của chủ thể
tồn tại với tư cách là yếu tố của nhân tố chủ quan, là bộ phận ý thức đã trở
thành sự chỉ đạo, sự kích thích và là phương châm của hoạt động hay nói cách

13


khác là ý thức dã biến thành đặc điểm nhất định cùa hành vi. của hoạt độna
cùa chủ thể. Khi tri thức, quan điểm, niềm tin và ý chí cùa chủ thề hoà quyện,
Ihổng nhất biện chứng với nhau tạo thành nhân tố chủ quan.
Thứ hai. nói tới nhân tổ chù quan là nói tới hoạt động có ý thức của chủ
thể để sáng tạo ra lịch sử. là nói tới những hoạt động thực tiễn của họ để giải

quyết những nhiệm vụ lịch sử nhất định. D o đó, nhân tổ chủ quan không chỉ
bao gồm ý thức tham gia định hướng cho hoạt động mà còn là bản thân sự
hoạt động đó. M ác viết “Tư tưởng căn bản không thực hiện được gì hết.
M uốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực
tiễn” [41, tr. 187]. Nếu chỉ thấy vai trò của ý thức, tư tưởng trong nhân tố chủ
quan thì chỉ khẳng định được mặt “giải thích thế giới” cùa nhân tố chù quan,
chưa thấy được vai trò “cải tạo thế giới” của các nhân tố ấy. N hư vậy, cấu
thành nhân tố chủ quan còn bao gồm cả quá trình hoạt động thực tiễn của chủ
thể đối với m ột khách thể xác định.
Thứ ba, nhân tố chủ quan không chỉ là ý thức mà còn là những phẩm
chất, trạng thái thuộc về năng lực thể chất của chủ thể. N ghĩa là, khi chủ thể
được xem xét là con người cụ thể thì đó là phẩm chất, thể lực. Còn khi chủ
thể được xem xét với tính cách là một tổ chức, m ột lực lượng xã hội thì điều
đó được xem xét dưới góc độ là tính tổ chức. Bởi vì, trong quá trình lịch sử,
các chủ thể được xem xét tùy theo cấp độ, đó là những con người cá biệt với ý
thức, ý chí và khả năng hoạt động của họ; m ặt khác, các chủ thể còn là những
lực lượng xã hội như giai cấp, đảng phái.
N hân tố chủ quan là những gì thuộc về chủ thể và tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động của chủ thể, cần được hiểu không phải như những bộ
phận hợ p thành chủ thể mà là sự góp phần tạo ra những khả năng khác nhau ở
chủ thể tham gia vào hoạt động làm biến đổi khách thể. N ghĩa là, phải xem
xét những gì thuộc về chủ thể trong mối quan hệ với điều kiện khách quan
trong hoạt động cùa con người. N hư vậy, nhân tố chù quan có quan hệ biện

14


ehứ ne với khái niệm điều kiện khách quan. Trong mỗi hoạt dộne, cùa chù thể.
các yếu lố hợp thành điều kiện khách quan rất phong phú và đa dạng, bao
gồm các yếu tố, các kết cấu vật chất tồn tại dưới dạng có sẵn tro n a tự nhiên,

các yếu tố vật chất tồn tại dưới dạng xã hội. N hững yếu tố có tính vật chất,
cùne với các yếu tố tinh thần nhu tư tưởng, tâm iý, tập q u án ... đang tồn tại
hiện thực trong xã hội hợp thành một hoàn cảnh trong đó chù thể lon tại và
hoạt động cũng là điều kiện khách quan.
K hi đề cập tới khái niệm điều kiện khách quan, các nhà nghiên cứu
cũng đưa ra nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau.
- Đ iều kiện khách quan là m ột tổ hợp những hoàn cảnh thực tế, quá
trình và hoạt động không phụ thuộc vào ý thức của con người, quyết định
những phương hướng cơ bàn và tính chất hoạt động của con người [39, tr. 18].
- Đ iều kiện khách quan là những yếu tố tạo nên m ột hoàn cảnh hiện
thực tồn tại bên ngoài, độc lập với chủ thể hoạt động ờ những thời điểm cụ
thể nhất định và có tham gia vào việc quy định kết quả hoạt động của chủ thể
[47, tr.16].
- Đ iều kiện khách quan là tổng thể các mặt, các nhân tố tạo nên một
hoàn cảnh hiện thực trong đó chủ thể sống và thực hiện mọi hoạt động cải tạo
[39, tr. 18].
K e thừ a những quan điểm và cách tiếp cận ở trên, chúng tôi cho ràng,
điều kiện khách quan là tổng thể các mặt, các nhân tố tạo nên hoàn cảnh hiện
thực, trong đó chủ thể sổng và thực hiện mọi hoạt động ở những thời điểm
nhất định.
Đ iều kiện khách quan bao gồm điều kiện tự nhiên, trình độ lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất, thể chế chính trị, xã hội, đời sống văn hoá, tinh
th ầ n ... Đ iều kiện khách quan luôn m ang tính cụ thể. C húng luôn biểu hiện
như là nhữ ng điều kiện cụ thể tạo nên hoàn cảnh, môi trường ảnh hường trực
tiếp đến hoạt động cùa chù thể cụ thể. Điều kiện khách quan là những cái mà

