ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG MƠ HÌNH TỊA ÁN KHU VỰC
TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG MƠ HÌNH TỊA ÁN KHU VỰC
TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành
: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số
: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn
Hà Nội - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hà Tiến Dũng
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: U CẦU ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TỊA ÁN TRONG BỐI CẢNH
CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM................................................................... 8
1.1. Khái quát về cải cách tƣ pháp ......................................................................... 8
1.1.1. Bối cảnh cải cách tƣ pháp ............................................................................ 8
1.1.2. Các quan điểm cải cách tƣ pháp .................................................................11
1.1.3. Những nội dung của cải cách tƣ pháp ........................................................15
1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. .......18
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ..............................18
1.2.2. Hệ thống Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành .................................28
1.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .............................33
1.3. Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ thống Tòa án
nhân dân. ..............................................................................................................41
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG MƠ HÌNH TỊA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU
VỰC .....................................................................................................................53
2.1. Những thuận lợi của việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. ......53
2.2.1 Phù hợp so với các quy định của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013. ........53
2.1.2. Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng .....................................................55
2.1.3. Phù hợp với bối cảnh đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới đất nƣớc..........59
2.1.4. Phù hợp với chủ trƣơng tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện. ......60
2.1.5. Tiếp thu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở Việt
Nam và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới. ...........................................61
2
2.2. Khó khăn, thách thức của việc xây dựng mơ hình Tịa án nhân dân sơ thẩm
khu vực. ................................................................................................................66
2.2.1. Những bất cập trong việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát
của Hội đồng nhân dân. ........................................................................................66
2.2.2. Sự thiếu đồng bộ trong việc đổi mới hệ thống các cơ quan tƣ pháp..........69
2.2.3. Sự thiếu thống nhất trong việc xây dựng số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của
Tòa án khu vực ở một số địa phƣơng. ..................................................................71
2.2.4. Chƣa đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm
khu vực. ................................................................................................................73
2.2.5. Những bất cập trong việc tổ chức cán bộ ...................................................74
2.2.6. Những bất cập về cơ sở vật chất ................................................................75
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MƠ HÌNH
TỊA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU VỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI
CÁCH TƢ PHÁP .................................................................................................78
3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực........................78
3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng..................................................................78
3.1.2. Đảm bảo sự giám sát của Hội đồng nhân dân ............................................81
3.1.3. Đảm bảo quyền của ngƣời dân trong việc tiếp cận Tòa án nhân dân sơ
thẩm khu vực. .......................................................................................................84
3.1.4. Đảm bảo sự đồng bộ của các cơ quan tƣ pháp ...........................................85
3.2. Các giải pháp xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực .........................86
3.2.1. Về cơ sở pháp lý .........................................................................................86
3.2.2. Về tổ chức bộ máy .....................................................................................93
3.2.3. Về đội ngũ cán bộ ......................................................................................94
3.2.4. Về cơ sở vật chất ........................................................................................96
KẾT LUẬN ..........................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các tỉnh, thành phố dự kiến thành lập Tòa án nhân dân
sơ thẩm khu vực ..........................................................................................57
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách Tòa án nhân dân là một trong những nội dung quan trọng của cải
cách bộ máy nhà nƣớc nói chung và cải cách tƣ pháp nói riêng nhằm mục tiêu
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong những năm
qua, Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và Đảng ta đã có một số Nghị
quyết, Chỉ thị về xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc và Pháp luật, trong đó có nhấn
mạnh đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nhƣ Nghị
quyết Trung ƣơng 8 (Khóa VII); Nghị quyết Trung ƣơng 3 (Khóa VIII), Nghị
quyết Trung ƣơng 7 (Khóa VIII); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX;
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới” [1]. Nghị quyết số 49-NQ/TW
Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 ban hành về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020 đã xác định mục tiêu xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, Bộ Chính trị chỉ rõ phải:
Tổ chức hệ thống Tịa án theo thẩm quyền xét xử, khơng phụ thuộc
vào đơn vị hành chính, gồm: Tịa án sơ thẩm khu vực được tổ chức
ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; Tịa án phúc thẩm
có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số
vụ án; Tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét
xử phúc thẩm; Tịa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh
nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển
án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm…. [2, mục 2.2]
Trên cơ sở chỉ đạo của Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lƣợc cải cách
tƣ pháp đến năm 2020, ngày 28/7/2010 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban
hành Kết luận số 79-KL/TW về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án,
Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra [3]. Kế thừa Kết luận số 79-KL/TW, ngày 12
1
tháng 3 năm 2014 Bộ chính trị đã có Kết luận số 92-KL/TW về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49 về cải cách tƣ pháp đến năm 2020, theo đó, Ban chấp
hành Trung ƣơng khẳng định:
Tiếp tục thực hiện chủ trương tổ chức tòa án nhân dân, Tòa án
nhân dân theo cấp xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính.
