Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích thực trạng viêc xây dựng và thực hiện các chương phúc lợi tại 1 tổ chức. Đánh giá, nhận xét và đưa ra hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.57 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Bài tập lớn môn học
Quản trị tiền công tiền lương

Đề bài:
“Phân tích thực trạng viêc xây dựng và thực hiện các
chương phúc lợi tại 1 tổ chức. Đánh giá, nhận xét và đưa ra
hướng hoàn thiện.”

Giảng viên giảng dạy

: TS. Vũ Thị Uyên

Nhóm thực hiện

: Nhóm 5


1. Cơ sở lý thuyết
1.1.

Khái niệm, mục đích, ý nghĩa chương trình phúc lợi

1.1.1. Khái niệm

- Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về mặt
cuộc sống cho người lao động
o Không gắn với kết quả THCV hàng tháng của người lao động.
o Trả theo quá trình làm việc => Các tháng trong quá trình phải hoàn


thành công việc.
 Bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực chịu trách nhiệm chính => Giám
đốc phê duyệt
1.1.2. Mục đích

- Duy trì, nâng cao NSLĐ trong quá trình làm việc trong tổ chức
o Phục hồi sức khỏe
o Giúp người lao động yên tâm làm việc
- Thực hiện chức năng xã hội với người lao động: BHXH, BHYT, BHTN.
- Đáp ứng đòi hỏi yêu cầu đại diện cho người lao động, và nâng cao vai trò
điều tiết của chính phủ.
 Năng lực đàm phán của đại diện người lao động về các loại phúc lợi.
- Duy trì mức sống vật chất và tinh thần.
1.1.3. Ý nghĩa

-

Đảm bảo cuộc sống cho người lao động: BHXH, BHYT, BHTN.
Giúp tổ chức tuyển mộ, gìn giữ nhân tài.
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động, nâng cao NSLĐ.
Giúp giảm bớt gánh nặng xã hội trong việc chăm lo người lao động
(BHXH, BHYT, BHTN)
1.2.

Các nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi

- Vừa có lợi cho NLĐ (vui vẻ, thoải mái, giúp phục hồi sức khỏe), vừa có
lợi cho nhà quản lý (chi phí chấp nhận được, dễ quản lý, tăng NSLĐ, hiệu
quả THCV, tăng sự trung thành, tự giác của NLĐ).
- Phải có tác dụng thúc đẩy SXKD dài hạn: phúc lợi trả theo thời điểm =>

có ý nghĩa quá trình => NLD muốn hưởng phải cố gắng cả quá trình.
- Chi phí của chương trình phải nằm trong khả năng thanh toán của DN.


- Phải xây dựng và thực hiện công bằng với tất cả NLĐ trong tổ chưc (quy
chế rõ ràng, minh bạch, công khai, thường xây dựng kèm với quy chế
lương, thưởng)
- Phải được NLĐ tham gia, ủng hô, tự nguyện, không ép buộc.


2. Thực trạng viêc xây dựng và thực hiện các chương phúc lợi tại Agribank
2.1.

các loại phúc lợi

2.1.1. Phúc lợi bắt buộc

Agribank là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, vì vậy sẽ có những
điều chỉnh, quy định về phúc lợi bắt buộc dưới pháp luật như là một doanh
nghiệp nhà nước. Ở Agribank, các phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm
xã hội cho người lao động: Trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
- Về chương trình ốm đau, tai nạn, rủi ro: Ngân hàng đã xây dựng nhiều
chính sách phúc lợi cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt chế đọ ốm đau,
rủi ro đối với lao động trực tiếp.
- Thực hiện chính sách đối với lao động nữ về vấn đề sinh sản
 Khám thai:
Trong thời gian mang thai người lao dộng được nghỉ việc để đi khám
thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày. Trường hợp người mang thai có bệnh lý hoặc
mang thai không bình thường được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám. Các

ngày nghỉ tính theo ngày làm việc.
Khám thai phải đúng tuyến tại cơ sở khám chữa bệnh đăng ký trong
thẻ bảo hiểm y tế. Các chứng từ mỗi lần khám phải nộp lại cho cán bộ
quản lý để làm thủ tục thanh toán (bằng 100% mức tiền lương đóng
BHXH) cho trả cho người lao động.
 Sảy thai, nạo, hút thai hoặc chết lưu
Trường hợp sảy thai, nạo, hút thai hoặc chết lưu thì lao động nữ được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian:
o Thai dưới 1 tháng: Nghỉ 10 ngày
o Thai từ 1 đến dưới 3 thnág: Nghỉ 20 ngày
o Thai từ 3 đến dưới 6 tháng: Nghỉ 40 ngày
o Thai từ 6 tháng trở lên: Nghỉ 50 ngày
 Tránh thai:
Người lao động được nghỉ 7 ngày nếu đặt vòng tránh thai, hoặc 15 ngày
nếu tthực hiện biện pháp triệt sản (tính cả lễ tết và CN)


