Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

ĐE CUONG MAC 2, MÁC LÊ NIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.22 KB, 8 trang )

Chương 4
Câu1: Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
-Điều kiện 1: xã hội có sự phân công lao động xã hội
+Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một phát tự phát thành các ngành, nghề khác nhau, từ
đó tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.
+Do phân công lao động mà mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất điịnh, trong khi nhu cầu cần
nhiều sản phẩm khác nhau. Do đó những người sản xuất phải trao đổi với nhau.
-Điều kiện 2: sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
+Tính độc lập tương đối được hiểu là những người sản xuất được tự mình quyết định việc mua bán sản phẩm làm
ra
+C.Mac viết “Chỉ có sản phẩm của lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau
như những hàng hóa “
Đây là hai điều kiện cần và đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển. Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên
thì không có sản xuất hàng hóa
Câu 2: Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa:
1 Khái niệm : hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
2 Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng: là công dụng hay tính có ích của hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Mỗi hàng hóa có những giá trị sử dụng khác nhau, phụ thuộc vào mục đích sử dụng
- Số lượng giá trị sử dụng của hàng hóa ngày càng được phát hiện nhiều hơn cùng sự phát triển của trình độ KHKT và khả
năng chinh phục tự nhiên của con người
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là thuộc tính …..
+ Giá trị hàng hóa: là hao phí lao động xã hội của những người sản xuất ra hàng hóa kết tinh của hàng háo đó.
W=C+V+m
-C la tư bản bất biến bao gồm: C1 la hao mòn máy móc thiết bị, C2 la nguyên nhiên vật liệu làm ra sản phẩm
-V là tư bản khả biến (tiền công lao động)
-m là gia trị thặng dư(lãi)
Nhân tố ảnh hưởng lượng giá trị hàng hóa:
-Năng suất lao động và lượng giá trị hàng hóa tỉ lệ nghịch với nhau,
-Tính chất phức tạp của lao động: lao động phức tạp sinh ra lượng gái trị hàng hóa lớn hơn lao động giản đơn


Câu 3:Quy luật giá trị:
1. Nội dung: Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động sản xuất cần thiết
+Biểu hiện của hao phí lao động xã hội cần thiết ở bên ngoài thị trường chính là giá trị thị trường và sự vận động quy luật
gái trị.
+Trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá
+Những người sản xuất và lưu thông hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường
2. Yêu cầu


+Đối với người sản xuất: phải làm cho hao phí lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
+Đối với người lưu thong : trao đổi ngang giá (ngang với giá cả thị trường)
3.Tác động của quy luật
-Điều tiết SX và lưu thông:
+Đối với sản xuất: Quy luật gái trị là mở rộng hay thu hẹp một giá trị náo đó, làm cho tư bản di chuyển từ nghành có lợi
nhuận thấp sang nghành có lợi nhuận cao
+Đối với lưa thông: di chuyển số lượng hàng hóa từ nơi gái trị thấp sang nơi có giá trị cao hơn
-Góp phần cải tiến KHKT,hợp lý hóa sản xuất từ đó nâng năng suất lao đông xã hội
-Góp phần phân hóa người sản xuất( phân hóa giàu nghèo )
4.Tổng kết: quy luật giá tri là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa,ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng
hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật gía trị.

Chương 5
Câu 4: Hàng hóa sức lao động
1.
2.

Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí tuệ tồn tại trong một con người và được người đó xử dụng và sản
xuất
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hóa sức lao động
khi có hai điều kiện sau:

+ Người lao động phải được tự do về thân thể của mình, có khả năng chi phối sức lao động ấy và chỉ bán sức lao
động ấy trong một thời gian nhất định
+ Người lao động không còn tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động và cũng không có của cải gì
khác,muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng

3.

Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định, biểu hiện thông qua giá trị của những tư liệu cần thiết nuôi sống người công nhân
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua để sử dụng trong quá trình
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, khác với hàng hóa thông thường trong quá trình lao động, sức lao động
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó. Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lao động

Câu 5: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư và nhận xét quá trình đó
1.

