Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Xây dựng mô hình tòa án khu vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.07 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HÀ TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN KHU VỰC
TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HÀ TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN KHU VỰC
TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành

: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật

Mã số

: 60 38 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn

Hà Nội - 2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Hà Tiến Dũng

1


MỤC LỤC

Hà Nội - 2014


2

LỜI CAM ĐOAN

1

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
1
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.

1

Tôi xin chân thành cảm ơn!

1

NGƯỜI CAM ĐOAN

1

Hà Tiến Dũng

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC CÁC BẢNG

7

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài..........................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài và nhiệm vụ của luận văn.................................5
3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm:.................................................5
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:..............................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...........................................6
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................6
6. Những đóng góp mới của luận văn..............................................................7
7. Kết cấu luận văn...........................................................................................7

2


CHƯƠNG 1: YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TÒA ÁN TRONG BỐI
CẢNH CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

8

1.1. Khái quát về cải cách tư pháp....................................................................8

1.1.1. Bối cảnh cải cách tư pháp................................................................8
Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu và rộng vào đời sống kinh tế, chính trị
quốc tế. Điều này không chỉ thể hiện ở sự tham gia trực tiếp của Việt Nam
vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế và khu vực có tính truyền
thống như Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên của Liên hợp quốc, Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà còn thể hiện sự
mở rộng đối với các tổ chức và diễn đàn này thông qua các diễn đàn APEC+,
ASEAN+, và sắp tới đây Việt Nam đang đàm phán để chuẩn bị gia nhập Hiệp
định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đặt ra nhiều cơ
hội và thách thức đối với Việt Nam... Quá trình này đã làm cho hệ thống pháp
luật và các thiết chế lập pháp, hành pháp, tư pháp của Việt Nam đã có những
sửa đổi và điều chỉnh tích cực như từng bước chuyển hóa các nguyên tắc pháp
lý thương mại quốc tế cơ bản như không phân biệt đối xử, công khai, minh
bạch trong hoạt động ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, trong quy trình
ra các quyết định hành chính, tư pháp... Tuy nhiên, những tiền đề đó chưa đủ
để vượt qua được những thách thức lớn đối với hệ thống pháp luật và tư pháp
nước ta trong những năm tiếp theo. Như một số nhà nghiên cứu phân tích,
những thách thức đó là sự bất tương thích về mô hình tổ chức cơ chế hoạt
động và thủ tục tố tụng tư pháp của Việt Nam so với các quy tắc và chuẩn
mực chung của quốc tế; sự bất cập, lạc hậu trong nhận thức, hiểu biết và đặc
biệt là kỹ năng áp dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ tư pháp trong khi xử lý
các vấn đề pháp lý liên quan đến quá trình hội nhập trong khi đó, công tác đào
tạo, bồi dưỡng về kiến thức thương mại quốc tế hiện đại và kỹ năng nghiệp vụ

3


liên quan tới hội nhập vẫn đang trong tình trạng bị động, chắp vá, hình thức,
kém hiệu quả . Để có thể thúc đẩy quá trình hội nhập nhanh và bền vững, việc

xây dựng một nhà nước hiệu quả, có cơ cấu tổ chức phù hợp và một hệ thống
pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thông lệ chung là yêu cầu rất lớn đang đặt
ra đối với đất nước ta.

10

1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp....................................................12
1.1.3. Những nội dung của cải cách tư pháp...........................................16
1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp....19
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân..................19
* Tòa án trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1958....................................19
1.2.2. Hệ thống Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành....................28
1.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân.................34
1.3. Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ thống Tòa án
nhân dân..........................................................................................................41
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM
KHU VỰC

54

2.1. Những thuận lợi của việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.. 54
2.2.1 Phù hợp so với các quy định của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm
2013.........................................................................................................54
2.1.2. Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng.........................................56
.................................................................................................................57
.................................................................................................................59
2.1.3. Phù hợp với bối cảnh đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất
nước.........................................................................................................59
2.1.4. Phù hợp với chủ trương tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp
huyện.......................................................................................................60