15


chú thể có thể sử dụng trong một hoạt dộng cụ thể bao gồm : những vếu tố vật

chất và tinh thần; quy luật khách quan: n h ữ n s khả năng khách quan. Quy luật
khách quan là những quan hệ bản chất, tất yếu, quy định cơ cấu. khuynh
hướng phát triển của hoàn cảnh đó. Còn khả năng khách quan là cái có thể
xảy ra trong tư ơng lai trên cơ sở những mầm m ong, nhữ ng tiền đề trong hiện
thực.
N hư vậy, những yếu tổ vật chất và tinh thần tư tư ờng tồn tại khách
quan với chù thể cụ thể, cấu thành hoàn cảnh và tác động đến hoạt động cùa
chủ thể đó đều là những bộ phận cấu thành điều kiện khách quan.
N hân tổ chủ quan và điều kiện khách quan có mối liên hệ hừu cơ với
nhau. Sự nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa chúng giúp cho con người
không rơi vào chủ quan duy ý chí hoặc thụ động trong quá trình hoạt động
của m ình.
T hứ nhất, ¿fiều kiện khách quan quy định vai trò của nhân tố chủ quan.
K hi khẳng định quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác, V.I.
Lênin đặc biệt lưu ý chúng ta luận điểm sau đây: “M ác xét sự vận động xã hội
như m ột quá trình lịch sử tự nhiên, phục tùng những quy luật không những
không lệ thuộc vào ý thức của con người m à trái lại, còn quyết định ý chí, ý
thức và nhữ ng dự định của họ” [33, tr.200]. Luận điểm này là nguyên tắc,
phương pháp luận, nền tảng trong việc nghiên cứu vai trò của điều kiện khách
quan đối với nhân tố chủ quan. Điều kiện khách quan luôn giữ vai trò quyết
định đối với nhân tố chủ quan.
T ính quyết định của điều kiện khách quan thể hiện ở chỗ, trong hoạt
động, nhữ ng m ục đích, dự định mà người ta đặt ra phải được xây dựng trên cơ
sở hiện thực khách quan. N ếu m ục đích, dự định chỉ dựa vào ý muốn chủ
quan thì hoạt động cùa con người chắc chắn sẽ thất bại.
Đ iều kiện khách quan còn giữ vai trò quyết định trong việc đề ra
phương pháp, cách thức, phương tiện tác động của nhân tố chủ quan. Tính
16



quy định của điều kiện khách quan còn thể hiện ở chỗ nó còn sinh ra nhân tố
chủ quan phù hợp với yêu cầu của nó. Các phẩm chất của chủ thể tạo thành
nhân tố chù quan đều được nảy sinh, phát triển trên những tiền đề từ nhữne
diều kiện khách quan nhất định.
Thứ h a i, nhân

