Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

CƠ sở lý LUẬN và THỰC TIỄN của PHÁT TRIỂN NĂNG lực vận DỤNG KIẾN THỨC hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.75 KB, 47 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC HÓA HỌC


Năng lực và phát triển năng lực cho HS trong dạy
học hóa học
Khái niệm và đặc điểm của năng lực
Khái niệm NL có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”
nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm NL được hiểu dưới
nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển Tâm lí học (Vũ Dung - 2000): NL là tập
hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai
trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động nhất định.
Theo Weinert (2001) cho rằng: “NL là những khả năng
và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết
các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã
hội… và khả năng vận dụng các cách GQVĐ một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”
[25, tr.12].
Theo Denys Tremblay: “NL là khả năng hành động, đạt
được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng


huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của
cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [24, tr.12].
Như vậy, có thể hiểu NL là tổ hợp các thuộc tính độc
đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động
nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả. NL là tổ
hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân. Đó là một tổng thể


của nhiều yếu tố có liên hệ tác động qua lại. NL con người
không phải sinh ra đã có, nó không có sẵn mà nó được hình
thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp tích
cực của con người. Phát triển NL của người học chính là mục
tiêu mà dạy và học tích cực muốn hướng tới.
Cấu trúc của và biểu hiện của năng lực [2]; [3]; [5];
[8]
Có nhiều loại NL khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần NL cũng khác nhau. Cấu trúc chung của NL hành
động được mô tả là sự kết hợp của bốn NL thành phần: NL
chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội, NL cá thể. Cụ thể
như bảng sau:


- Cấu trúc biểu hiện của năng lực
Năng

Cấu trúc

Biểu hiện

lực
NL

- Tiếp nhận qua việc Khả năng thực hiện các

chuyên học
môn

nội


dung

– nhiệm vụ chuyên môn.

chuyên môn và chủ
yếu gắn với khả năng
nhận thức và tâm lý
vận động.

NL

-

Bao

- Khả năng đánh giá kết quả
chuyên môn một cách độc
lập, có phương pháp và chính
xác về mặt chuyên môn

gồm

NL Là khả năng đối với những

phươn phương pháp chung hành động có kế hoạch, định
g pháp và

phương


pháp hướng mục đích trong việc

chuyên môn.

giải quyết các nhiệm vụ và

- Tiếp nhận qua việc
học

phương

vấn đề.

pháp

luận – GQVĐ.
NL xã - Tiếp nhận qua việc
hội

học giao tiếp.

- Là khả năng đạt được mục
đích trong những tình huống
giao tiếp ứng xử xã hội,


trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt
chẽ với những thành viên
khác

NL cá Tiếp nhận qua việc

- Là khả năng xác định, đánh

thể

học cảm xúc – đạo

giá được những cơ hội phát

đức và liên quan đến

triển; giới hạn của cá nhân,

tư duy và hành động

phát triển năng khiếu, xây

tự chịu trách nhiệm.

dựng và thực hiện kế hoạch
phát triển cá nhân.

Mô hình cấu trúc NL trên đây có thể cụ thể hoá trong
từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác,
trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại
NL khác nhau. Ví dụ NL của GV bao gồm những nhóm cơ
bản sau: NL dạy học, NL giáo dục, NL chẩn đoán và tư vấn,
NL phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Các năng lực đặc thù cần phát triển cho HS trong

dạy học hóa học. [5, tr.12,13]


DHHH cần hình thành và phát triển cho HS các NL đặc
thù môn học sau:
+ NL sử dụng ngôn ngữ hóa học: NL sử dụng biểu tượng
hóa học; NL sử dụng thuật ngữ hóa học; NL sử dụng danh
pháp hóa học.
+ NL thực hành hóa học bao gồm: NL tiến hành thí
nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn; NL quan sát, mô tả, giải
thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận; NL xử lí
thông tin liên quan đến thí nghiệm.
+ NL tính toán: Tính toán theo khối lượng chất tham gia
và tạo thành sau phản ứng; Tìm ra được mối quan hệ và thiết
lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các phép
toán học; Sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính
toán các dạng bài toán hóa học và áp dụng trong các tình
huống thực tiễn.
+ NL GQVĐ thông qua môn hóa học: Phân tích được
tình huống trong học tập môn hóa học; Phát hiện và nêu được
tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học; Phát hiện và
nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến


vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học; Đề xuất được giải
pháp GQVĐ; Thực hiện giải pháp GQVĐ và đánh giá được
sự phù hợp của giải pháp đó; Đưa ra được kết luận chính xác
và ngắn gọn nhất.
+ NL VDKTHH vào cuộc sống: NL hệ thống hóa kiến

thức; NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng
vào cuộc sống thực tiễn; NL phát hiện các nội dung kiến thức
hóa học được ứng dụng trong các vấn đề, các lĩnh vực khác
nhau; NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến
thức hóa học để giải thích; NL độc lập sáng tạo trong việc xử
lí các vấn đề thực tiễn.
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
cho HS trong dạy học hóa học
Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào
thực tiễn
NL VDKTHH của HS là khả năng của bản thân người
học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên
lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải
quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và
phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến


đổi nó. NL VDKTHH thể hiện phẩm chất, nhân cách của con
người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm
lĩnh tri thức [19, tr.53-54-59].
Cấu trúc, biểu hiện năng lực vận dụng kiến thức hóa
học vào thực tiễn
Cấu trúc NL VDKTHH gồm có 5 NL thành phần sau:
+ NL hệ thống hóa kiến thức.
+ NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng
vào cuộc sống thực tiễn.
+ NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng
dụng trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau.
+ NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng
kiến thức hóa học để giải thích sự việc, hiện tượng.

+ NL độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực
tiễn.
Các biểu hiện của NL VDKTHH vào thực tiễn gồm [6]:
+ NL hệ thống hóa kiến thức: Có NL hệ thống hóa kiến
thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung,


thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến
thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với
mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự
nhiên và xã hội.
+ NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng
vào cuộc sống thực tiễn: Định hướng được các kiến thức hóa
học một cách tổng hợp và khi VDKTHH có ý nghĩa rõ ràng
về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh
vực gì, nghành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
+ NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng
dụng trong các vấn đề các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và
hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực
phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và môi trường.
+ NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng
kiến thức hóa học để giải thích: Tìm mối liên hệ và giải thích
được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa
học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào
các kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.


+ NL độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực
tiễn: Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong

tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và
trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học
và các kiến thức liên môn khác.
Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa
học vào thực tiễn
Theo để phát triển NL VDKTHH cho HS có thể sử dụng
các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tạo tình huống có vấn đề qua các ví dụ, BT
thực tiễn (hóa học, liên môn, khoa học tự nhiên, khoa học kĩ
thuật, đời sống thực tiễn…) dẫn tới vấn đề cần phát hiện.
Biện pháp 2: Tổ chức cho HS tập dượt liên tưởng, huy
động kiến thức cần thiết để khai thác tình huống, tiếp cận,
nhận biết và giới hạn phạm vi trong quá trình tìm cách
VDKTHH.
Biện pháp 3: Coi trọng và sử dụng một cách hợp lí, có
mục đích các phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học, hình


vẽ, tranh ảnh, các bài toán có nội dung thực tiễn) giúp HS
thuận lợi trong việc phát triển, nắm bắt và VDKTHH.
Biện pháp 4: Tổ chức cho HS phân tích, lựa chọn, tách
biệt ra nhóm dấu hiệu đặc trưng cho vấn đề, xác định được
mối quan hệ bản chất và những biểu hiện bên ngoài của vấn
đề.
Biện pháp 5: Tập luyện cho HS sử dụng ngôn ngữ, kí
hiệu hóa học, để diễn đạt các nội dung hóa học, diễn đạt lại
vấn đề theo những cách khác nhưng đảm bảo đúng nghĩa, từ
đó biết cách diễn đạt theo hướng có lợi nhất tạo điều kiện
thuận lợi cho việc VDKTHH.
Biện pháp 6: Xây dựng các tình huống thực tiễn (trực

tiếp hoặc gián tiếp) thông qua hệ thống các câu hỏi, ví dụ,
phản ví dụ, các sai lầm thường gặp, các bài toán có phân bậc
để luyện tập cho HS phát hiện, thể hiện, vận dụng vốn hiểu
biết ở các mức độ khác nhau. Đồng thời rèn luyện cho HS NL
VDKTHH hóa học để giải các BTHH có nội dung liên quan
đến thực tiễn.
Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào
thực tiễn. [2];[5];[6];[8]