4


2.1.5. Tiếp thu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở
Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới........................61
2.2. Khó khăn, thách thức của việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ
thẩm khu vực...................................................................................................66
2.2.1. Những bất cập trong việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự
giám sát của Hội đồng nhân dân..............................................................66
2.2.2. Sự thiếu đồng bộ trong việc đổi mới hệ thống các cơ quan tư pháp
.................................................................................................................70
2.2.3. Sự thiếu thống nhất trong việc xây dựng số lượng và địa hạt tư
pháp của Tòa án khu vực ở một số địa phương.......................................71
2.2.4. Chưa đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thành lập Tòa án nhân dân
sơ thẩm khu vực......................................................................................73
2.2.5. Những bất cập trong việc tổ chức cán bộ......................................75
2.2.6. Những bất cập về cơ sở vật chất....................................................76
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU VỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI
CÁCH TƯ PHÁP

78

3.1. Phương hướng xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực

78

3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.....................................................78
3.1.2. Đảm bảo sự giám sát của Hội đồng nhân dân...............................81

3.1.3. Đảm bảo quyền của người dân trong việc tiếp cận Tòa án nhân dân
sơ thẩm khu vực......................................................................................84
3.1.4. Đảm bảo sự đồng bộ của các cơ quan tư pháp..............................85
3.2. Các giải pháp xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.....................86
3.2.1. Về cơ sở pháp lý............................................................................86
3.2.2. Về tổ chức bộ máy.........................................................................93

5


3.2.3. Về đội ngũ cán bộ..........................................................................94
3.2.4. Về cơ sở vật chất...........................................................................96
KẾT LUẬN

99

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

Hà Nội - 2014 2
LỜI CAM ĐOAN 1
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
1
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo

vệ Luận văn. 1
Tôi xin chân thành cảm ơn! 1
NGƯỜI CAM ĐOAN 1
Hà Tiến Dũng 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 3
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài và nhiệm vụ của luận văn 5
3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm: 5
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Những đóng góp mới của luận văn 7
7. Kết cấu luận văn 7

7


CHƯƠNG 1: YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TÒA ÁN TRONG BỐI
CẢNH CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM 8
1.1. Khái quát về cải cách tư pháp 8
1.1.1. Bối cảnh cải cách tư pháp 8
Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu và rộng vào đời sống kinh tế, chính trị
quốc tế. Điều này không chỉ thể hiện ở sự tham gia trực tiếp của Việt Nam
vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế và khu vực có tính truyền
thống như Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên của Liên hợp quốc, Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà còn thể hiện sự

mở rộng đối với các tổ chức và diễn đàn này thông qua các diễn đàn APEC+,
ASEAN+, và sắp tới đây Việt Nam đang đàm phán để chuẩn bị gia nhập Hiệp
định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đặt ra nhiều cơ
hội và thách thức đối với Việt Nam... Quá trình này đã làm cho hệ thống pháp
luật và các thiết chế lập pháp, hành pháp, tư pháp của Việt Nam đã có những
sửa đổi và điều chỉnh tích cực như từng bước chuyển hóa các nguyên tắc pháp
lý thương mại quốc tế cơ bản như không phân biệt đối xử, công khai, minh
bạch trong hoạt động ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, trong quy trình
ra các quyết định hành chính, tư pháp... Tuy nhiên, những tiền đề đó chưa đủ
để vượt qua được những thách thức lớn đối với hệ thống pháp luật và tư pháp
nước ta trong những năm tiếp theo. Như một số nhà nghiên cứu phân tích,
những thách thức đó là sự bất tương thích về mô hình tổ chức cơ chế hoạt
động và thủ tục tố tụng tư pháp của Việt Nam so với các quy tắc và chuẩn
mực chung của quốc tế; sự bất cập, lạc hậu trong nhận thức, hiểu biết và đặc
biệt là kỹ năng áp dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ tư pháp trong khi xử lý
các vấn đề pháp lý liên quan đến quá trình hội nhập trong khi đó, công tác đào
tạo, bồi dưỡng về kiến thức thương mại quốc tế hiện đại và kỹ năng nghiệp vụ

