Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích biến động tỷ giá đối hoái và chính sách quản lý tỷ giá của Việt Nam 3 năm qua. Ảnh hưởng của chúng tới hoạt động ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.12 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khoa: HTTT Kinh Tế & TMĐT

..................

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Học phần: Kinh tế vĩ mô 1
Đề tài: Phân tích biến động tỷ giá đối hoái và chính
sách quản lý tỷ giá của Việt Nam 3 năm qua. Ảnh
hưởng của chúng tới hoạt động ngoại thương Việt
Nam?

LỜI NÓI ĐẦU
Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng gắn liền với nền kinh tế của các nước trên thế
giới và các quan hệ kinh tế quốc tế. Cũng giống như vai trò của giá cả trong nền kinh tế
1


thị trường, tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng tới những biến đổi của nền kinh tế thế
giới nói chung và nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng. Nó có thể thay đổi vị thế và lợi
ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái tác động đến sự thăng
bằng trong cán cân thanh toán của một quốc gia, sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể
kích thích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu. Và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
sẽ là người chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thay đổi này.
Để rõ hơn về ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu
Nhóm 9 chúng em sẽ đi sâu vào tìm hiểu và trình bày đề tài “Phân tích biến động tỷ giá
hối đoái và chính sách quản lý tỷ giá trong 3 năm qua (2016-2019) và ảnh hưởng của
chúng đến hoạt động ngoại thương Việt Nam”. Qua đó ta có thể thấy được những biến
động tỷ giá trong thời gian qua và chính sách của nhà nước và những thuận lợi, khó khăn
trong hoạt động ngoại thương khi tỷ giá tăng, giảm.


I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Tỷ giá hối đoái.
1.1. Khái niệm
-

Tỷ giá hối đoái: là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau.
Hoặc người ta có thể nói tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này
thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
2


-

Tỷ giá danh nghĩa: cho tỉ lệ trao đổi về tiền tệ giữa các quốc gia hay giá cả tương
đối của đồng tiền hai nước.
Hai cách niêm yết tỷ giá

 Niêm yết trực tiếp: tỷ giá hối đoái được định giá theo nội tệ.
VD: 1 USD = 23 000 VND. Ký hiệu E.
Suy ra E = 23 000 VND/USD.
 Niêm yết gián tiếp: tỷ giá hối đoái được định giá theo ngoại tệ.
VD: 1 VND = 0,00004348 USD. Ký hiệu e.
Suy ra e = 0,00004348 USD/VND
-

Tỷ giá thực: là tỷ giá được điều chỉnh theo sự thay đổi tương quan giá cả của nước
có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.


Trong đó: ε là tỷ giá hối đoái thực
e là tỷ giá hối đoái danh nghĩa
P là giá cả hàng hóa trong nước
P* là giá cả hàng hóa cùng loại sản xuất ở nước ngoài
Tỷ giá hối đoái cao, hàng ngoại tương đối rẻ, hàng nội tương đối đắt và ngược lại.
1.2. Vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại
quốc tế theo mục tiêu đã định trước của nhà nước. Nó ra đời từ hoạt động thương mại
quốc tế và quay trở lại tác động thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Bởi vì tỷ giá
hối đoái có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hoá và tư bản (vốn), giá cả hàng hoá
trong nước, do đó nó có tác động không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân của một nớc.
-

Khi tỷ giá giảm, tức giá trị đồng nội tệ giảm nên giá cả hàng hoá xuất khẩu tính

bằng tiền nước ngoài giảm, sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường thế giới sẽ
tăng lên có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá. Đồng thời với việc tỷ giá giảm làm
cho giá hàng hoá nhập khẩu tăng lên dẫn đến hạn chế nhập khẩu.
3