Tịa án nhân dân được tổ chức 4 cấp như Kết luận số 79-KL/TW,
ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị. Đối với tịa án nhân dân cấp sơ
thẩm và Tòa án nhân dân tương ứng, cần tiếp tục nghiên cứu xây
dựng 2 phương án (Phương án 1, tổ chức theo khu vực như Kết
luận số 70-KL/TW; phương án 2, tổ chức tòa án nhân dân sơ thẩm
đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện), báo cáo xin ý kiến Bộ
Chính trị trước khi trình Quốc hội thơng qua Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân (sửa đổi), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa
đổi). [4, mục 2.3]
Trong đó, việc thành lập Tịa án nhân dân sơ thẩm khu vực là nội dung
quan trọng nhất trong phƣơng hƣớng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án vì
đây là cấp trực tiếp giải quyết số lƣợng chủ yếu các vụ việc theo thủ tục tƣ pháp
và đây cũng là vấn đề phức tạp, có tác động rất lớn đến hiệu quả của cải cách tƣ
pháp trong thời gian tới.
Những tƣ tƣởng mới quan trọng nêu trên của nhà nƣớc pháp quyền cùng
với quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền con ngƣời là cơ sở quan trọng
cho việc quy định cụ thể trong các chƣơng khác nhau về tổ chức bộ máy nhà
nƣớc nói chung, trong quy định về Tịa án nhân dân nói riêng.
Bằng việc quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102],
Hiến pháp (sửa đổi) xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trị của Tịa án nhân dân
trong bộ máy cơ quan nhà nƣớc. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tƣ pháp, thực hiện chức năng xét xử; Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất
2
có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp theo quy định
của pháp luật và về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân. Xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nƣớc, giải quyết
các tranh chấp bằng quyền lực nhà nƣớc đều thuộc thẩm quyền của Tịa án. Vì
vậy, quy định của Hiến pháp (sửa đổi) là cơ sở hiến định cho việc mở rộng thẩm
quyền của Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nƣớc
pháp quyền.
Hiến pháp (sửa đổi) khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống
tƣ pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tƣ pháp.
Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực thực sự là một chủ trƣơng
lớn của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong giai đoạn
hiện nay, đòi hỏi phải đƣợc quan tâm, tập trung chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời. Vấn
đề cấp thiết đặt ra là tổ chức Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực phải đáp ứng mục
tiêu chung của việc đổi mới các cơ quan tƣ pháp, đó là đảm bảo tính khoa học,
đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và
các chức danh tƣ pháp trong q trình tiến hành tố tụng; góp phần xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đồng
thời phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, là
nguyên tắc tổ chức và hoạt động đặc thù của Tịa án nhân dân.
Với lý do nêu trên, tơi đã chọn đề tài “Xây dựng mơ hình Tịa án khu
vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật. Đây là vấn đề có tính
thời sự, cần thiết và cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhằm góp phần hồn thiện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, thời gian qua Tịa án nhân dân tối cao đã có
nhiều chƣơng trình trao đổi và hợp tác với các cơ quan ở các nƣớc Pháp, Đức,
Thụy Điển, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada... và các tổ chức quốc tế nhƣ SIDA,
3
JICA, UNDP... về hoạt động tƣ pháp. Trong đó có nhiều Hội nghị, Hội thảo, Tọa
đàm... trong và ngoài nƣớc đã cho chúng ta một bức tranh nhiều màu sắc về tổ
chức và hoạt động hệ thống cơ quan tƣ pháp của các nƣớc. Đây là những kinh
nghiệm quý giúp chúng ta có cái nhìn bao qt về hệ thống tƣ pháp của các nƣớc
trên thế giới để từ đó lựa chọn một mơ hình tổ chức và hoạt động của cơ quan tƣ
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Những định hƣớng lớn về cải cách tƣ pháp nói riêng và cải cách bộ máy
nhà nƣớc nói chung liên tục đƣợc đề cập qua các kỳ Đại hội Đảng VI, VII, VIII
và IX là nền tảng tƣ tƣởng vững chắc cho công cuộc đổi mới tổ chức và hoạt
động của hệ thống cơ quan tƣ pháp nƣớc ta. Trong những năm gần đây đã có
một số cơng trình khoa học cấp nhà nƣớc, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, sách
chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tƣ pháp Việt Nam có liên quan đến cải cách
tƣ pháp nhƣ: Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội: Đổi mới tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tƣ pháp theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003; Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức
và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp (góp phần sửa đổi Hiến pháp năm 1992),
Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thế Liên; Sách chun khảo Mơ hình tổ
chức và hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
GS.TSKH. Đào Trí Úc, NXB Tƣ pháp năm 2006; Một số vấn đề về Hiến pháp
và bộ máy Nhà nƣớc của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, NXB Giao thông vận tải
năm 2002; Hệ thống tƣ pháp và cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay của tập
thể các tác giả do GS.TS. Đào Trí Úc chủ biên, NXB Khoa học xã hội năm 2002;
Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam và những vấn đề cấp bách của khoa học về
nhà nƣớc và pháp luật của Giáo sƣ Tiến sĩ khoa học Đào Trí Úc, Nxb khoa học
xã hội, Hà Nội, năm 1997. Những cơng trình khoa học nghiên cứu về Tịa án
nhân dân ở những góc độ khác nhau. Có thể kể đến những cơng trình cơ bản sau:
Vai trò của Tòa án trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, PGS.TS Phạm Hồng Hải,
4
Tạp chí Tịa án nhân dân, số 05 năm 2001; Cơ sở lý luận và thực tiễn tăng cƣờng
năng lực xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện, Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Văn
Hiện, năm 2001...