8


liên quan tới hội nhập vẫn đang trong tình trạng bị động, chắp vá, hình thức,
kém hiệu quả . Để có thể thúc đẩy quá trình hội nhập nhanh và bền vững, việc
xây dựng một nhà nước hiệu quả, có cơ cấu tổ chức phù hợp và một hệ thống
pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thông lệ chung là yêu cầu rất lớn đang đặt
ra đối với đất nước ta. 10
1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp 12
1.1.3. Những nội dung của cải cách tư pháp 16
1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. 19
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân 19

* Tòa án trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1958. 19
1.2.2. Hệ thống Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành 28
1.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 34
1.3. Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ thống Tòa án
nhân dân. 41
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM
KHU VỰC 54
2.1. Những thuận lợi của việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. 54
2.2.1 Phù hợp so với các quy định của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm
2013. 54
2.1.2. Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng 56
57
59
2.1.3. Phù hợp với bối cảnh đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất
nước 59
2.1.4. Phù hợp với chủ trương tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp
huyện. 60

9


2.1.5. Tiếp thu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở
Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. 61
2.2. Khó khăn, thách thức của việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ
thẩm khu vực. 66
2.2.1. Những bất cập trong việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự
giám sát của Hội đồng nhân dân. 66
2.2.2. Sự thiếu đồng bộ trong việc đổi mới hệ thống các cơ quan tư pháp
70
2.2.3. Sự thiếu thống nhất trong việc xây dựng số lượng và địa hạt tư

pháp của Tòa án khu vực ở một số địa phương. 71
2.2.4. Chưa đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thành lập Tòa án nhân dân
sơ thẩm khu vực. 73
2.2.5. Những bất cập trong việc tổ chức cán bộ 75
2.2.6. Những bất cập về cơ sở vật chất 76
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU VỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI
CÁCH TƯ PHÁP 78
3.1. Phương hướng xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực 78
3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng 78
3.1.2. Đảm bảo sự giám sát của Hội đồng nhân dân 81
3.1.3. Đảm bảo quyền của người dân trong việc tiếp cận Tòa án nhân dân
sơ thẩm khu vực. 84
3.1.4. Đảm bảo sự đồng bộ của các cơ quan tư pháp 85
3.2. Các giải pháp xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực 86
3.2.1. Về cơ sở pháp lý 86
3.2.2. Về tổ chức bộ máy 93

10


3.2.3. Về đội ngũ cán bộ 94
3.2.4. Về cơ sở vật chất 96
KẾT LUẬN 99

11


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cải cách Tòa án nhân dân là một trong những nội dung quan trọng của cải
cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng nhằm mục tiêu
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong những năm
qua, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Đảng ta đã có một số Nghị
quyết, Chỉ thị về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước và Pháp luật, trong đó có nhấn
mạnh đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân như Nghị
quyết Trung ương 8 (Khóa VII); Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VIII), Nghị
quyết Trung ương 7 (Khóa VIII); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX;
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” [1]. Nghị quyết số 49-NQ/TW
Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 ban hành về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 đã xác định mục tiêu xây dựng một nền tư pháp trong sạch, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, Bộ Chính trị chỉ rõ phải:
Tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc
vào đơn vị hành chính, gồm: Tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức
ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; Tòa án phúc thẩm
có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số
vụ án; Tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét
xử phúc thẩm; Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh
nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển
án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm…. [2, mục 2.2]
Trên cơ sở chỉ đạo của Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020, ngày 28/7/2010 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành Kết luận số 79-KL/TW về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án,
Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra [3]. Kế thừa Kết luận số 79-KL/TW, ngày 12