-

Ngược lại khi tỷ giá tăng, nghĩa là giá trị đồng nội tệ tăng thì có tác động giảm xuất

khẩu và tăng nhập khẩu hàng hoá. Tỷ giá thay đổi cũng có tác động điều tiết việc di
chuyển tư bản (vốn) từ quốc gia này sang quốc gia khác. Việc di chuyển tư bản trên thế
giới nhằm mục đích kiếm lời nhuận và tránh rủi ro. Do đó, nếu tỷ giá giảm trong trường
hợp người ta dự đoán tỷ giá không tiếp tục giảm nữa thì tư bản nhập khẩu sẽ gia tăng và

tư bản xuất khẩu sẽ giảm.
-

Ngoài các nhân tố khác, vật giá trong một quốc gia còn chịu sự tác động của tỷ giá

hối đoái. Khi tỷ giá giảm, giá tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng nhập khẩu tăng lên kéo
theo giá cả các mặt hàng trong nước có liên quan cũng tăng theo. Đồng thời do tác động
giảm nhập khẩu nên cầu về các hàng hoá nhập khẩu cũng sẽ gia tăng, điều đó làm cho giá
cả chung trong nền kinh tế cũng gia tăng. Ngược lại, khi tỷ giá tăng sẽ có tác động làm
cho mức giá chung giảm.
1.3. Ý nghĩa kinh tế của tỷ giá hối đoái
 So sánh sức mua giữa các đồng tiền
 Đóng vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu
 Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại
 Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị trường
tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nước khác với giá
2. Biến động tỷ giá hối đoái
2.1. Các yếu tố dẫn đến biến động tỷ giá hối đoái
2.1.1. Tình hình cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trạng thái: cân
bằng, thâm hụt hay thặng dư, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá. Vì vậy, nếu cán cân thanh
toán quốc tế dương thì tỷ giá hối đoái có chiều hướng giảm hoặc giữ vững và ngược lại.
2.1.2. Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế.
Mức độ tăng, giảm của GDP thực tế của một nước so với nước khác, trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi, sẽ làm tăng hoặc giảm nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ nhập
4


khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu sẽ tăng lên hay
giảm xuống từ đó tác động đến cung cầu ngoại tệ và làm cho tỷ gia hối đoái giảm đi hoặc

tăng lên.
2.1.3. Sự chênh lệch lạm phát của đồng tiền quốc gia.
Khi tỷ lệ lạm phát của một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm giá trị của đồng
tiền nước đó thay đổi dẫn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với nước ngoài bị
biến động. Nếu mức lạm phát của nước này cao hơn mức lạm phát của nước khác thì sức
mua của nội tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng mất
giá, sức mua càng giảm nhanh, sức mua của đồng tiền trong nước giảm thì sức mua đối
ngoại của nó cũng giảm làm cho tỷ giá hối đoái tăng.
2.1.4. Mức chênh lệch giữa lãi suất các nước.
Ở thị trường nao có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn hạn có xu
hướng đổ về thị trường đó làm cho cung cầu ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ giảm do đó
tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
2.1.5. Các nhân tố có khả năng tác động cung cầu ngoại tệ:
Một số nhân tố khác cũng tác động gián tiếp đến tỷ giá thông qua cung cầu ngoại tệ
như: yếu tố chính trị, kinh tế xã hội, thiên tai chiến tranh, hoạt động đầu cơ.
2.2. Các biện pháp điều chỉnh biến động tỷ giá hối đoái
Dưới tác động của tỷ giá xuất hiện những biểu hiện bất lợi cho quá trình phát triển kinh
tế. Chủ động can thiệp của Nhà nước nhằm bình ổn tỷ giá trên thị trường là điều kiện
quan trọng để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế. Bao gồm các biện pháp sau đây:
2.2.1

Chính sách lãi suất tái chiết khấu

Khi tỷ giá biến động, NHTW với vai trò quản lý vĩ mô điều chỉnh lãi suất tái chiết
khấu, làm thay đổi lãi suất tín dụng trên thị trường. Điều này có tác dụng kích thích đối
với việc di chuyển các luồng vốn ngoại tệ ngắn hạn từ nước này sang nước khác, từ đó
dẫn đến sự thay đổi cung và cầu ngoại hối làm cho tỷ giá được bình ổn. Cụ thể:

5



Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu dẫn tới lãi suất tiền gửi
sẽ tăng lên. Thu hút vốn ngắn hạn chạy vào trong nước, làm tăng khả năng cung ngoại tệ
và giảm bớt sự căng thẳng của tình hình cung đang nhỏ hơn cầu trên thị trường.
2.2.2

Chính sách hối đoái

NHTW thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ mua-bán ngoại hối tạo ra khả năng trực
tiếp thay đổi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường để điều chỉnh tỷ giá.
 Khi tỷ giá hối đoái tăng, NHTW sẽ tung ngoại hối ra bán, cung ngoại hối trên thị
trường tăng lên và làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường
(cầu đang lớn hơn cung), dẫn tới tỷ giá từ từ giảm xuống.
 Khi tỷ giá hối đoái giảm, NHTW mua vào ngoại hối, sẽ tăng nhu cầu ngoại hối trên
thị trường và làm giảm bớt căng thẳng quan hệ cung cầu trên thị trường (cung đang
lớn hơn cầu), dẫn tới tỷ giá hối đoái từ từ tăng lên.
Tuy nhiên, biện pháp này chỉ có tác dụng tạm thời, với điều kiện NHTW phải có một
khối lượng dự trữ ngoại hối lớn. Trong trường hợp cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt
NHTW tung ngoại hối ra bán có thể làm tăng thêm sự hao hụt dự trữ ngoại hối mà thôi.
2.2.3

Phá giá tiền tệ

Nhà nước chủ động giảm giá trị tiền tệ trong nước làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Phá
giá tiền tệ sẽ làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên, qua đó khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế
nhập khẩu bên cạnh đó đòi hỏi Nhà nước phải tìm mọi biện pháp để phát triển kinh tế,
kiểm soát lạm phát.
2.2.4 Nâng giá tiền tệ
Nhà nước chính thức nâng giá tiền tệ trong nước, nên giá ngoại tệ có xu hướng giảm
xuống, nâng giá tiền tệ xuất phát từ áp lực của một số quốc gia khác trong cạnh tranh

thương mại quốc tế nhằm, hoặc do yêu cầu thực hiện chính sách tiền tệ.

6


Với nhiều biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tùy theo tình hình cụ thể mà mỗi quốc gia
cần cân nhắc lựa chọn biện pháp hợp lý cho mình, bên cạnh đó Nhà nước cần kết hợp với
các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế, tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng, thuế quan…
3. Chính sách quản lý tỷ giá hối đoái
3.1. Khái niệm:
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ ( mà đại diện thường là NHTW)
thông qua một chế độ tỷ giá nhất định( hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các công
cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến
một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
3.2. Các mục tiêu của chính sách
-

Duy trì giá cả ổn định

-

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm

-

Cân bằng cán cân vãng lai

3.3. Hệ thống tỷ giá
Chính sách hối đoái của bất kỳ một quốc gia nào cũng đều được coi như một trong
những bộ phận cấu thành quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia .Duy trì, giữ

vững sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô là yêu cầu cấp thiết để tăng trởng kinh tế là
mục tiêu hàng đầu và tập trung của các chính sách kinh tế của Chính phủ, trong đó
có chính sách tỷ giá. Một quốc gia tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh và thời điểm sẽ
xác định cho mình một chính sách tỷ giá thích hợp. Trên thế giới hiện nay các
nước theo đuổi các cách điều hành tỷ giá khác nhau song rút lại đều đi theo các xu
hướng hoặc là chế độ tỷ giá cố định hoặc là chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn hoặc
thả nổi có kiểm soát.
3.3.1. Hệ thống tỷ giá thả nổi hoàn toàn :
Bị chi phối bởi cung cầu ngoại tệ và chính phủ không can thiệp vào điều tiết tỷ giá
này. Giá trị đồng nội tệ đối với đồng ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung cầu
bằng nhau. Khi nhập khẩu tăng sẽ làm giảm cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại tệ tăng
giá theo và ngược lại
7


 Ưu điểm
-

Giá cả diễn biến theo tín hiệu thị trường giúp người đầu tư thay đổi nguồn lực từ
nơi có hiệu quả thấp về nơi có hiệu quả cao.