 Sinh con, nuôi con nuôi
Sinh con được hưởng chế độ thai sản:
o
o
o
o

4 tháng nếu làm việc trong điều kiện lao động bình thường
5 tháng nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
6 tháng nếu là người tàn tật
Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ theo quy định thì
con thứ 2 trở đi, mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.


Nhận nuôi con dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ hưởng chế độ đến khi con
được 4 tháng tuổi.
Sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 4 tháng tuổi thì được nhận trợ cấp 1 lần
bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
 Giờ làm việc
Người lao động có thai từ 7 tháng trở lên và đang nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi được miên huy động làm thêm giờ, đồng thời được nghỉ mỗi ngày 60
phút trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng đủ lương theo cấp bậc bản
thân hiện giữ.
2.1.2. Phúc lợi tự nguyện

2.1.2.1. Các phúc lợi bảo đảm về thu nhập và hưu trí
-

Các công nhân viên sẽ được ỗ trợ mức lương của một năm làm việc tính

-

từ tháng nghỉ việc khi công ty giảm biên chế.
Chế độ lương hưu với cán bộ trong công ty khi nghỉ hưu phải có chứng
nhận của bệnh viện về sức khỏe. mức trù cho mỗi năm nghỉ trước tuổi sẽ
là bảo hiểm quy định
2.1.2.2. Tiền trả cho những thời gian không làm việc.

-

Cán bộ công nhân viên được hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ

-


phép.
Du lịch không hỗ trợ người thân đi cùng.
2.1.2.3. Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt.


-

Tập huấn có chi phí tính theo mức chi hội nghị hoặc đào tạo, khoảng 200-

-

300k/buổi/8h. Tập huấn không tính vào lương.
Căn cứ vào việc thực hiện kế hoạch, theo kết cấu và mức độ phức tạp của
công việc. ban lãnh đạo họp và quyết định phụ cấp cụ thể từng mục,
cụm…
2.2.

Xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi cho người lao động

2.2.1. Trình tự xây dựng một chương trình phúc lợi

Agribank đã xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện cho
người lao động nhằm đáp ứng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội hteo quy định
của pháp luật hiện hành.
2.2.1.1. Phúc lợi bắt buộc
Xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc


-


Nguồn hình thành:

Agribank đóng 21,5% so với tiền lương tháng
Người lao động đóng 10,5% so với tiền lương tháng
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
Hỗ trợ của Nhà nước.
Các nguồn thu hợp pháp khác.


Quỹ thành phần

- Quỹ ốm đau và thai sản
- Quỹ hưu trí và tử tuất
- Quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp


Sử dụng quỹ

Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động
- Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
- Chi phí quản lý
- Chi khen thưởng theo quy định
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.


Mức đóng và phương thức đóng của người lao động


Phương thức đóng: 3 tháng

Hàng tháng Agribank trích từ mức tiền lương tháng của NLĐ:
- 8% cho BHXH
- 1,5% cho BHYT
- 1% cho bảo hiểm thất nghiệp


Mức đóng và phương thức đóng của Agribank

Phương thức đóng: 3 tháng
-

Hàng tháng thì Agribank đóng: (dựa trên mức tiền lương tháng của NLĐ)
3% vào quỹ ốm đau và thai sản
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất
0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
3% cho bảo hiểm y tế
1% cho bảo hiểm thất nghiệp


Chi phí quản lý

- Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng năm được trích từ tiền sinh
lời từ hoạt động đầu tư của quỹ
- Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng mức chi phí quản lý cuả cơ
quan quản lý hành chính nhà nước
2.2.1.2. Phúc lợi tự nguyện


Mức đóng và phương thức đóng của NLĐ


Mức đóng BHXH tự nguyện của người lao động hàng tháng bằng 22% mức
thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Người lao động được chọn một trong những phương thức đóng:
-

Hàng tháng
03 tháng
06 tháng
12 tháng
01 lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hàng tháng
01 lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hàng tháng.