1



tháng 3 năm 2014 Bộ chính trị đã có Kết luận số 92-KL/TW về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49 về cải cách tư pháp đến năm 2020, theo đó, Ban chấp
hành Trung ương khẳng định:
Tiếp tục thực hiện chủ trương tổ chức tòa án nhân dân, Tòa án
nhân dân theo cấp xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính.
Tòa án nhân dân được tổ chức 4 cấp như Kết luận số 79-KL/TW,
ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị. Đối với tòa án nhân dân cấp sơ
thẩm và Tòa án nhân dân tương ứng, cần tiếp tục nghiên cứu xây
dựng 2 phương án (Phương án 1, tổ chức theo khu vực như Kết
luận số 70-KL/TW; phương án 2, tổ chức tòa án nhân dân sơ thẩm
đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện), báo cáo xin ý kiến Bộ
Chính trị trước khi trình Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân (sửa đổi), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa
đổi). [4, mục 2.3]
Trong đó, việc thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực là nội dung
quan trọng nhất trong phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án vì
đây là cấp trực tiếp giải quyết số lượng chủ yếu các vụ việc theo thủ tục tư pháp
và đây cũng là vấn đề phức tạp, có tác động rất lớn đến hiệu quả của cải cách tư
pháp trong thời gian tới.
Những tư tưởng mới quan trọng nêu trên của nhà nước pháp quyền cùng
với quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người là cơ sở quan trọng
cho việc quy định cụ thể trong các chương khác nhau về tổ chức bộ máy nhà
nước nói chung, trong quy định về Tòa án nhân dân nói riêng.
Bằng việc quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102],
Hiến pháp (sửa đổi) xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân
trong bộ máy cơ quan nhà nước. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tư pháp, thực hiện chức năng xét xử; Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất

2



có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp theo quy định
của pháp luật và về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân. Xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nước, giải quyết
các tranh chấp bằng quyền lực nhà nước đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Vì
vậy, quy định của Hiến pháp (sửa đổi) là cơ sở hiến định cho việc mở rộng thẩm
quyền của Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nước
pháp quyền.
Hiến pháp (sửa đổi) khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống
tư pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tư pháp.
Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực thực sự là một chủ trương
lớn của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong giai đoạn
hiện nay, đòi hỏi phải được quan tâm, tập trung chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời. Vấn
đề cấp thiết đặt ra là tổ chức Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực phải đáp ứng mục
tiêu chung của việc đổi mới các cơ quan tư pháp, đó là đảm bảo tính khoa học,
đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và
các chức danh tư pháp trong quá trình tiến hành tố tụng; góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đồng
thời phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, là
nguyên tắc tổ chức và hoạt động đặc thù của Tòa án nhân dân.
Với lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng mô hình Tòa án khu
vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. Đây là vấn đề có tính
thời sự, cần thiết và cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhằm góp phần hoàn thiện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tư pháp, thời gian qua Tòa án nhân dân tối cao đã có
nhiều chương trình trao đổi và hợp tác với các cơ quan ở các nước Pháp, Đức,
Thụy Điển, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada... và các tổ chức quốc tế như SIDA,


3


JICA, UNDP... về hoạt động tư pháp. Trong đó có nhiều Hội nghị, Hội thảo, Tọa
đàm... trong và ngoài nước đã cho chúng ta một bức tranh nhiều màu sắc về tổ
chức và hoạt động hệ thống cơ quan tư pháp của các nước. Đây là những kinh
nghiệm quý giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về hệ thống tư pháp của các nước
trên thế giới để từ đó lựa chọn một mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan tư
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Những định hướng lớn về cải cách tư pháp nói riêng và cải cách bộ máy
nhà nước nói chung liên tục được đề cập qua các kỳ Đại hội Đảng VI, VII, VIII
và IX là nền tảng tư tưởng vững chắc cho công cuộc đổi mới tổ chức và hoạt
động của hệ thống cơ quan tư pháp nước ta. Trong những năm gần đây đã có một
số công trình khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên
khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến cải cách tư pháp
như: Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội: Đổi mới tổ chức và hoạt
động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền của
tác giả Trần Huy Liệu năm 2003; Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tư pháp (góp phần sửa đổi Hiến pháp năm 1992), Đề
tài cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thế Liên; Sách chuyên khảo Mô hình tổ
chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
GS.TSKH. Đào Trí Úc, NXB Tư pháp năm 2006; Một số vấn đề về Hiến pháp
và bộ máy Nhà nước của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, NXB Giao thông vận tải
năm 2002; Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay của tập thể
các tác giả do GS.TS. Đào Trí Úc chủ biên, NXB Khoa học xã hội năm 2002;
Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam và những vấn đề cấp bách của khoa học về
nhà nước và pháp luật của Giáo sư Tiến sĩ khoa học Đào Trí Úc, Nxb khoa học
xã hội, Hà Nội, năm 1997. Những công trình khoa học nghiên cứu về Tòa án