-

Làm cán cân thanh toán cân bằng: nếu cán cân vãng lai thâm hụt làm nội tệ giảm
giá. Tỷ giá thả nổi sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu cao hơn nhập khẩu làm cho cán cân
thanh toán trở nên cân bằng.

-

Quốc gia sẽ được bảo vệ trước các tình trạng lạm phát, thất nghiệp của quốc gia

khác.

 Nhược điểm
-

Tỷ giá biến động không ngừng khó khăn cho việc hoạch định chính sách kinh tế và
các khoản đầu tư.

-

Tỷ giá bị ảnh hưởng bởi dự báo trong tương lai, nếu nhà nước dự báo không sát sẽ
làm ảnh hưởng đến chính sách kinh tế vĩ mô.
3.3.2 Hệ thống tỷ giá cố định: là tỷ giá do NHTW ấn định ở một mức nào đấy. Tỷ
giá có cố định thể cao hơn hay thấp hơn tỷ giá cân bằng trên thị trường ngoại hối
Để giữ được tỷ giá ở mức cố định NHTW phải mua bán ngoai tệ trên thị trờng
ngoại hối. Và như vậy, cung tiền tuột khỏi tay sự kiểm soát của NHTW. NHTW
chỉ có thể đạt được một trong hai mục tiêu: hoặc giữ cho tỷ giá cố định hoặc là
kiểm soát được mức cung tiền chứ không thể đồng thời thực hiện được hai mục
tiêu đó.
3.3.3 Hệ thống tỷ giá thả nổi có kiểm soát:
Là chế độ chính phủ tự do lựa chọn các cách kiểm soát ổn định tỷ giá mà không
mất đi tính độc lập về tiền tệ. Dưới hình thức này tỷ giá được xét nằm giữa hai chế
độ thả nổi và cố định. Tỷ giá được hình thành trên cơ sở thị trờng theo quy luật
cung cầu, cơ quan điều hành chính sách tiền tệ chỉ tác động lên tỷ giá bằng các
công cụ mang tính thị trờng tác động lên thị trờng ngoại hối.

 Ưu điểm
8



-

Giúp cho nền kinh tế quốc gia hòa nhập với sự vận động chung của nền kinh tế thế
giới.

-

Là điều kiện giúp tiền tệ cạnh tranh bình đẳng.

-

Kiểm soát và điều chỉnh lỗi sau của thị trường khi cần thiết.

-

Tiết kiệm ngoại tệ.

 Nhược điểm:
-

Chính phủ chỉ can thiệp sửa lỗi sai thị trường nếu can thiệp tuỳ tiện rất khó để hội
nhập với quốc gia khác.

-

Tỷ giá biến động cao ảnh hưởng đến quá trình đầu tư nước ngoài.

-

Mức biến động tỷ giá khó xác định trước trong chế độ tỷ giá này có thể gây ra

những quy định vĩ mô sai lầm ảnh hưởng đến mức tăng trưởng kinh tế.
VD: Nếu nhập khẩu của Anh từ Mỹ tăng nhanh hơn xuất khẩu từ Anh sang Mỹ,
nhu cầu của Anh về đồng đô la Mỹ sẽ tăng nhanh hơn nhu cầu của Mỹ về đồng
bảng, dẫn đến sự xuống giá của đồng bảng so với đồng đô la, làm cho nhập khẩu
từ Mỹ vào Anh đắt hơn xuất khẩu từ Anh sang Mỹ. Ngược lại, nếu nhập khẩu từ
Anh sang Mỹ chậm hơn xuất khẩu từ Anh sang Mỹ, nhu cầu về đồng bảng Anh
của Mỹ sẽ cao hơn so với nhu cầu về đồng đô la của Anh. Điều này làm cho đồng
bảng Anh lên giá so với đồng đô la, làm nhập khẩu từ Mỹ sang Anh rẻ hơn và xuất
khẩu từ Anh sang Mỹ sẽ đắt hơn. Để quản lý tỷ giá hối đoái thả nổi của mình, Anh
có thể can thiệp vào thị trường tỷ giả hối đoái thông qua việc mua bán đô la, tức là
Anh sẽ sử dụng số lượng đô la dự trữ vào việc làm giảm bớt những biến động trên
thị trường hối đoái, qua đó giữ cho tỷ giá hối đoái luôn sát vớ đường xu thế dài
hạn.

II. BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÍ TỶ GIÁ
CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2016-2019
1. Biến động của tỷ giá hối đoái 3 năm qua.
1.1. Năm 2016
9


Trong năm 2016, tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại tệ cơ bản ổn định, góp phần tích
cực thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và hạn chế nhập khẩu. Chỉ số giá USD
tháng 12/2016 chỉ tăng 0,8% so với cuối năm 2015 và chỉ số giá USD bình quân năm
2016 chỉ tăng 2,23% so với bình quân năm 2015.
Diễn biến tỷ giá trong năm 2016 (Đvt: VNĐ/USD)

Nguồn: vn.tradingview.com

- Tỷ giá hối đoái trung tâm khép lại năm 2016 được NHNN công bố ngày 30/12/2016

đứng ở mức 22.159đồng/USD - tăng 1,24% so với hồi đầu năm. Rõ ràng, cơ chế tỷ giá
hối đoái trung tâm đã khẳng định nhất quán chế độ tỷ giá của Việt Nam là chế độ tỷ
giá thả nổi có quản lý, phù hợp mục tiêu chính sách tiền tệ nói riêng và chính sách
kinh tế vĩ mô nói chung, phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam.
- Năm 2016, NHNN có hệ thống công cụ cơ chế chính sách hữu hiệu, đồng bộ và củng
cố được thực lực tài chính đảm bảo can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cần thiết với
quỹ dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục trên 40 tỷ USD. Tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam tiếp tục duy trì ở mức cao với GDP tăng 6,21% so với năm 2015 còn lạm phát
được chủ động kiềm chế ở mức 4,74%.

10


Cán cân thương mại hàng hóa năm 2016 đạt thặng dư 2,68 tỷ USD đã bù đắp một
phần thâm hụt thương mại dịch vụ là 5,4 tỷ USD và cải thiện hơn rất nhiều so với năm
2015 với cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt tới gần 3,6 tỷ USD còn cán cân
thương mại dịch vụ cũng thâm hụt tới 5,25 tỷ USD.
Cán cân vãng lai còn được bổ sung bởi lượng kiều hối khoảng 9 tỷ USD vào Việt Nam
năm 2016.
1.2. Năm 2017
So với thời điểm cuối năm 2016, tỷ giá trung tâm của VND so với USD trong năm
2017 đã được điều chỉnh linh hoạt với mức tăng là 1,4%.
Diễn biến tỷ giá trong năm 2017 (Đvt: VNĐ/USD)

Nguồn: vn.tradingview.com

1.3 Biến động tỷ giá hối đoái năm 2018
Năm 2018 là một năm mà tỷ giá biến động nhiều. Trong năm, tỷ giá trung tâm do NHNN
công bố đã tăng khoảng 1,6%, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng khoảng


11


2,7% so với đầu năm. Trong 7 năm qua, chỉ có năm 2015 chứng kiến tỷ giá biến động
mạnh hơn với mức tăng 5,1%.
Diễn biến tỷ giá trong năm 2018 (Đvt: VNĐ/USD)

Nguồn: vn.tradingview.com
Áp lực lên tỷ giá trong năm 2018 chủ yếu đến từ thị trường quốc tế với hai yếu tố chính.
-

Thứ nhất là kinh tế Mỹ tăng trưởng ấn tượng (GDP năm 2018 ước tăng 2,9% so
với mức tăng 2,2% năm 2017) cùng với việc Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ (Fed)
tiếp tục nâng lãi suất đồng USD thêm 4 lần trong năm vào các ngày 22/03, 14/06,
26/09 và 19/12, hầu như các đợt nâng lãi suất này đều đã được dự báo trước nên tỷ
giá không thay đổi nhiều hoặc có tăng thì chỉ tăng nhẹ từ 10 – 20 đồng. Tuy nhiên
sau mỗi đợt tăng thì Fed lại hứa hẹn sẽ tăng tiếp sau đó, điều này vô tình làm cho
đồng USD mạnh lên khiến cho USD tăng giá 4,8% khiến các ngoại tệ mất giá
tương ứng.