Các cơng trình khoa học nêu trên đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý
luận và thực tiễn về mơ hình tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tƣ pháp
nƣớc ta, phúc đáp những yêu cầu bức xúc của cuộc sống. Tuy nhiên, vì các lý do
khác nhau nên những cơng trình nghiên cứu trên chƣa giải quyết một cách đầy
đủ, toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan tƣ pháp nói chung và Tịa án nhân dân nói riêng trong điều kiện cải cách tƣ
pháp. Vấn đề tổ chức Tịa án nhân dân 4 cấp trong đó có việc xây dựng Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực mới đƣợc đặt ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 và Kết luận
số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49 về cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Vì vậy, mặc
dù đã có khá nhiều bài viết về vấn đề này nhƣng chƣa có cơng trình khoa học
nào nghiên cứu đầy đủ, tồn diện và có hệ thống chính thức đƣợc cơng bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Làm rõ bối cảnh, quan điểm và nội dung cải cách tƣ pháp.
- Hiểu rõ thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua.
- Xác định cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ
thống Tịa án nhân dân và tính ƣu việt của mơ hình này so với Tịa án nhân dân
cấp huyện hiện nay.
- Chỉ ra những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn, thách thức đặt ra đối với
ngành Tòa án trong việc xây dựng mơ hình Tịa án nhân dân sơ thẩm khu vực;
5
- Đƣa ra phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp xây dựng mơ hình
Tịa án nhân dân sơ thẩm khu vực nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt
Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam và yêu cầu cải cách đối với
ngành Tòa án nhân dân.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết lập Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực cũng nhƣ tính ƣu việt của mơ hình này.
- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn thách thức đối với ngành Tòa
án trong việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó đƣa ra
một số phƣơng hƣớng, giải pháp để xây dựng mơ hình này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sỹ, tôi xác định phạm vi của
đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực; Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo pháp
luật hiện hành; Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực; Những thuận
lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mơ hình Tịa án nhân dân sơ
thẩm khu vực, trên cơ sở đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm xây
dựng có hiệu quả mơ hình này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; Các quan điểm của Đảng về từng bƣớc hồn
thiện về tổ chức và hoạt động của Tịa án nhân dân theo yêu cầu cải cách tƣ
pháp, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân. Luận văn cũng đƣợc trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân, và các văn bản pháp luật khác quy định về tổ chức và
6
hoạt động của Tòa án. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
Phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp,
phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp luật học so sánh và khảo sát thực tế để làm
sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống và luận cứ khoa
học về bối cảnh, quan điểm, nội dung cải cách tƣ pháp và yêu cầu cải cách Tòa
án nhân dân; xác định cơ sở thiết lập và tính ƣu việt của mơ hình Tòa án nhân
dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó, luận văn đã đƣa ra một số phƣơng hƣớng và
giải pháp khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn để xây dựng mơ hình Tịa án
nhân dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, hi vọng rằng luận
văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những
ngƣời làm thực tiễn và công tác nghiên cứu, giảng dạy.
7. Kết cấu luận văn
Về kết cấu của luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: u cầu đổi mới mơ hình Tòa án trong bối cảnh cải cách tƣ
pháp ở Việt Nam.
Chƣơng 2: Xây dựng mơ hình Tịa án nhân dân sơ thẩm khu vực.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng mơ hình Tịa án nhân
dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp.
7
CHƢƠNG 1: U CẦU ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TỊA ÁN TRONG BỐI
CẢNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về cải cách tƣ pháp
1.1.1. Bối cảnh cải cách tư pháp
Trong hơn 60 năm qua, hệ thống các cơ quan tƣ pháp ở nƣớc ta đã hình
thành và từng bƣớc kiện toàn, phát triển trên nền tảng của những nguyên tắc dân
chủ, tiến bộ, hiện đại, ngày càng phù hợp và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của
thực tiễn cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Bƣớc vào thiên niên kỷ mới, công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc dƣới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt đến bƣớc phát triển mới, tạo nên
những tiền đề và cũng là thách thức lớn về kinh tế, chính trị, xã hội địi hỏi phải
có những điều chỉnh lớn mang tính cải cách đối với thiết kế tổng thể của hệ
thống tƣ pháp, từ chức năng, nhiệm vụ đến tổ chức, con ngƣời và hoạt động của
từng cơ quan tƣ pháp cũng nhƣ các mối quan hệ giữa chúng.