nhân dân ở những góc độ khác nhau. Có thể kể đến những công trình cơ bản sau:
Vai trò của Tòa án trong hệ thống các cơ quan tư pháp, PGS.TS Phạm Hồng Hải,

4


Tạp chí Tòa án nhân dân, số 05 năm 2001; Cơ sở lý luận và thực tiễn tăng cường
năng lực xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện, Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Văn
Hiện, năm 2001...
Các công trình khoa học nêu trên đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý
luận và thực tiễn về mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp
nước ta, phúc đáp những yêu cầu bức xúc của cuộc sống. Tuy nhiên, vì các lý do
khác nhau nên những công trình nghiên cứu trên chưa giải quyết một cách đầy
đủ, toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan tư pháp nói chung và Tòa án nhân dân nói riêng trong điều kiện cải cách tư
pháp. Vấn đề tổ chức Tòa án nhân dân 4 cấp trong đó có việc xây dựng Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực mới được đặt ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 và Kết luận
số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49 về cải
cách tư pháp đến năm 2020 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Vì vậy, mặc
dù đã có khá nhiều bài viết về vấn đề này nhưng chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và có hệ thống chính thức được công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Làm rõ bối cảnh, quan điểm và nội dung cải cách tư pháp.
- Hiểu rõ thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua.
- Xác định cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ
thống Tòa án nhân dân và tính ưu việt của mô hình này so với Tòa án nhân dân
cấp huyện hiện nay.

- Chỉ ra những thuận lợi cũng như khó khăn, thách thức đặt ra đối với
ngành Tòa án trong việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực;

5


- Đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình
Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt
Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu cải cách tư pháp ở Việt Nam và yêu cầu cải cách đối với
ngành Tòa án nhân dân.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết lập Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực cũng như tính ưu việt của mô hình này.
- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn thách thức đối với ngành Tòa
án trong việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó đưa ra
một số phương hướng, giải pháp để xây dựng mô hình này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sỹ, tôi xác định phạm vi của
đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực; Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo pháp
luật hiện hành; Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực; Những thuận
lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ
thẩm khu vực, trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm xây
dựng có hiệu quả mô hình này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật; Các quan điểm của Đảng về từng bước hoàn

thiện về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo yêu cầu cải cách tư
pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân, và các văn bản pháp luật khác quy định về tổ chức và

6


hoạt động của Tòa án. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh và khảo sát thực tế để làm
sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và luận cứ khoa
học về bối cảnh, quan điểm, nội dung cải cách tư pháp và yêu cầu cải cách Tòa
án nhân dân; xác định cơ sở thiết lập và tính ưu việt của mô hình Tòa án nhân
dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số phương hướng và
giải pháp khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn để xây dựng mô hình Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong điều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, hi vọng rằng luận
văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những
người làm thực tiễn và công tác nghiên cứu, giảng dạy.
7. Kết cấu luận văn
Về kết cấu của luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án trong bối cảnh cải cách tư
pháp ở Việt Nam.
Chương 2: Xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp xây dựng mô hình Tòa án nhân
dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.