Chi phí quản lý


- Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng năm được trích từ tiền sinh
lời từ hoạt động đầu tư của quỹ
- Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng mức chi phí quản lý cuả cơ
quan quản lý hành chính nhà nước
2.2.1.3. Xây dựng các loại hình dịch vụ cho người lao động
Hệ thống ngân hàng Agribank đã hoạt động rất lâu rồi cùng với đội ngũ cán
bộ công nhân viên tâm huyết say mê với công việc tạo nên thành công cho ngân
hàng trong những năm qua. Để có được thành tích đó phải kể đến sự nỗ lực hết
mình trong việc xây dựng các loại hình dịch vụ cho người lao động.
Với các loại hình dịch vụ của ngân hàng đã xây dựng chi tiết cho từng loại
dịch vụ. Sử dụng quỹ cho các loại hình dịch vụ tại ngân hàng
Mục đích:
- Chi tặng quà nhân ngày lễ, tết, thăm quan nghỉ mát hằng năm cho
CBCNV

- Chi các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể, phúc
lợi xã hội
- Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho nhân viên
Tổ chức thực hiện:
-

Nguồn quỹ: căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngân hàng
hằng năm
- Trích quỹ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp các công trình
phúc lợi hằng năm không quá 20% số tiền trích quỹ phúc lợi
- Các ngày lế tết hằng năm Tết dương, Tết âm, 2-9, 30-4 1-5 căn cứ vào
nguồn kinh phí, tình hình kinh doanh mà tặng quà cho nhân viên, gộp lại
co khi bằng cả 1 tháng lương
- Tổ chức tham quan du lịch cho nhân viên 1 năm 1 lần (4-5tr)
- Đồng phục, chi phí đi lại dịp lễ, thưởng thi đua , quyết toán tài chính
năm…
2.2.2. Quản lý chương trình phúc lợi


Chương trình phúc lợi là điều kiện để thu hút và giữ gìn người lao động
giỏi, nên Agribank luôn cố gắng quản lý tốt để tìm ra những vướng mắc không
đáng có, giải quyết kịp thời nhằm thu được kết quả tốt. Hơn nữa, chi phí cho
chương trình không phải nhỏ mà ngày càng có xu hướng tăng tỷ trọng trong
tổng chi phí thù lao không chỉ bởi đặc thù ngành ngân hàng mà còn bởi nhu cầu
của người lao động. Do đó, Agribank rất tập trung theo dõi, hạch toán một cách
sát sao để chi phí cho chương trình nằm trong khả năng thanh toán và kế hoạch
kinh doanh của tổ chức.
Việc quản lý chương trình phúc lợi của Agribank lưu ý tới các khía cạnh:
-


Agribank tiến hành nghiên cứu chương trình phúc lợi của các tổ chức
khác trong và ngoài ngành ngân hàng để tham khảo (nghiên cứu cùng với

-

nghiên cứu tiền công, tiền lương).
Agribank nghiên cứu sở thích và sự lựa chọn của công nhân viên thường
kỳ: việc nghiên cứu này có thể tiến hành thông qua huỷ bỏ, phỏng vấn,

-

điều tra chọn mẫu trong tổ chức.
Agribank có một hệ thống các quy chế phúc lợi một cách rõ ràng công
khai bao gồm: các quy định, điều khoản, điều kiện để thực hiện từng loại
phúc lợi và dịch vụ, thông tin thường xuyên và giải thích cho người lao
động hiểu tránh tình trạng người lao động có những đòi hỏi quá mức và

-

không hợp lý.
Bộ phận về lương và phúc lợi luôn tiến hành theo dõi và hạch toán chi phí
một cách thường xuyên. Chỉ tiêu dùng để hạch toán được dựa trên những
nhân tố có thể đo được như thu nhập của công nhân hoặc thời gian phục
vụ trong tổ chức của họ: chi phí phúc lợi so với doanh thu/năm; chi phí

-

phúc lợi/ tổng quỹ lương, chi phí phúc lợi/1 giờ làm việc...
Thông tin được quản lý thông suốt tại Agribank: Duy trì việc trao đổi
thông tin giữa người lao động và người sử dụng cung cấp với lợi ích mà

các bên thu được từ chương trình; đánh giá những mặt được và chưa được
để điều chỉnh hợp lý và kịp thời. Đồng thời, giải thích những thắc mắc
phát sinh từ phía người lao động nhằm giảm những chi phí xung đột
không đáng có.