Trên bình diện quốc tế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thối
tồn cầu vẫn cịn tiếp tục tác động đến thế giới nói chung và nền kinh tế nƣớc ta
nói riêng, vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái khủng hoảng. Quá trình tái cấu trúc các nền
kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính tồn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với
những bƣớc tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lƣợng,
tài nguyên. Chủ trƣơng bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thƣơng mại
quốc tế. Thực tế này đã đặt ra những thách thức gay gắt đối với các quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển trong việc chủ động sử dụng các công cụ
pháp lý quốc tế và các nỗ lực tập thể để nêu cao chủ quyền dân tộc, phát huy vai
trị và bảo vệ lợi ích của mình. Trong giai đoạn tới, các nƣớc ASEAN sẽ hình
thành cộng đồng kinh tế chung. Quá trình này sẽ dẫn đến việc hình thành các
8
nguyên tắc và chuẩn mực chung trong đó có các nguyên tắc, quy định pháp luật
thể hiện lợi ích của cả cộng đồng.
Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu và rộng vào đời sống kinh tế, chính
trị quốc tế. Điều này không chỉ thể hiện ở sự tham gia trực tiếp của Việt Nam
vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế và khu vực có tính truyền thống
nhƣ Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên của Liên hợp quốc, Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dƣơng (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á mà còn thể hiện sự mở
rộng đối với các tổ chức và diễn đàn này thông qua các diễn đàn APEC
+,
ASEAN+, và sắp tới đây Việt Nam đang đàm phán để chuẩn bị gia nhập Hiê ̣p
đinh đố i tác kinh tế chiế n lƣơ ̣c xuyên Thái Binh Dƣơng (TPP) đặt ra nhiều cơ hội
̣
̀
và thách thức đối với Việt Nam... Quá trình này đã làm cho hệ thống pháp luật và
các thiết chế lập pháp, hành pháp, tƣ pháp của Việt Nam đã có những sửa đổi và
điều chỉnh tích cực nhƣ từng bƣớc chuyển hóa các nguyên tắc pháp lý thƣơng
mại quốc tế cơ bản nhƣ không phân biệt đối xử, công khai, minh bạch trong hoạt
động ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, trong quy trình ra các quyết định
hành chính, tƣ pháp... Tuy nhiên, những tiền đề đó chƣa đủ để vƣợt qua đƣợc
những thách thức lớn đối với hệ thống pháp luật và tƣ pháp nƣớc ta trong những
năm tiếp theo. Nhƣ một số nhà nghiên cứu phân tích, những thách thức đó là sự
bất tƣơng thích về mơ hình tổ chức cơ chế hoạt động và thủ tục tố tụng tƣ pháp
của Việt Nam so với các quy tắc và chuẩn mực chung của quốc tế; sự bất cập,
lạc hậu trong nhận thức, hiểu biết và đặc biệt là kỹ năng áp dụng pháp luật của
đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong khi xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến q
trình hội nhập trong khi đó, cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng về kiến thức thƣơng mại
quốc tế hiện đại và kỹ năng nghiệp vụ liên quan tới hội nhập vẫn đang trong tình
trạng bị động, chắp vá, hình thức, kém hiệu quả . Để có thể thúc đẩy quá trình
hội nhập nhanh và bền vững, việc xây dựng một nhà nƣớc hiệu quả, có cơ cấu tổ
9
chức phù hợp và một hệ thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thông lệ chung
là yêu cầu rất lớn đang đặt ra đối với đất nƣớc ta.
Sau 25 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, tạo ra sức
mạnh tổng hợp cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Sự ổn định về chính trị - xã
hội, dân trí đƣợc nâng cao, dân chủ hóa nhiều mặt đời sống xã hội, bảo đảm nhân
quyền, công bằng, tiến bộ xã hội đang đòi hỏi phải phát huy vai trò của pháp luật
và tƣ pháp. Mặt khác, nhiều vấn đề văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục... đặt ra nhiều
thách thức lớn trong đó có vấn đề phát triển bền vững. Quốc phòng và an ninh,
nhất là chủ quyền và an ninh vùng biển đảo vẫn đang là thách thức lớn trong bối
cảnh quốc tế hiện tại. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn
biến hịa bình”, lợi dụng triệt để vấn đề tự do dân chủ, tự do tôn giáo, các vấn đề
về nhân quyền để chia rẽ khối đại đoàn kết tồn dân, kích động bạo loạn, ly khai.
Những tội phạm có vấn đề an ninh phi truyền thống nhƣ bn bán ma túy, cƣớp
biển, tội phạm có tổ chức, khủng bố, nhập cƣ và di cƣ trái phép đang ảnh hƣởng
đến tình hình trật tự - xã hội của đất nƣớc. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng,
củng cố hệ thống pháp luật và tƣ pháp có khả năng đối mặt với khó khăn, thách
thức này càng cần phải đƣợc chú trọng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đƣợc tổ chức thành cơng có ý nghĩa
trọng đại khi đất nƣớc đang bƣớc sang một giai đoạn phát triển mới sau 25 năm
tiến hành công cuộc đổi mới. Đại hội Đảng đã thông qua Cƣơng lĩnh phát triển
đất nƣớc trong thời kỳ quá độ (sửa đổi) và Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 - 2020. Đây là những văn kiện quan trọng định hƣớng cho sự
phát triển đất nƣớc trong những năm tới, đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nƣớc nhƣ một khâu quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện
thắng lợi Chiến lƣợc, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, tạo bƣớc chuyển mạnh
về cải cách hành chính.