Đánh giá theo NL là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái
độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
Theo quan điểm giáo dục phát triển phải hướng đến sự
tiến bộ của người học. Vì vậy, đánh giá NL HS được hiểu là
đánh giá khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.
Đánh giá NL VDKTHH của HS cũng như đánh giá các
NL khác. Theo [2]; [5]; [8] thì đánh giá kết quả học tập theo
NL thì không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức trong những tình huống sáng tạo khác nhau.
Đánh giá NL thông qua các sản phẩm học tập và quá
trình học tập của HS, đánh giá NL HS được thực hiện bằng
một số phương pháp sau:
+ Đánh giá qua quan sát: Tức là thông qua quan sát mà
đánh giá các thao tác, động cơ, các hành vi, kĩ năng thực hành
và kĩ năng nhận thức, như là cách VDKTHH trong 1 tình
huống cụ thể. Để đánh giá qua quan sát GV cần tiến hành các
hoạt động:



Xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần
quan sát.
Đưa ra các tiêu chí cho từng nội dung quan sát (thông
qua các biểu hiện của các năng lực cần đánh giá).
Thiết lập bảng kiểm phiếu quan sát.
Ghi chú những thông tin chính vào phiếu quan sát.
Quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát
được vào phiếu quan sát và đánh giá.
+ Đánh giá qua hồ sơ học tập (HSHT)
HSHT là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của HS,
trong đó HS tự đánh giá về bản thân, nêu những điểm mạnh,
điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi lại kết quả học tập, tự
đánh giá đối chiếu với mục tiêu định ra để nhận ra sự tiến bộ
hoặc chưa tiến bộ của mình, tìm nguyên nhân và cách khắc
phục trong thời gian tới. Trong HSHT, HS còn lưu giữ những
sản phẩm để minh chứng cho kết quả học tập của mình cùng
với lời nhận xét của GV.
HSHT có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi HS giúp HS
tìm hiểu về bản thân, khuyến khích niềm say mê hứng thú học


tập và hoạt động đánh giá, đặc biệt là tự đánh giá. Từ đó thúc
đẩy HS chú tâm vào việc học và có trách nhiệm với nhiệm vụ
học tập của mình. Đồng thời HSHT còn là cầu nối giữa HS –
GV, HS – HS; HS – GV – Cha mẹ HS.
HSHT có các loại:
+ Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, sản phẩm HS
thực hiện trong quá trình học để đánh giá sự tiến bộ của HS.
+ Hồ sơ quá trình: HS ghi lại những điều đã học được về

kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách
điều chỉnh.
+ Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho
mình trên cơ sở tự đánh giá về năng lực của mình và xây
dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu của mình.
+ Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá các thành tích học
tập nổi trội trong quá trình học từ đó tự khám phá bản thân về
những NL tiềm ẩn của mình.
c, Tự đánh giá: HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực
hiện với các mục tiêu của quá trình học, HS sẽ học cách đánh


giá các nỗ lực, và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát
hiện những điều cần thay đổi để hoàn thiện bản thân.
d, Đánh giá đồng đẳng: Tức là HS cùng lớp sẽ đánh giá
công việc lẫn nhau dựa theo tiêu chí được định sẵn.
Như vậy, việc đánh giá NL VDKTHH cũng như các NL
khác, GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên
cùng với bài kiểm tra kiến thức, kĩ năng. Khi xây dựng các
công cụ đánh giá cần xác định rõ mục tiêu biểu hiện của NL
cần đánh giá để từ đó xây dựng các tiêu chí một cách cụ thể rõ
ràng.
Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực góp
phần phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học cho
HS
Trong phạm vi giới hạn của đề tài chúng tôi vận dụng
PPDH GQVĐ; PPDH theo dự án và kĩ thuật dạy học mảnh
ghép.
Dạy học giải quyết vấn đề
a, Khái niệm [3]; [5]; [6]