-

Thứ hai là lo ngại rủi ro chính sách tăng do cuộc chiến tranh thương mại Mỹ Trung, khiến các đồng tiền mất giá khá nhiều (CNY mất giá -5,9%, KRW -5,5%,
MYR -3,3%, SGD -2,6%,…) trong khi đây là những đồng tiền chủ chốt trong rổ
tiền tính tỷ giá trung tâm của NHNN.

12


Đối với tỷ giá VNĐ, trong 5 tháng đầu năm, diễn biến tỷ giá USD/VNĐ tương đối bình

lặng, thậm chí NHNN còn mua vào được USD do thị trường dư nguồn cung. Nhưng đến
cuối tháng 6/2018, khi đồng CNY mất giá mạnh (-4% chỉ trong vòng 3 tuần) và Fed nâng
lãi suất USD lần thứ hai trong năm, áp lực lên tỷ giá USD/VNĐ đã rõ nét hơn. Sau đó, tỷ
giá USD/VNĐ tiếp tục chịu áp lực lớn và chỉ bắt đầu có dấu hiệu hạ nhiệt vào giữa tháng
8/2018, khi mà tỷ giá USD/CNY cũng bắt đầu tạo đỉnh ngắn hạn. Từ giữa tháng 8 đến hết
năm, tỷ giá USD/VNĐ cơ bản ổn định.
Xét chung cả năm, việc VNĐ giảm 2,7% so với USD cho thấy VNĐ ổn định hơn nhiều so
với các đồng tiền trong khu vực. Những chuyển biến tích cực trong bức tranh kinh tế vĩ
mô Việt Nam đã phần nào triệt tiêu bớt ảnh hưởng tiêu cực từ thế giới và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động điều hành tỷ giá của NHNN cũng như niềm tin cho các chủ thể
tham gia trên thị trường. Cụ thể, GDP năm 2018 tăng 7,08%, mức cao nhất trong 10 năm
qua và vượt mục tiêu 6,7% mà Chính phủ đề ra.
Cán cân thương mại ghi nhận con số thặng dư ở mức kỷ lục (khoảng 7 tỷ USD). Dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tiếp tục duy trì ở mức cao bất chấp
những biến động trên thị trường thế giới
1.4. Biến động tỷ giá những tháng đầu năm 2019 và dự báo cuối năm.
Kết thúc năm 2018, tỷ giá tăng khoảng 2,6%. Mặc dù không được ổn định như năm liền
trước đó nhưng diễn biến tỷ giá VND/USD trong năm qua vẫn được cho là một điểm sáng
của kinh tế Việt Nam khi các quốc gia trong khu vực phải hạ giá mạnh đồng nội tệ trước
áp lực tăng của đồng USD. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã áp dụng chính sách điều
hành linh hoạt thông qua tỷ giá trung tâm và can thiệp vào thị trường bằng việc bán ra
USD để ổn định tâm lý thị trường.
Diễn biến tỷ giá trong năm 2019 (Đvt: VNĐ/USD)

13


Nguồn: vn.tradingview.com

Trái ngược với các diễn biến xấu từ giữa năm 2018 do chiến tranh thương mại châm ngòi,

từ đầu năm 2019 đến nay, tình hình tỷ giá ở tất cả các nước diễn ra khá ổn định. Cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc đã giảm bớt căng thẳng. Trung Quốc cũng không cần
hạ giá nhân dân tệ (CNY) để hỗ trợ xuất khẩu, kích thích kinh tế bị ảnh hưởng tiêu cực từ
chiến tranh thương mại.
Tuy nhiên, vẫn cần lên kịch bản đối phó với rủi ro tỷ giá biến động mạnh vì cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung chưa chính thức ngã ngũ. Với kinh nghiệm và nội lực hiện có,
NHNN hoàn toàn có khả năng giữ tỷ giá ổn định bằng cách: Bán nguồn USD trong dự trữ
ngoại hối để can thiệp thị trường, giúp VND không bị mất giá mạnh. Các NHTM cổ phần
cũng cần tư vấn cho khách hàng những sản phẩm có khả năng phòng vệ rủi ro từ tỷ giá,
giúp khách hàng tránh được càng ít tổn thất càng tốt trong trường hợp tình hình diễn biến
xấu.