10
Viê ̣c Quốc hội khóa XIII thơng qua Hiến pháp
(sửa đổi) tại Kỳ họp thứ
sáu (ngày 28 - 11 - 2013) là một sự kiện chính trị - pháp lý quan trọng bậc nhất
của đất nƣớc trong năm 2013, thể hiện sự kết tinh trí tuệ của cả dân tộc ta trên
con đƣờng phát triển. Hiến pháp (sửa đổi) có rất nhiều đổi mới và chính những
đổi mới đó là cơ sở hiến định quan trọng mở đƣờng cho việc tiếp tục cải cách,
đổi mới để đất nƣớc ta phát triển.
Một trong những nội dung trọng tâm của sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần
này là đổi mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc theo u cầu của
Nhà nƣớc pháp quyền, khơng những có sự hoàn thiện hơn nguyên tắc tổ chức
quyền lực Nhà nƣớc tại Điều 2 của Hiến pháp, mà các nguyên tắc đó đã trở
thành tƣ tƣởng xuyên suốt trong các quy định cụ thể của Hiến pháp. Bƣớc tiến
mới dễ nhận thấy nhất là Hiến pháp (sửa đổi) đã khẳng định rõ: “Tòa án là cơ
quan thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102].
1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp
Thứ nhất, cải cách tƣ pháp phải xuất phát từ nhu cầu và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong từng giai đoạn phát triển của mình, kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các cơ quan tƣ pháp không chỉ phục
vụ, tạo thuận lợi cho sự vận hành của nền kinh tế mà đồng thời phải là ngƣời lính
gác bảo vệ tinh thơng, nhạy bén trƣớc những biến cố, tiêu cực, mặt trái của kinh
tế thị trƣờng có thể xâm hại đến trật tự công cộng [6, tr41]. Sự phát triển, hồn
thiện của hệ thống tƣ pháp khơng tách rời sự phát triển của kinh tế - xã hội và tác
động ngƣợc trở lại đối với kinh tế - xã hội, tạo hệ thống công cụ pháp lý an toàn
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, bảo vệ trật tự an toàn xã hội và an
ninh quốc gia. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, các trình tự, thủ
tục và phƣơng thức, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, chức danh tƣ pháp phải
đƣợc cải cách theo hƣớng chuyên nghiệp, hiệu quả, tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa
11
phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đảm bảo ngăn
ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm hình sự, đặc
biệt là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội tham nhũng và các loại tội phạm
có tổ chức, giải quyết nhanh chóng, hợp lý, hiệu quả các tranh chấp kinh tế, dân
sự trong nền kinh tế thị trƣờng đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và
quốc tế, bảo vệ trật tự kỷ cƣơng xã hội, bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức, xã hội và Nhà nƣớc.
Thứ hai, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo giữ vững và phát huy bản chất dân chủ, vì con
ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời của các cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp.
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân thể hiện bản chất dân
chủ của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của Nhà nƣớc pháp
quyền là bảo đảm và phát triển quyền con ngƣời, quyền công dân. Phƣơng thức
bảo đảm quyền con ngƣời của nhà nƣớc pháp quyền là công nhận quyền con
ngƣời, xác lập quyền công dân bằng hoạt động lập pháp, tổ chức thực thi quyền
con ngƣời, quyền công dân bằng hoạt động hành pháp và bảo vệ các quyền đó
bằng hoạt động tƣ pháp. Nguyên tắc xây dựng các cơ quan tƣ pháp của dân, do
dân, vì dân trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi huy động sự
tham gia ngày càng rộng rãi và tích cực của nhân dân vào công tác tƣ pháp, bắt
đầu từ quá trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt
động tƣ pháp đến quá trình tổ chức thực thi pháp luật trong hoạt động tƣ pháp [7,
tr12]. Nhiều Nghị quyết của Đảng (Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa
VIII, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị) và đặc biệt là
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 đã nhấn mạnh chủ trƣơng nghiên cứu và đẩy mạnh
xã hội hóa một số hoạt động tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp nhƣ tƣ vấn pháp luật, trợ
giúp pháp lý, thi hành án, giám định tƣ pháp, công chứng, kết hợp quản lý nhà
nƣớc với vai trò tự quản của các tổ chức nghề nghiệp. Thực chất đó là q trình
12
thu hút sức mạnh, trí tuệ, nguồn lực của nhân dân để làm thành sức mạnh của
nhà nƣớc, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở xã hội rộng rãi cho hoạt
động tƣ pháp có hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa phải đƣợc tiến hành đồng bộ với cải cách lập pháp, hành pháp
theo hƣớng đảm bảo tính độc lập tƣơng đối và sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau
giữa các nhánh quyền lực trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc thống nhất thuộc về
nhân dân, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nƣớc. Trên cơ sở của
Cƣơng lĩnh xây đựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội từ 2001 - 2010 do Đại hội Đảng IX thông
qua [8, tr27], Nhà nƣớc đã chọn khâu trọng tâm, đột phá trong cải cách bộ máy
nhà nƣớc – đó là xây dựng và triển khai Chƣơng trình tổng thể cải cách hành
chính 2001 - 2010 với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch,
hiệu lực, hiệu quả, từng bƣớc hiện đại hóa. Kết quả bƣớc đầu dù còn rất khiêm
tốn của cải cách hành chính đã góp phần tạo ra những tiền đề và yêu cầu mới đối
với cải cách đồng bộ tổ chức và hoạt động lập pháp, tƣ pháp. Trên cơ sở tổng kết
lý luận và thực tiễn 20 năm đổi mới, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết về
Chiến lƣợc xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hƣớng
đến năm 2020 (gọi tắt là Chiến lƣợc pháp luật) và Nghị quyết về Chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 làm cơ sở chính trị quan trọng cho các cải cách đồng
bộ của cả bộ máy nhà nƣớc.