-

Tại Agribank, phòng (ban) quản trị nguồn nhân lực có vai trò tư vấn cho
lãnh đạo về việc xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình phúc lợi
và dịch vụ được cung cấp khi thực hiện quản lý chương trình phúc lợi.


3. Đánh giá, hoàn thiện
3.1.

-

Ưu điểm

Trong thời gian qua, Agribank đã rất chú trọng việc hoàn thiện việc xây
dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ. Thực hiện đúng các quy

-

định của nhà nước về phúc lợi và dịch vụ.
Hằng năm nhân viên luôn có những chuyến tham quan, nghỉ mát để tăng
thêm tình thân ái, gần gũi giữa các nhân viên với nhau và ban lãnh đạo.
Tất cả nhân viên chính thức đều được hưởng các trợ cấp xã hội phù hợp


-

với Luật Lao động.
Không chỉ riêng nhân viên được quan tâm mà gia đình, người thân họ
cũng luôn được chú trọng. Nhân viên hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được
giao, có những đóng góp sáng tạo luôn được khen thưởng đúng lúc, hợp

-

lý.
Agribank luôn quan tâm đúng mực và coi phúc lợi, dịch vụ như một công
cụ quan trọng kích thích tinh thần hăng say làm việc, tạo ra sự gắn bó lâu

-

dài của nhân viên trong tổ chức
Agribank luôn cập nhật thông tin về các loại phúc lợi của các ngân hàng,
điều này cho thấy ngân hàng đã có sự thay đổi kịp thời với mặt bằng
chung của xã hội. Việc áp dụng các chính sách của chính phủ về quy định
thực hiện các chế độ bảo hiểm cho người lao động được ngân hàng xây
dựng và quản lý rất khoa học đem lại lợi ích tối đa cho người lao động
3.2.

-

Nhược điểm

Áp dụng chưa linh hoạt các loại phúc lợi với cơ cấu lao động của ngân
hàng. Ngân hàng cần luôn luôn quan sát, khảo sát ý kiến nhân viên, hỏi ý
kiến nhân viên về chất lượng các loại phúc lợi để xem ngân hàng có thể


-

làm gì tốt hơn nữa cho người lao động không.
Người lao động đôi khi vẫn chưa nắm rõ được hết các lợi ích, các phúc lợi
mà mình được nhận, dẫn đến việc các phúc lợi, dịch vụ đôi khi vẫn chưa

-

được tất cả mọi nhân viên trong ngân hàng tham gia.
Vì đặc điểm của nhân viên giao dịch trong ngân hàng là phải ngồi lâu, làm
việc cường độ cao, liên tục dễ gây ảnh hưởng về tâm lý, stress, sai sót


trong khi làm việc mà hiện nay các phúc lợi cho nhân viên giao dịch lại
chưa có nhiều, chưa kích thích tinh thần nhân viên do đó để tăng hiệu quả
làm việc, ngân hàng cần chú trọng nhiều hơn đến các phúc lợi tự nguyện
như tăng thời gian nghỉ giữa ca, cho nhân viên ăn uống nhẹ giữa giờ để
lấy lại năng lượng.
3.3.

-

Hoàn thiện

Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào
việc phát triển yếu tố con người, đảm bảo sức khỏe và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của người lao động để thực hiện thành công các nhiệm

-


vụ.
Áp dụng các biện pháp cải tiến tổ chức lao động đề xuất chế độ nghỉ ngơi

-

hợp lý.
Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe và có kế hoạch phân bổ nguồn

-

lực hàng năm.
Tổ chức nên kết hợp nhiều loại hình phúc lợi khác nhau đúng thời điểm
đúng lúc nhằm tạo được sự hứng khởi sự tham gia đầy đủ của người lao

-

động từ đó tái tạo khả năng lao động tạo hiệu quả cho tổ chức.
Tiến hành điều tra sở thích thói quen của cán bộ công nhân viên, điều đó
sẽ hoàn thiện và cung cấp cho người lao động những loại hình phúc lợi tốt
nhất.



×