tổ

chù quan có vai trò tác động tích cực đối với sự biến

đổi của điều kiện khách quan.
N hân tố chủ quan là những cái thuộc về chủ thể, cho nên nó không thụ
động trướ c điều kiện khách quan. Vai trò tích cực, sáng tạo của nhân tố chủ
quan thể hiện trước hết ở chỗ, trong hoạt động xã hội, cùng với sự chín muồi
của những yếu tố khách quan thì phải có sự chín m uồi của nhân tố chủ quan
mới biến khả năng khách quan trờ thành hiện thực đuợc. Thực chất vai trò
nhân tổ chủ quan ở đây là sự phát hiện ra những khả năng khách quan trên cơ
sở nhữ ng điều kiện, phương tiện vật chất vốn có của hoàn cảnh khách quan để
biến đổi hoàn cảnh theo quy luật vận động vốn có của nó.
M ối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan bao giờ
cũng là mối quan hệ biện chứng. Trong tự nhiên có sự phân biệt rõ ràng giữa
điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, không có nhân tố chủ quan thì
điều kiện khách quan vẫn tác động. Trong xã hội, điều kiện khách quan không
thể tách rời nhân tố chủ quan, không có nhân tổ chủ quan cũng có nghĩa là
không có cái thể hiện và thực hiện yểu tố khách quan. T rong tự nhiên, sự tác
động của quy luật có thể không có sự tham gia của con người. C òn trong xã
hội, nội dung và cơ chế tác động của quy luật xã hội chính là hoạt động của
con người với những m ục tiêu và nguyện vọng nhất định.
N h ư vậy, mối quan hệ biện chứng giữa điều kiện khách quan và nhân
tổ chù quan biểu hiện trong hoạt động của con người v à kết quả của hoạt động

đó. Sự tác động qua lại giữa chúng là sự đấu tranh của hai m ặt đối lập mà nội
dung cụ thể của nó tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, từng lĩnh vực cụ thể trong
đời sống xã hội. Hiện nay, ở nước ta nói chung và tỉnh Q uảng N inh nói riêng,

17


vấn đề cơ bản, then chốt là phải khai thác và sử dụne có hiệu quả mọi năne
lực sáng tạo cùa con người. Điều đó đòi hòi chúne ta phải tìm ra cách thức có
hiệu quả nhất để kích thích hoạt độnẹ của các chù thể trong toàn xã hội nói
chung và kinh tế nói riêng, nâng cao vai trò cùa nhân tố chủ quan là cách thức
giải quyết m âu thuẫn eiữa khách quan và chủ quan trong hoạt động kinh tể.
N hiệm vụ xây dựng và phát triển nền kinh tể hàng hoá nhiều thành phần ở
Q uảng N inh có đạt được kết quả hay không, cái quan trọna; là năng lực và
chất lượng của nhân tố chủ quan được phát triển đến đâu, nội dung và phương
hướng nâng cao vai trò nhân tổ chủ quan như thế nào.
1.2.

V ai tr ò n h â n tố chủ q u an ở Q u ả n g N in h tro n g p h á t triển kinh

tế - xã hội c ủ a tin h
1.2.1.

Đ ặc điểm n h â n tố c h ủ quan ở tỉnh Q u ả n g N in h

Q uảng N inh là tinh có vị trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm
B ẳc Bộ, được xem như một phần quan trọng của tam giác tăng trường kinh tế
phía bắc (H à N ội - Hải Phòng - Quảng Ninh), hướng phát triển đã được Chính
phủ xác định là phải hình thành các trung tâm lớn có ý nghĩa tạo vùng và giao
lưu quốc tế để hỗ trợ cho các tình nam vùng đổng bàng sông H ồng, hình

thành các trung tâm công nghiệp lớn, phát triển các ngành công nghệ cao
thuộc các lĩnh v ự c điện tử, tin học, sản xuất vật liệu mới, sản xuất hàng tiêu
dùng, chế biến thự c phẩm, phát triển kinh tế cảng biển và đi đầu trong hạp tác
quốc tế, thu h út đầu tư nước ngoài.
Q uảng N inh là tinh có địa hình đa dạng gồm: m iền núi, trung du, ven
biển, có dáng m ột hình chữ nhật lệch, nằm ở vùng Đông Bắc Tổ quốc, có
132,8 km biên giới quốc gia trên bộ với Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Diện
tích toàn tinh 6099 km 2, dân số 1091,3 nghìn người (2006)
G ồm nhiều dân tộc anh em, dân tộc ít người chiếm trên 10% dân số của
tình. Q uảng N inh là vùng đất có chiều dài hom 300 km, rộng hom 100 km, có