Thứ tƣ, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
phải đảm bảo tính tối cao của luật trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ
pháp, đảm bảo cải cách đồng bộ cả hệ thống tƣ pháp với Tòa án và hoạt động xét
xử là trung tâm. Đây là yêu cầu rất cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền đối với hoạt
động tƣ pháp. Tòa án – cơ quan duy nhất có quyền xét xử, quyền sử dụng và
nhân danh quyền lực nhà nƣớc để phán xét tính hợp hiến, hợp pháp của những vi
phạm pháp luật, những tranh chấp pháp lý. Nguyên tắc hiến định “Người bị buộc
13
tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định
và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật” [5, Điều 31] khẳng
định tính tối cao, quyết định của hoạt động xét xử và vị trí trung tâm của tịa án
trong hệ thống tƣ pháp. Vì vậy, cải cách tƣ pháp phải đồng bộ ở tất cả các cơng
đoạn của quy trình tố tụng và với tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống tƣ
pháp nhằm giải quyết triệt để những bất cập hiện nay đang làm cho quy trình tố
tụng bị cắt khúc, các cơ quan tƣ pháp biệt lập với quyền ra những quyết định tiền
xét xử (bắt tạm giữ, tạm giam...) có nhiều nguy cơ gây oan sai, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích cơ bản của cơng dân, làm cho Tịa án khơng
thực sự giữ đƣợc vị trí là trung tâm của hệ thống tƣ pháp, là cơ quan duy nhất có
quyền ra các quyết định, phán quyết động chạm đến quyền cơ bản của công dân
trong quá trình tố tụng tƣ pháp.
Thứ năm, cải cách tổ chức và hoạt động tƣ pháp phải dựa trên việc khai
thác, phát huy các giá trị văn hóa pháp luật truyền thống của Việt Nam đồng thời
tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa pháp luật thế giới trong lĩnh vực tƣ pháp
nói riêng, trong tổ chức lao động quyền lực nói chung theo các nguyên tắc pháp
quyền. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, một nền kinh tế phát triển, một nền chính
trị dân chủ phải đi kèm với một nền văn hóa pháp luật ở trình độ cao. Phát huy
các giá trị văn hóa trong hoạt động xây dựng, thực hiện pháp luật trở thành địi
hỏi có tính cấp bách, góp phần đảm bảo thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và chủ
động hội nhập quốc tế, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nƣớc ta
chủ trƣơng xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, thì việc nhận diện và phát huy các giá trị văn
hóa pháp luật trong việc xây dựng, thực hiện pháp luật trở nên vô cùng cấp thiết.
Mục tiêu của cơng cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tƣ
pháp chỉ có thể đạt đƣợc khi đƣợc tiến hành trong mơi trƣờng văn hóa dân chủ,
14
trọng dân, trọng pháp thơng qua văn hóa ứng xử của những con ngƣời, tổ chức
cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách cơ bản, tồn diện để góp phần khẳng
định những giá trị văn hóa pháp luật truyền thống, khai thác và áp dụng những
kinh nghiệm, bài học quý của dân tộc và các giá trị văn hóa pháp luật của nhân
loại – công bằng và nhân đạo, dân chủ và pháp chế phải trở thành một quan điểm
xuyên suốt quá trình cải cách tƣ pháp theo định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong điều kiện hội nhập quốc
tế.[9]
1.1.3. Những nội dung của cải cách tư pháp
Dựa trên các nguyên tắc và yêu cầu cải cách tƣ pháp, những nội dung cải
cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
phải đƣợc thiết kế và thực hiện trên cả 3 yếu tố hợp thành của hệ thống tƣ pháp,
đó là các thể chế, các thiết chế và các chức danh tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp, cụ thể
nhƣ sau:
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, pháp
luật hành chính và tố tụng tƣ pháp. Trong đó, hồn thiện chính sách, pháp luật
hình sự theo hƣớng đề cao tính nhân đạo trong xử lý tội phạm nhƣ sử dụng biện
pháp xử lý hành chính hay các biện pháp khác đối với một số hành vi kinh doanh
trái phép, vô ý gây thiệt hại đến tài sản...; giảm áp dụng hình phạt tù và tăng áp
dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ đối với các tội phạm về môi trƣờng,
các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính; áp dụng hạn chế hình phạt tử hình
theo hƣớng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng...