Dạy học GQVĐ là một quá trình dạy học nhằm phát
triển NL tư duy sáng tạo, NL GQVĐ của HS. HS được đặt
trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ đó
giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
b, Cấu trúc của quá trình GQVĐ
Cấu trúc quá trình GQVĐ có thể mô tả qua các bước cơ
bản sau:
+ Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm
nhận biết được vấn đề. Trong dạy học thì đó là cần đặt HS vào
tình huống có vấn đề. Vấn đề cần được trình bày rõ ràng, còn
gọi là phát biểu vấn đề.
+ Bước 2: Tìm các phương án giải quyết:
Nhiệm vụ của bước này là tìm các phương án khác nhau
để GQVĐ. Để tìm các phương án GQVĐ, cần so sánh, liên hệ
với những cách GQVĐ tương tự đã biết cũng như tìm các
phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra
cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lý ở các giai đoạn tiếp


theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải
quyết thì cần trở lại việc nhận biết và hiểu vấn đề.
+ Bước 3: GQVĐ
Các phương án GQVĐ đã được tìm ra cần được phân
tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc GQVĐ
hay không. Nếu có phương án có thể giải quyết thì cần so
sánh phương án để xác định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm
tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải

quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương
án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích
hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc GQVĐ.
Đó là ba giai đoạn cơ bản của quá trình GQVĐ. Trong
dạy học GQVĐ, sau khi kết thúc việc GQVĐ có thể luyện tập
vận dụng cách GQVĐ trong những tình huống khác nhau.
Trong các tài liệu về dạy học GQVĐ người ta đưa ra
nhiều mô hình cấu trúc gồm nhiều bước khác nhau của dạy
học GQVĐ, ví dụ cấu trúc 4 bước sau:
+ Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề);


+ Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải
quyết);
+ Bước 3: Thực hiện kế hoạch (GQVĐ);
+ Bước 4: Vận dụng (vận dụng cách GQVĐ trong những
tình huống khác nhau).
c, Biểu hiện của NL GQVĐ
- Bảng mô tả NL và mức độ thể hiện của NL GQVĐ
Mô tả năng lực

Các mức độ thể hiện

Phân tích được tình

Phân tích được tình huống;

huống; phát hiện
và nêu được tình huống
có vấn đề


phát hiện và nêu được tình huống
có vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống.

trong học tập môn Hóa
học
Xác định được và biết

Thu thập và làm rõ các thông

tìm hiểu các thông tin liên tin có liên quan đến vấn đề phát
quan đến vấn đề phát hiện hiện trong các chủ đề hóa học.


trong các chủ đề hóa học.
Đề xuất được giải pháp
GQVĐ đã
phát hiện.
Lập được kế hoạch để
giải quy kết một số vấn đề
đơn giản.

Đề xuất được giả thuyết
khoa học khác nhau.
Lập được kế hoạch để
GQVĐ đặt ra trên cơ sở biết kết
hợp các thao tác tư duy và các
phương pháp phán đoán, tự phân
tích giải quyết đúng với những


Thực hiện được kế vấn đề mới.
hoạch đã đề
Thực hiện kế hoạch độc lập
ra có sự hỗ trợ của GV. sáng tạo hoặc hợp tác trong nhóm
Thực hiện giải pháp

Thực hiện và đánh giá giải

GQVĐ và nhận ra sự phù pháp GQVĐ để điều chỉnh và vận
hợp hay không phù hợp của dụng trong tình huống mới.
giải pháp thực hiện đó. Đưa
ra kết luận chính xác và ngắn
gọn nhất.
d, Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề


Biện pháp 1: Tạo tình huống có các vấn đề qua các ví
dụ, BTHH thực tiễn.
-Biện pháp 2: Tổ chức cho HS tập dượt liên tưởng, huy
động kiến thức cần thiết để khai thác tình huống, tiếp cận,
nhận biết và giới hạn phạm vi trong quá trình tìm các GQVĐ.
-Biện pháp 3: Coi trọng và sử dụng một cách hợp lý, có
mục đích các phương tiện trực quan giúp học sinh thuận lợi
trong việc phát hiện và nắm bắt vấn đề.
Biện pháp 4: Tập dượt cho HS tổ chức tri thức (bổ sung,
nhóm lại, kết hợp,…) thông qua hoạt động so sánh, tương tự,
đặc biệt hóa, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để dự đoán bản
chất của vấn đề, GQVĐ.
Biện pháp 5: Tổ chức cho HS phân tích, lựa chọn, tách

biệt ra nhóm dấu hiệu đặc trưng cho vấn đề, xác định được
mối quan hệ bản chất và những biểu hiện bên ngoài vấn đề.
Biện pháp 6: Tập luyện cho HS sử dụng ngôn ngữ, kí
hiệu hóa học để diễn đạt các nội dung hóa học; diễn đạt lại
vấn đề theo những cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo đúng


nghĩa, từ đó biết cách diễn đạt theo hướng có lợi nhất tạo
thuận lợi cho việc GQVĐ.
Dạy học theo dự án [1]; [3]; [4]; [13]
Khái niệm dạy học dự án (DHDA)
Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý
luận cho phương pháp dự án và coi đó là PPDH quan trọng để
thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm. Hiện nay
phương pháp dự án được sử dụng phổ biến trong các trường
phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát
triển.
Trong DHDA, người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,
tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình
thức cơ bản của DHDA.
b. Đặc điểm của DHDA
DHDA có các đặc điểm sau: Định hướng thực tiễn; Định
hướng hứng thú người học: Định hướng hành động; Định
hướng sản phẩm; Định hướng kĩ năng mềm; Tính phức hợp;


Tính tự lực cao của người học; Cộng tác làm việc; Định
hướng công nghệ thông tin.
c. Các dạng của DHDA

Phân loại theo chuyên môn; Phân loại theo sự tham gia
của người học; Phân loại theo sự tham gia của GV; Phân loại
theo quỹ thời gian; Phân loại theo nhiệm vụ.
d. Tiến trình dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta
có thể chia tiến trình của DHDA làm nhiều giai đoạn khác
nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của
dạy học theo 5 giai đoạn.
Xác định mục tiêu( khởi động) : GV và HS cùng nhau
đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục tiêu của dự án. Cần
tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc
đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn
cảnh thực tiễn xã hội và đời sống.
Xây dựng kế hoạch: Trong giai đoạn này HS với sự
hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch
cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần


xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc
trong nhóm.
Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc
theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn
này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn,
thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại
lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án GQVĐ được thử
nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án
và thông tin mới được tạo ra.
Trình bày sản phẩm dự án: Kết quả thực hiện dự án có
thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo ... Trong

nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động
thực hành, cũng có thể là những hành động phi vật chất. Sản
phẩm của dự án có thể được trình bày giữa nhóm HS, có thể
được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện
và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra
những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.


Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất
tương đối. Trong thực tế chúng ta có thể xen kẽ và thâm nhập
lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện
trong tất cả các giai đoạn của dự án.
e. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án
Ưu điểm
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của
phương pháp dạy học này.
Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy
học theo dự án:
+ Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội.
+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
+ Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
+ Phát triển khả năng sáng tạo.
+ Rèn luyện NL giải quyết những vấn đề phức hợp.
+ Rèn luyên NL cộng tác làm việc.


+ Phát triển NL đánh giá.
+ Phát triển NL vận dụng kiến thức.

Nhược điểm
+ DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý
thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ
thống kỹ năng cơ bản.
+ DHDA đòi hỏi nhiều thời gian
+ DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù
hợp.
f. Khả năng phát triển NL VDKTHH của HS thông
qua phương thức dạy học theo dự án.
Khi giải quyết các vấn đề nghiên cứu của dự án, HS
được phát triển toàn diện NL chung cũng như phát triển NL
VDKTHH như sau:
HS biết hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa
học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức
hóa học đó, lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với nội
dung của dự án.


×