18


hờ biển khúc khuvu, nhiều cửa sông và bãi biển với 2077 hòn đào lớn nhỏ
chiếm khoảng 13% diện tích toàn tỉnh (622/6099 km) [2, tr.26]
Từ lâu. tỉnh Q uảng N inh đã trờ thành khu côna nehiệp lớn của nước ta.
T han là nguồn tài nguvên khoáng sản chù yếu của tỉnh, với hơn 144 điểm
quặng chiếm trên 90% sản lượng khai thác than trên toàn quốc, chất lượng
vào loại tổt trên thế giới. Ngoài trừ lượng lớn về than (3,5 tỷ tấn)? rừng và
biển là nhữ ne kho tài nguyên thiên nhiên phong phú, mang lại cho tỉnh nguồn
lợi lớn về thuỷ, hải sản có giá trị, có khả năng phát triển ngành nuôi trồng
đánh bắt, chế biến thủy, hải sản. Địa hình bờ biển khúc khuỷu là cơ sờ thuận
lợi cho việc xây dựng nhiều hải cảng thuận tiện cho việc thông thương trong
và ngoài nước. Hiện nay, tỉnh có cảng nước sâu Cái Lân được coi là cụm cảng
tổng hợp lớn nhất miền Bắc, tổng sản lượng hàng hoá qua cảng hàng năm đạt
từ 8 - 10 triệu tấn [2, tr.35]. Tỉnh còn cóvV ịnh Hạ Long hai lần được công
nhận là di sản thiên nhiên thể giới, về giá trị ngoại hạng của cảng quan và giá
trị địa chất, địa mạo. Cùng với vịnh Bái Tử Long, bãi biển Trà c ổ , Vân Đồn,
C ô Tô, vịnh H ạ Long đã tạo nên vẻ đẹp kỳ thú của một quần thể thiên nhiên

vùng Đ ông Bắc, hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách trong và ngoài nước
đến thăm quan du lịch.
Với đặc điểm vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú,
tinh Q uảng N inh có tiềm năng và triển vọng lớn phát triển thành m ột trung
tâm công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ hiện đại trong nước và khu
vực.
Để phát huy những ưu thế ờ trên, việc nâng cao vai trò nhân tố chủ
quan là vấn đề có tính chiến lược trong quá trình xây dựng nền kinh tể hàng
hoá nhiều thành phần của tỉnh Q uảng N inh. N hư ở trên đã phân tích, nói tới
nhân tố chủ quan thì trước hết chúng ta cần đề cập đến đặc trưng cơ bản của
nó là “tính tích cực, tính sáng tạo” của chù thể hoạt động. Song, không phải
bản thân các chủ thể lịch sử đóng vai trò nhân tổ chù quan mà những thuộc

19


tính, những phâm chất, nhừne trạne. thái của chủ thể biểu hiện trone hoạt
động đóng vai trò nhân tố chù quan. Khi liên hệ với thực tế ở Q uảng Ninh
chứng tôi xác định chủ thể lịch sử đóng vai trò hoạt động thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần được thực hiện bởi toàn bộ nhân dân Q uảng Ninh,
trực tiếp là các chủ thể của các hình thức sở hữu khác nhau. Đó là cộng đồng
các giai cấp và tầng lớp xã hội có chung m ục tiêu là xây dựng và phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn này, chúng tôi chi tập trung
chủ yếu vào tìm hiểu hai chù thể có vai trò quan trọng nhất trong việc đảm
bảo sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Q uảng N inh đó là vai
trò của Tinh uỷ và Uỷ ban N hân dân tình Q uảng Ninh.
N hư vậy nhân tố chủ quan được nghiên cứu qua hai chủ thể này với tri
thức, ý chí, tỉnh cảm và năng lực tổ chức, hoạt động cùa họ.
1.2.2.


Vai trò lã n h đạo của T ỉnh uỳ đối với việc đ ịn h h ư ớ n g p h á t

triển n ền k ín h tế n h iề u th à n h p h ầ n ở Q u ả n g N in h
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dự ng là một xã hội do
nhân dân làm chủ, có một nền kinh tế phát triển cao dựa ư ên lực lượng sản
xuất hiện đại và m ột chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; con
người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hường theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân. Đe xây dựng thành công một chế độ xã hội như vậy,
đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của Đ ảng C ộng sản “đội quân tiên phong của giai
cấp công nhân Việt N am , đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động v à của cả dân tộc” [30, tr. 14 ].
Vai trò lãnh đạo của Đ ảng không chi thể hiện ở sự lựa chọn định hướng
chính trị cho quá trình phát triển kinh tế, không chỉ xây dự ng mô hình kinh tế
- x ã hội cần hướng tới m à còn cả việc tạo ra những điều kiện, tiền đề cho việc
hiện thực hoá mô hinh đó. C hính trị và kinh tế có mối liên hệ tất yếu, trong đó
kinh tế đóng vai trò quyết định. Tuy nhiên, trong điều kiện cách m ạng nước ta
20


×