Hoàn thiện chính sách, pháp luật dân sự theo hƣớng phải xác định rõ, cụ thể
quyền và nghĩa vụ về tài sản của Nhà nƣớc, cá nhân, tổ chức; tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện chế định sở hữu, quyền tự do kinh doanh, hợp đồng; xây dựng và
hoàn thiện chế định bồi thƣờng và bồi hoàn, nhất là việc bồi thƣờng của nhà
nƣớc cho các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do lỗi của nhân viên trong các cơ quan
nhà nƣớc, Hồn thiện pháp luật hành chính về việc tách bạch mối quan hệ giữa
15
Tịa án và các cơ quan hành chính nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân, thực hiện quyền xét xử khách quan của Tòa án... Hồn thiện tố
tụng tƣ pháp, trong đó hồn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự theo
hƣớng mở rộng quyền hạn cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán để họ chủ
động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình; hồn thiện các quy định về
pháp luật tố tụng dân sự theo hƣớng đề cao trách nhiệm và quyền tự định đoạt,
chứng minh của các đƣơng sự trong việc giải quyết các tranh chấp và yêu cầu
của họ trƣớc tòa án [27, tr30]; các quy định về tố tụng hành chính cần mở rộng
thẩm quyền xét xử của tịa án đối với các khiếu kiện hành chính tạo thuận lợi cho
ngƣời dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa cơng dân với cơ quan
nhà nƣớc trƣớc tòa án.
Thứ hai, cải cách tổ chức và hoạt động của tịa án, trong đó mở rộng thẩm
quyền xét xử chung của tòa án; phân định lại thẩm quyền xét xử giữa tòa án các
cấp theo hƣớng đảm bảo tòa án mỗi cấp chủ yếu thực hiện một thẩm quyền xét
xử - sơ thẩm hoặc phúc thẩm, hạn chế đi đến chấm dứt tình trạng một tịa án thực
hiện cả thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm; tổ chức hệ thống
tòa án theo nguyên tắc hai cấp xét xử, không phụ thuộc vào địa giới hành chính;
nâng cao tính độc lập nghiêm minh của hoạt động xét xử. Tổ chức hệ thống Tòa
án nhân dân thành 4 cấp, phù hợp với hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân
dân, gồm Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực (số lƣợng và địa hạt tƣ pháp tƣơng
ứng với số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của Viện kiểm sát khu vực); Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Tòa án nhân dân cấp cao (số lƣợng
và địa hạt tƣ pháp tƣơng ứng với số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao); Tòa án nhân dân tối cao. Đồng thời, tăng cƣờng năng lực và
trách nhiệm độc lập của thẩm phán trong việc xét xử độc lập theo tinh thần cải
cách tƣ pháp.
16
Thứ ba, cải cách tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát, xây dựng mơ
hình Viện kiểm sát khu vực tƣơng ứng với các cấp của Tòa án tiếp tục khẳng
định Viện kiểm sát các cấp là hệ thống cơ quan độc lập, thống nhất từ trung
ƣơng tới địa phƣơng. Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là thực hành quyền công tố
và kiểm sát tƣ pháp, Viện kiểm sát cần thêm chức năng đại diện nhà nƣớc trong
các vụ việc dân sự mà nhà nƣớc có quyền khởi kiện nhân danh lợi ích nhà nƣớc,
lợi ích cơng cộng, lợi ích chính đáng của công dân.
Thứ tƣ, cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra, trong đó xác định
cơ quan điều tra là một bộ phận của hệ thống hành pháp; trƣớc mắt cơ quan điều tra
vẫn đƣợc giữ nguyên nhƣ hiện nay. Cùng với việc xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan điều tra cần nghiên cứu để sớm xây dựng chế định pháp
lý về các chức danh Điều tra viên, Thủ trƣởng Cơ quan điều tra... theo hƣớng nâng
cao quyền hạn và trách nhiệm của điều tra viên đối với kết quả điều tra. Theo đó quy
định cụ thể tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, chuyên
môn nghiệp vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh này. Đồng thời xác định rõ
chế độ đãi ngộ, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh, từ đó xác
định mơ hình, chƣơng trình đào tạo phù hợp.
Thứ năm, cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan Thi hành án. Việc
xây dựng mơ hình thi hành án phải đảm bảo tính kế thừa và phát huy những ƣu
điểm cơ bản của mô hình hiện tại, đồng thời khắc phục triệt để những nhƣợc
điểm đang cản trở, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của tồn bộ cơng tác thi hành
án. Những đổi mới cơ bản, tồn diện có tính cải cách trong lĩnh vực thi hành án
khơng chỉ dừng ở mơ hình quản lý Nhà nƣớc về thi hành án mà còn là hình thức
tổ chức, quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng của từng cơ quan, từng chức danh đƣợc
giao nhiệm vụ trực tiếp thi hành án.
Thứ sáu, cải cách tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp. Trong đó, cần nhận
thức lại một cách đầy đủ và đúng đắn về vị trí của các hoạt động bổ trợ tƣ pháp.