Đặc điểm và mục đích sản xuất tư bản
+ Đặc điểm

-Tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về tư bản giống như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản
sử dụng sao cho có hiệu quả nhất
-Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát cúa nhà tư bản
-Sản phẩm là do lao động của người công nhân tạo ra nhưng không phụ thuộc vào công nhân mà thuộc
sở hữu của nhà tư bản
+Mục đích
-Tạo ra nhiều giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó,vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị thặng dư
-Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo

ra và bị tư bản chiếm không


+Nhận xét
Nguồn gốc giá trị thặng dư là sức lao động công của người làm thuê. Thực chất giá trị thặng dư là kết quả lao
động không công của công nhân cho nhà tư bản. Chú ý rằng, phần lao động không công đó trở thành giá trị thặng dư vì nó
thuộc sở hữu của nhà tư bản chứ không phải của người lao động. Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy
là vì nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất.
Câu 6: Các phạm trù: tỉ suất giá trị thặng dư, khối lượng giá trị thặng dư, giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối,
tư bản bất biến,tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động.
1.
2.

3.
4.

5.

Tỷ suất giá trị thặng dư là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản
xuất ra giá trị thặng dư đó. Công thức:
m’=(m/v)x100%
Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỉ số giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng. Công
thức:
M=m’xV
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt qua thời gian lao
động tất yếu, trong khi năng xuất lao động xã hội,giá trị sức lao động và thời giang lao động tất yếu không đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yêu bằng cách nâng
cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiệu độ dài ngày
lao động vẫn như cũ.
Tư bản bất biến (C) là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản

phẩm, tức là không thay đổi về giá trị lượng của nó.
Có 2 loại: + C1: máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
+ C2: nguyên nhiên vật liệu.

6.
7.

8.

Tư bản khả biến (V) là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng.
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng…tham gia toàn bộ
vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần
theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động…giá trị của
nó được hoàn lại toàn bộ các nhà tư bản sau mỗi một quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.

Câu 7: Quy luật sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB vì :
1.
2.
3.
4.

Sản xuất giá trị thặng dư nó phản ánh đặc điểm và mục đích của nền sản xuất TBCN
Sản xuất giá trị thặng dư phản ánh những mối quan hệ cơ bản của phương thức sản xuất TBCN. Nó là nhà tư
bản, lao động làm thuê.
Sản xuất giá trị thặng dư quyết định và chi phối các quy luật kinh tế khác của phương thức sản xuất.
Sản xuất giá trị thặng dư chỉ rõ được phương hướng vận động và giới hạn của tư bản.

Câu 8: Tích lũy tư bản

1.
2.

3.

Thực chất : Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là quá trình tư bản hóa giá
trị thặng dư.
Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong toàn
bộ tư bản. Trong quá trình sản xuất, lãi cứ đập vào vốn,vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân
trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người công nhân.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy là :
+ Nếu số lượng giá trị thặng dư không thay đổi ( M không đổi ) thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào tỉ lệ phân
chia giá trị thặng dư (m): quỹ tích lũy, quỹ tiêu dung.
+Nếu tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và quỹ tiêu dung không thay đổi thì quy mô quỹ tích lũy
phụ thuộc vào giá trị thặng dư.Mà giá trị thặng dư phụ thuộc vào 4 yếu tố:
+Trình độ khai thác và sử dụng lao động
+Năng suất lao động
+Sự chênh lệch tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
+Quy mô của tư bản ứng trước

4.

Quy luật tích lũy tư bản


+ Tích lũy tư bản làm cho tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn
+ Tích lũy tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản (c/v) tăng
+ Tích lũy tư bản làm bần cùng hóa giai cấp công nhân

Chương 6

Câu 9: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền
-Tập trung sản xuất và sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền.
-Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính.
-Xuất khẩu tư bản thành phổ biến
-Có sự phân chia thế giới về mặt thị trường giữa các tổ chức độc quyền
-Có sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc
Phân tích: Tập trung tư sản và sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền
-Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa đế quốc.
-Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ
1 số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Ví dụ: những năm 1990 Mỹ, Đức, Anh, Pháp chiếm ¾ tổng số máy hơi nước và điện lực, sản xuất ra gần một nửa
tổng số sản phẩm. sự tích tụ và tập trung sản xuất cao đến như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
Bởi vì, mottj mặt, do có một số ít các xí nghiệp lớn nên có thể dễ dàng thỏa thuận với nhau ; mặt khác, các xí nghiệp có quy
mô lớn, kỹ thuật cao nên sẽ rất gay gắt, quyết liệt khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đén khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để
nắm độc quyền.
- Sự hình thành: tự do cạnh tranh => tích tụ và tập trung sx => tồn tai sx lớn=>cạnh tranh ngày càng khốc liệt=>thỏa
thuận=>liên minh, liên kết=>tổ chức độc quyền.
- Các hình thức cơ bản của độc quyền là:
+ Liên minh liên kết ngang: cácten, xanhđica, tơrớt
+Liên minh liên kết dọc
+Liên kết đa ngành
Câu 10: Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
-Nguyên nhân hình thành
-Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó đẻ ra những cơ cấu ktế to lớn đòi hỏi 1
sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ một trung tâm.
-Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức đọc quyền TB tư nhân ko thể
hoặc ko muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, lợi nhuận ít… đòi hỏi nhà nước phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh
các ngành đó.
-Sự thống trị của đế quốc đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa GCTS với GCVS và NDLĐ. Nhà nước phải có những chính
sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp…

-Cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh đế quốc quốc tế vấp phải những hàng rào
quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các
nhà nước của các quốc gia tư sản để điều tiết các quan hệ chính trị, ktế qtế.

-Bản chất:
-CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức đé quốc tư nhân với sức mạnh của nhà nước TS thành 1
thiết chế và thể chế thống nhất, trong đó nhà nước TS bị phụ thuộc vào các tổ chức ĐQ và can thiệp vào các qúa trình ktế
nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức ĐQ và cứu nguy cho CNTB.


-CNTB đế quốc nahf nước là sự thống nhất của 3 qúa trình gắn bó chặt chẽ với nhau, tăng sức mạnh của các tổ chức ĐQ,
tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của đế quốc tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà
nước trong 1 thể thống nhất và bộ máy nahf nước phụ thuộc vào các tổ chức ĐQ.
-Nhà nước trở thành 1 tập thể TB khổng lồ đồng thời cũng là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột
làm thuê. Nhà nước ko chỉ can thiệp vào kinh tế, sản xuất xã hội, thuế, pháp luật mà còn vai trò tổ chức và quản lý xí nghiệp,
điều tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khấu của qúa trình tái SX.
Câu 11: Vai trò, hạn chế, xu hướng vận động của CNTB
-Vai trò
-Sự ra đời của CNTB chuyển từ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc sang phát triển kinh tế hàng hóa TNCB,chuyển
sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại. CNTB đã làm tăng năng xuất lao động, tạo ra của cải vật chất khổng lồ.
-Phát triển LLSX cùng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ là qúa trình giải phóng sức lao động, nâng cao
hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người.
-Thực hiện xã hội hóa sản xuất. Sự phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý,
chuyện môn hóa sản xuất…làm cho các phát triển sản xuất phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành 1 hệ
thống, thành 1 qúa trình sản xuất.
-Tổ chức lao động theo kiểu công xưởng, do đó đã sử dụng được tác phong công nghiệp cho người lao động, làm
thay đổi nề nếp thói quen của người lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến.
-Thiết lập nên nền dân chủ tư sản được xây dựng trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân do đó tiến
bộ hơn nhiều so với thể chế chính trị trong xã hội phong kiến, nô lệ.
-Hạn chế

-Sự ra đời của CNTB là qúa trình tích lũy tiền tệ nhờ vào những biện pháp ăn cướp, tước đoạt đối với những người
sản xuất nhỏ và nông dân tự do, nhờ vào hoạt động buôn bán trao đổi ko ngang giá qua đó mà thực hiện sự bóc lột, nô dịch
đối với những nước lạc hậu.
-Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của CNTB là quan hệ bóc lột của các nhà TB đối với công nhân làm thuê.
-Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa và khu vực ảnh hưởng đã để lại cho
loài người những hậu quả nặng nề, hàng triệu người vô tội bị giết hại, sức sản xuất của xã hội bị phá hủy, tốc độ phát triển ktế
của thế giới kéo lùi lại hàng chục năm.
-Tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và nghèo.
-Xu hướng vận động
-CNTB vẫn đang điều chỉnh để thích ứng trước những biến động, mâu thuẫn bên trong và ngoài.
-CNTB ngày càng phát triển, trình độ xã hội hóa của LLSX ngày càng cao thì quan hệ sở hữu tư nhân TBCN về
TLSX ngày càng trở nên chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn lên của nó. Tới chừng mực nhất định, quan hệ sở
hữu tư nhân TBCN sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là quan hệ sở hữu xã hội về TLSX được xác lập để đáp ứng yêu cầu phát triển
của LLSX,điều đó cũng có nghĩa là phương thức sản xuất TBCN sẽ bị thủ tiêu.
-CNTB trong qúa trình phát triển của nó luôn luôn hàm chứa một nhân tố, tự hạn chế và tự phủ định do chính mâu
thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN sinh ra.