- Từ đầu năm đến nay, VND có một lần tạo sóng từ cuối tháng 4 đến hết tháng
5, nhưng mức tỷ giá mua vào của các ngân hàng ở đỉnh sóng cũng chỉ tăng
0,84% so với cuối năm 2018, ở mức 23.360 đồng/USD, sau đó nhanh chóng
hạ nhiệt. Ngay cả khi áp lực rất lớn và đột ngột đến từ tỷ giá USD/CNY vượt
qua ngưỡng 7 CNY/USD và CNY liên tục giảm giá, mức giảm lên tới gần 4%
chỉ trong tháng 8/2019 thì VND vẫn đi ngang, thậm chí còn giảm.

14


- Ngày 12/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt
Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.139 đồng (tăng 9 đồng). Tỷ giá tham khảo tại
Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.200 đồng (không đổi) và bán ra
ở mức 23.783 đồng (tăng 9 đồng).
- Tỷ giá ngoại tệ ngày 12/11 diễn biến theo xu hướng đồng USD chùng lại sau
cú bứt phá trong tuần trước. Giới đầu tư tỏ ra thận trọng đối với các diễn biến
mới trong quan hệ thương mại Mỹ-Trung.
2. Chính sách quản lý tỷ giá của Nhà nước

Việt Nam
Chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái tạo nên những thay đổi của TGHĐ ảnh hưởng trực
tiếp đến mức giá cả hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu của một nước .Khi tỷ giá thay đổi
theo hướng làm giảm sức mua đồng nội tệ,thì giá cả hàng hóa dịch vụ của nước đó sẽ
tương đối rẻ hơn so với hàng hóa dịch vụ nước khác ở cả thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.Bởi vậy mà nhà nước cần đưa ra những chính sách quản lý tỷ giá .
Việc lựa chọn điều chỉnh TGHĐ xoay quanh mối quan hệ giữa nền kinh tế trong nước
với các nước khác và với toàn cầu và mức độ linh hoạt của các chính sách kinh tế trong
nước.Vấn đề mỗi quan hệ giữa các nền kinh tế chính là lựa chọn hệ thống mở cửa hay
đóng cửa.Các phương án đặt ra cho việc lựa chọn hệ thống tỷ giá hướng về tỷ giá cố định
hoặc tỷ giá linh hoạt hoặc kết hợp cả hai.Vấn đề mức độ linh hoạt của chính sách kinh tế
trong nước,rõ ràng có các mức độ khác nhau và mỗi mức độ có tác động nhất định tới nền
kinh tế.Vì tỷ giá cố định thể hiện sự cam kết áp đặt các điều kiện nhất định đối với chính
sách kinh tế quốc gia,không thể theo đuổi chính sách đối nội một cách độc lập.Ngược lại,
tỷ giá linh hoạt là một công cụ chính sách có thể sử dụng để giữ cho các hoạt động kinh tế
của hệ thống quốc tế,có thể thực hiện các chính sách quốc gia mà không cần quan tâm đến
môi trường bên ngoài.
2.1. Đối với hệ thống tỷ giá hối đoái cố định:
Nhà nước giữ tỷ giá hối đoái ở mức độ cố định bằng cách nếu cung trên thị trường
nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì nhà nước sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngoại
tệ bằng đúng lượng dư cầu. Ngược lại, cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố
định thì nhà nước đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Và ngân hàng nhà nước sẽ thực
hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay dư cầu đó với tư cách là người mua bán cuối
cùng, người điều phối.
Việc neo giá cố định không làm thay đổi tỷ giá trên thị trường, đầu cơ không tồn tại,
không gây bất ổn đối với nền kinh tế giúp tránh được tình trạng phá giá, giúp tạo một
môi trường kinh doanh ổn định cho thương mại và đầu tư quốc tế.Xuất nhập khẩu không
15