7


CHƯƠNG 1: YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TÒA ÁN TRONG BỐI
CẢNH CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về cải cách tư pháp
1.1.1. Bối cảnh cải cách tư pháp
Trong hơn 60 năm qua, hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta đã hình
thành và từng bước kiện toàn, phát triển trên nền tảng của những nguyên tắc dân
chủ, tiến bộ, hiện đại, ngày càng phù hợp và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của
thực tiễn cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Bước vào thiên niên kỷ mới, công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt đến bước phát triển mới, tạo nên
những tiền đề và cũng là thách thức lớn về kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi phải
có những điều chỉnh lớn mang tính cải cách đối với thiết kế tổng thể của hệ
thống tư pháp, từ chức năng, nhiệm vụ đến tổ chức, con người và hoạt động của
từng cơ quan tư pháp cũng như các mối quan hệ giữa chúng.
Trên bình diện quốc tế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái
toàn cầu vẫn còn tiếp tục tác động đến thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta
nói riêng, vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái khủng hoảng. Quá trình tái cấu trúc các nền
kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với
những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng,
tài nguyên. Chủ trương bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại
quốc tế. Thực tế này đã đặt ra những thách thức gay gắt đối với các quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển trong việc chủ động sử dụng các công cụ
pháp lý quốc tế và các nỗ lực tập thể để nêu cao chủ quyền dân tộc, phát huy vai
trò và bảo vệ lợi ích của mình. Trong giai đoạn tới, các nước ASEAN sẽ hình
thành cộng đồng kinh tế chung. Quá trình này sẽ dẫn đến việc hình thành các


8


nguyên tắc và chuẩn mực chung trong đó có các nguyên tắc, quy định pháp luật
thể hiện lợi ích của cả cộng đồng.

9


Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu và rộng vào đời sống kinh tế, chính
trị quốc tế. Điều này không chỉ thể hiện ở sự tham gia trực tiếp của Việt Nam
vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế và khu vực có tính truyền thống
như Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên của Liên hợp quốc, Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà còn thể hiện sự mở
rộng đối với các tổ chức và diễn đàn này thông qua các diễn đàn APEC+,
ASEAN+, và sắp tới đây Việt Nam đang đàm phán để chuẩn bị gia nhập Hiệp
định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đặt ra nhiều cơ hội
và thách thức đối với Việt Nam... Quá trình này đã làm cho hệ thống pháp luật và
các thiết chế lập pháp, hành pháp, tư pháp của Việt Nam đã có những sửa đổi và
điều chỉnh tích cực như từng bước chuyển hóa các nguyên tắc pháp lý thương
mại quốc tế cơ bản như không phân biệt đối xử, công khai, minh bạch trong hoạt
động ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, trong quy trình ra các quyết định
hành chính, tư pháp... Tuy nhiên, những tiền đề đó chưa đủ để vượt qua được
những thách thức lớn đối với hệ thống pháp luật và tư pháp nước ta trong những
năm tiếp theo. Như một số nhà nghiên cứu phân tích, những thách thức đó là sự
bất tương thích về mô hình tổ chức cơ chế hoạt động và thủ tục tố tụng tư pháp
của Việt Nam so với các quy tắc và chuẩn mực chung của quốc tế; sự bất cập, lạc
hậu trong nhận thức, hiểu biết và đặc biệt là kỹ năng áp dụng pháp luật của đội

ngũ cán bộ tư pháp trong khi xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến quá trình
hội nhập trong khi đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức thương mại quốc
tế hiện đại và kỹ năng nghiệp vụ liên quan tới hội nhập vẫn đang trong tình trạng
bị động, chắp vá, hình thức, kém hiệu quả . Để có thể thúc đẩy quá trình hội
nhập nhanh và bền vững, việc xây dựng một nhà nước hiệu quả, có cơ cấu tổ
chức phù hợp và một hệ thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thông lệ chung
là yêu cầu rất lớn đang đặt ra đối với đất nước ta.