Đây chính là một thiết chế xã hội – nghề nghiệp đặc biệt mà thơng qua đó nhân
17
dân có khả năng tự bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do tính
chất đặc biệt của bổ trợ tƣ pháp, tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp cần đƣợc
điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, đó
là các đạo luật. Đồng thời, nâng cao tính chun mơn hóa, chun nghiệp hóa,
độc lập chịu trách nhiệm của đội ngũ chức danh bổ trợ tƣ pháp (luật sƣ, công
chứng viên, giám định viên) – yêu cầu có tính quyết định đối với chất lƣợng hoạt
động của các tổ chức bổ trợ tƣ pháp. Ngoài ra, đổi mới nội dung và phƣơng thức
quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp theo hƣớng kết
hợp chặt chẽ quản lý nhà nƣớc với tự quản của các hiệp hội nghề nghiệp.
Thứ bảy, xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong sạch, vững mạnh. Theo
các yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với hệ thống tƣ
pháp, cần xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp trong sạch, vững
mạnh, tính chun nghiệp cao, có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng và đạo đức
nghề nghiệp chuẩn mực theo hƣớng tiêu chuẩn hóa cụ thể đối với từng loại cán
bộ về chính trị, đạo đức, chun mơn, nghiệp vụ và kinh nghiệm xã hội. Trên cơ
sở các tiêu chuẩn mang tính ngun tắc đó, xây dựng chƣơng trình đào tạo chung
về những kiến thức cơ bản, sau đó đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ cụ thể của
từng lĩnh vực. Chƣơng trình đào tạo phải theo hƣớng đào tạo nghề, tăng cƣờng
bồi dƣỡng ngắn ngày bắt buộc theo định kỳ cho cán bộ tƣ pháp trong quá trình
làm việc. Xác định chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ tƣ pháp, tôn
vinh cán bộ tƣ pháp giỏi, lập nhiều thành tích trong hoạt động tƣ pháp. [9]
1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tịa án nhân dân
* Tòa án trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1958.
Ngày 24-1-1946 Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà đã ra Sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán. Đây là
Sắc lệnh đầu tiên quy định một cách đầy đủ tổ chức giải quyết các tranh chấp, xử
phạt các việc vi cảnh ở cơ sở cũng nhƣ tổ chức các Tòa án
18
Tuy nhiên, do những khó khăn khách quan trong những ngày đầu mới
giành chính quyền, việc xây dựng hệ thống Tòa án theo Sắc lệnh 13 ngày 24-011946 chƣa thực hiện đƣợc đầy đủ ở khắp các địa phƣơng trong tồn quốc. Do đó,
Chính phủ đã ra Sắc lệnh số 22-B ngày 18-12-1946 để quyền trợ cấp tƣ pháp cho
Uỷ ban hành chính ở những nơi chƣa đặt đƣợc Tịa án biệt lập. Theo Sắc lệnh
này, ở nơi nào chƣa thiết lập đƣợc Tịa án thì Uỷ ban hành chính sẽ kiêm việc tƣ
pháp: Uỷ ban tỉnh có quyền hạn nhƣ Tòa án đệ nhị cấp; Uỷ ban phủ, huyện, châu
có quyền hạn nhƣ Tịa án sơ cấp.
Tiếp theo Sắc lệnh số 13 ngày 24-01-1946, Chính phủ đã ban hành Sắc
lệnh số 51 ngày 17-4-1946 ấn định thẩm quyền các Tịa án và sự phân cơng giữa
các thành viên trong Tòa án.
Nhƣ vậy, từ sau ngày 13-9-1945 đến sau ngày 24-01-1946, ở nƣớc ta đã
có 3 loại Tịa án: Tịa án Quân sự, Tòa án đặc biệt, Tòa án thƣờng. Nhằm giải
quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án này, Chính phủ đã ban hành
Sắc lệnh số 43 ngày 3-4-1946 lập ở mỗi kỳ “một hội đồng phân định thẩm quyền
giữa Tòa án Quân sự, Tòa án đặc biệt và Tòa án thường”. [11, tr10]
Ngày 09 - 11 - 1946, Quốc hội nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hồ thơng
qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc ta. Tại Chƣơng VI bản Hiến pháp này
quy định về “Cơ quan tƣ pháp”, theo đó Cơ quan tƣ pháp của nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hồ gồm có: Tịa án tối cao; các Tòa án phúc thẩm; các Tòa án đệ
nhị cấp và sơ cấp (Điều 63). Cao viên Thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm
(Điều 64). Về các nguyên tắc xét xử gồm có: “Trong khi xử việc hình thì phải có
phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc đại hình (Điều 65); Quốc
dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói của mình trƣớc Tịa án (Điều 66); Các
phiên Tịa án đều phải công khai, trừ những trƣờng hợp đặc biệt. Ngƣời bị cáo
đƣợc quyền tự bào chữa lấy hoặc mƣợn Luật sƣ (Điều 67); trong khi xét xử, các
viên Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không đƣợc can thiệp
(Điều 69)” [11, tr15].
19