Chương 7
Câu 12: Sứ mệnh lịch sử GCCN và những điều kiện khách quan quy luật sứ mệnh
a)Sứ mệnh lich sử GCCN
-Khái niệm GCCN: là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với qúa trình phát triển của nền CN hiện
đại,với nhịp độ phát triển của LLSX có tổ chức xã hội hóa ngày càng cao, là LLSX cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và tạo ra các quan hệ XH là lực lượng chủ yếu của tiến trình
lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
-Nội dung sứ mệnh GCCN:


+Lật đổ xã hội cũ, thiết lập xã hội mới tiến bộ hơn.
+Sứ mệnh lịch sử do địa vị lịch sử khách quan của giai cấp đó quy định, nhất là địa vị KT-XH.
+GCCN là sản phẩm của nên CN hiện đại, đại biểu cho sự phát triện LLSX tiến bộ,nhưng trên thực tế bị bóc lột,

phân phối bất bình đẳng, phân biệt đối xử.
-Phương pháp cách thức tiến hành:
+GCCN chiếm lấy chính quyền và TLSX thuộc sở hữu nhà nước.
+Xóa bỏ dần mọi sự mâu thuẫn đối kháng giai cấp muốn vậy phải tập hợp đông đủ quần chúng nhân dân để đấu
tranh cách mạng chuyên chính vô sản
b)Những điều kiện khách quan quyết định sứ mệnh lịch sử GCCN
-Địa vị kinh tế-xã hội của GCCN trong xã hội TBCN:
+về kinh tế: trong CNTB GCCN gắn liền với LLSX tiên tiến vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của nền đại công
nghiệp, cho nên GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN. Thôngqua lợi ích kinh tế, Nhà nước TB và
công nhân ngày càng phụ thuộc lẫn nhau.
+Về xã hội: GCCN bị GCTS áp bức và lợi ích GCCN thống nhất đa số quần chúng nhân dân lao động đã tạo ra khả
năng đoàn kết với các giai cấp khác và đi đầu trong cuộc đấu tranh chống lại GCTS. Sau khi giành chính quyền, GCCN tiếp
tục lãnh đạo xây dựng XH mới, phương thức SX mới cao hơn TBCN.
-Những đặc điểm chính trị-xã hội của GCCN:
+GCCN là giai cấp tiên phong, công nhân có tính thần cách mạng triệt để.
+GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao.
+GCCN có bản chất quốc tế
Câu 13: Cách mạng XHCN: khái niệm, nguyên nhân, mục tiêu, nội dung
-Khái niệm: Là cuộc cách mạng nhằm thay đổi chế độ TBCN lỗi thời bằng XHCN, trong cuộc cách mạng đó giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân daanlao động xây dựng một xã hội công bằng,dân chủ văn minh
-Nguyên nhân:
-Do mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của LLSX với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất trở nên lỗi thời.
-Quy luật cạnh tranh, tính vô chính phủ trong sản xuất dưới chế độ TBCN dẫn tới khủng hoảng thừa
-Do mâu thuẫn giữa LLSX có tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân TBCN về TLSX dưới CNTB
-Mục tiêu
-Giải phóng con người xã hội, giải phóng con người.CNXH mang tính nhân dân sâu sắc
-Mục tiêu cao cả nhất đó phải được hiện thực hóa qua từng chặng đường, từng bước đi, thông qua qua trình lao
động.
-Mục tiêu giai đoạn thứ nhất là giai cấp công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ
chính quyền của giai cấp thống trị, áp bức, boác lột.

-Mục tiêu giai đọan thứ hai là giai cấp công nhân phải tập hợp các tầng lướp nhân dân lao động vào công cuộc tổ
chức một xã hội mới
-Đén giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản, khi đó ko còn giai cấp, ko còn nhà nước
-Động lực
-GCCN vừa là giai cấp lãnh đạo, vừa là động lực chủ yếu trong cách mạng XHCN. Giai cấp công nhân là lực lượng
hàng đầu bảo đảm cho sự thắng lợi của cách mạng XHCN