10


Sau 25 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, tạo ra sức
mạnh tổng hợp cho sự phát triển kinh tế đất nước. Sự ổn định về chính trị - xã
hội, dân trí được nâng cao, dân chủ hóa nhiều mặt đời sống xã hội, bảo đảm nhân
quyền, công bằng, tiến bộ xã hội đang đòi hỏi phải phát huy vai trò của pháp luật
và tư pháp. Mặt khác, nhiều vấn đề văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục... đặt ra nhiều
thách thức lớn trong đó có vấn đề phát triển bền vững. Quốc phòng và an ninh,
nhất là chủ quyền và an ninh vùng biển đảo vẫn đang là thách thức lớn trong bối
cảnh quốc tế hiện tại. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn
biến hòa bình”, lợi dụng triệt để vấn đề tự do dân chủ, tự do tôn giáo, các vấn đề
về nhân quyền để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, kích động bạo loạn, ly khai.
Những tội phạm có vấn đề an ninh phi truyền thống như buôn bán ma túy, cướp
biển, tội phạm có tổ chức, khủng bố, nhập cư và di cư trái phép đang ảnh hưởng
đến tình hình trật tự - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng,
củng cố hệ thống pháp luật và tư pháp có khả năng đối mặt với khó khăn, thách
thức này càng cần phải được chú trọng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI được tổ chức thành công có ý nghĩa
trọng đại khi đất nước đang bước sang một giai đoạn phát triển mới sau 25 năm
tiến hành công cuộc đổi mới. Đại hội Đảng đã thông qua Cương lĩnh phát triển
đất nước trong thời kỳ quá độ (sửa đổi) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

giai đoạn 2011 - 2020. Đây là những văn kiện quan trọng định hướng cho sự
phát triển đất nước trong những năm tới, đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước như một khâu quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện
thắng lợi Chiến lược, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, tạo bước chuyển mạnh
về cải cách hành chính.
Việc Quốc hội khóa XIII thông qua Hiến pháp (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ
sáu (ngày 28 - 11 - 2013) là một sự kiện chính trị - pháp lý quan trọng bậc nhất
của đất nước trong năm 2013, thể hiện sự kết tinh trí tuệ của cả dân tộc ta trên

11


con đường phát triển. Hiến pháp (sửa đổi) có rất nhiều đổi mới và chính những
đổi mới đó là cơ sở hiến định quan trọng mở đường cho việc tiếp tục cải cách,
đổi mới để đất nước ta phát triển.
Một trong những nội dung trọng tâm của sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần
này là đổi mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo yêu cầu của
Nhà nước pháp quyền, không những có sự hoàn thiện hơn nguyên tắc tổ chức
quyền lực Nhà nước tại Điều 2 của Hiến pháp, mà các nguyên tắc đó đã trở
thành tư tưởng xuyên suốt trong các quy định cụ thể của Hiến pháp. Bước tiến
mới dễ nhận thấy nhất là Hiến pháp (sửa đổi) đã khẳng định rõ: “Tòa án là cơ
quan thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102].
1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp
Thứ nhất, cải cách tư pháp phải xuất phát từ nhu cầu và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong từng giai đoạn phát triển của mình, kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các cơ quan tư pháp không chỉ phục
vụ, tạo thuận lợi cho sự vận hành của nền kinh tế mà đồng thời phải là người lính
gác bảo vệ tinh thông, nhạy bén trước những biến cố, tiêu cực, mặt trái của kinh
tế thị trường có thể xâm hại đến trật tự công cộng [6, tr41]. Sự phát triển, hoàn

thiện của hệ thống tư pháp không tách rời sự phát triển của kinh tế - xã hội và tác
động ngược trở lại đối với kinh tế - xã hội, tạo hệ thống công cụ pháp lý an toàn
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, bảo vệ trật tự an toàn xã hội và an
ninh quốc gia. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, các trình tự, thủ
tục và phương thức, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, chức danh tư pháp phải
được cải cách theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa
phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo ngăn
ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm hình sự, đặc
biệt là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội tham nhũng và các loại tội phạm

12


×