-GCCN có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích giai cấp công nhân, giai cấp này trở thành động lực to lớn trong
cách mạng XHCN
Kết luận : Cách mạng XHCN nhằm giải phóng tất cả những người lao động và do chính người lao động thực hiện dưới sự lãnh
đạo của GCCN thông qua Đảng cộng sản.
-nội dung
-Lĩnh vực kinh tế: tăng cường phát triển kinh tế, từng bước cải thiện đời sống, vật chất tinh thần cho nhân dân, cải
tạo trên nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ yếu.
-Lĩnh vực chính trị: giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động. Từ đó,làm chủ nhà nước, xã hội dân chủ
thực sự.
-Lĩnh vực tư tưởng-văn hóa: chủ yếu sáng tạo và hưởng thụ giá trị văn hóa của xã hội chính là GCCN và NDLĐ. kết
hợp chủ nghĩa truyền thống với chủ nghĩa tiên tiến,cách mạng của thế giới
-CMVS là 1 cuộc cách mạng sâu sắc, triệt để, rộng rãi nhất vì:
+CMVS xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu, thay thế chế độ công hữu
+CMVS là cuộc CM tiêu diệt triệt để GC thống trị
+CMVS là ptrao mưu cầu lợi ích cho tuyệt đại đa số ND lao động
+CMVS là cuộc CM ko ngừng tiến lên vượt qua những khó khăn tiến lên CNCS
-Vai trò: Cách mạng XHCN là phương thức,động lực căn bản, trực tiếp của tiến bộ,phát triển xã hội: đầu tầu cho lịch sử:
+Quá trình phát triển lịch sử TN thông qua hoạt động của CN, sức mạnh QCND sang tạo ra lịch sử kế thừa, pt
những giá trị tinh hoa của nhân loại.
+Sức mạnh của QCND sẽ được thẻ hiện trong CMXH, từ đó sang tạo ra lịch sử
+Sự kế thừa và pt những gtri vật chất và tinh thần đã góp phần thúc đẩy sự ra đời, pt và hoàn thiện XH.
Câu 14: Xây dựng nền dân chủ XHCN

a)Quan điểm về dân chủ và nền dân chủ
-Dân chủ là hình thức tổ chức nhà nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình
đẳng của công nhân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
-Nền dân chủ: hay chế độ dân chủ gắn với nhà nước mang bản chất thống trị mà quyền lực của nhân dân được thể chế hóa
bằng pháp luật
b)Những đặc trưng cơ bản
-Với tư cách là chế độ nhà nước được sang tạo bởi quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS, dân chủ XHCN đảm
bảo mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Nhân dân đảm bảo thảo mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của nhân dân,
trong đó có lợi ích của GCCN.
-Nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về nhưng TLSX chủ yếu của toàn xã hội. Đây là đặc trưng kinh tế
của nền dân chủ XHCN. Đặc trưng này được hình thành và bộc lộ ngày càng đầy đủ cùng với qtúa trình hình thành và hoàn
thiện của nền kinh tế XHCN.
-Trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội
-Nền dân chủ XHCN cần có và phải có những điều kiện tồn tại với tư cách là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử
nhưng vẫn là nèn dân chủ mang tính giai cấp. Trong nền dân chủ đó chuyên chính và dân chủ là 2 mặt 2 yếu tố quy định lẫn
nhau, tác động, bổ xung cho nhau
c) Tính tất yếu khách quan: Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc xây dựng CNXH
-Dân chủ vừa là điều kiện vùa là tiền đề thực hiện quyền làm chủ thực sự,đáp ứng nhu cầu cảu nhân dân


-Dưới sự lãnh đạo của ĐCS đưa ra những gía trị chuẩn mực,nguyên tắc vào cuộc sống nhằm phát huy tính tích cực,chủ động
sáng tạo của nhân dân
-Bản chất của nền dân chủ XHCN:
+Cách mạngXHCN đã tạo ra những tiền đề hình thành dân chủ XHCN. Về căn bản dân chủ XHCN và chuyên chính vô
sản là thống nhất
-Bản chất chính tri: Dân chủ XHCN mang bản chất GCCN có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
-Bản chất kinh tế: Dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu,phù hợp với sự phát triển ngày càng
cao của LLSX trên cơ sở KH-CN hiện đại ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
-Bản chất tư tưởng văn hóa: Dân chủ XHCN láy hệ tư tưởng Mac-Lenin là nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thái
khác (VH,GD…) kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc,tiếp thu những gía trị TT-VH văn

minh tiến bộ mà nhân loại đã tạo ra ở các quốc gia,dân tộc trên thế giới .
+Dân chủ XHCN ko phụ thuộc vào các cơ chế dân chủ chính trị đa nguyên và sự tồn tại của đa Đảng đối lập.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×