bị ảnh hưởng bởi đồng tiền ngoại tệ được neo giữ giúp ổn định tỷ giá từ đó giúp ổn định
kinh tế vĩ mô ,hoạt động kinh doanh và đầu tư nước ngoài được thúc đẩy.
Khi áp dụng chế độ tỷ giá này sẽ làm cho chính sách tiền tệ bị vô hiệu hóa và nhà
nước cam kết cung cấp một lượng ngoại tệ đủ lớn để duy trì tỷ giá.
Tuy nhiên, trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, nếu đồng nội tệ định giá quá thấp thì
sức ép về tăng giá sẽ làm cho dự trữ ngoại tệ sụt giảm. Nếu đồng nội địa được định giá
quá cao, sức ép giảm giá sẽ khiến cho dự trữ ngoại tệ tăng. Việc này đòi hỏi Ngân hàng
Trung ương phải có một lượng ngoại tệ đủ lớn để duy trì tỷ giá và phải thường xuyên
giám sát sự biến động của tỷ giá đặc biệt khi có các bất ổn kinh tế - tài chính, chi phí can
thiệp và quản lý ngoại hối là không hề nhỏ.
Vì vậy, cần tập trung các giải pháp chống đầu cơ ngoại tệ, gắn với các giải pháp chống
đô la hóa, vàng hóa nền kinh tế. Từ 2016, với cơ chế tỷ giá mới, kỳ vọng sẽ không còn
đầu cơ, làm giá với VND, tuy nhiên, kinh nghiệm những năm qua cho thấy, VND có thời
gian mất giá có liên quan đến đầu cơ của thị trường. Ngoài ra, thực tế chống đô la hóa,
chống vàng hóa thời gian qua đã góp phần ổn định VND. Do vậy, NHNN nên tiếp tục
kiên định với giải pháp chống đô la hóa bằng giải pháp như đưa lãi suất huy động tiền gửi
ngoại tệ xuống mức 0% hay kể cả áp dụng lãi suất âm; thắt chặt hơn nữa trạng thái ngoại
tệ nhằm ngăn chặn các NHTM găm giữ ngoại tệ; NHNN chủ động và khẳng định vai trò
là người tạo lập thị trường về các công cụ phòng tránh rủi ro hối đoái...
Và NHNN không nên tuyên bố cam kết giữ VND. Theo cơ chế tỷ giá mới, theo Quyết
định số 2730/QĐ-NHNN ngày 31/12/2015 cho phép tỷ giá biến động linh hoạt hàng ngày
theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nước, biến động trên thị trường thế giới, nhưng vẫn
đảm bảo vai trò quản lý của NHNN theo định hướng điều hành chính sách tiền tệ. Việc
điều hành kiên định nguyên tắc này sẽ đảm bảo định hướng VND đến cơ chế linh hoạt
hơn và chống đầu cơ, thay vào đó, NHNN có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường theo
mục tiêu trung hạn và là người dẫn dắt thị trường.
2.2. Đối với hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi:
Với tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ phản ánh được đầy đủ và chính sách tình hình cung cầu
của thị trường ngoại tệ đồng thời cho thấy rõ được sự biến động của thị trường này. Giúp
cho thị trường minh bạch và hiệu quả hơn. Bởi vậy:

- Tỷ giá nên được điều hành linh hoạt hơn nữa. NHNN cũng thường xuyên chịu rất
nhiều sức ép của thị trường và các doanh nghiệp. Từ kinh nghiệm quá khứ, khi Việt Nam
16


đã có lượng ngoại tệ khá lớn và mức độ hội nhập quốc tế cũng khá sâu, rộng với, mức độ
kinh tế thị trường ở Việt Nam đã và đang được nâng cao... thì việc VND được điều hành
linh hoạt hơn nữa từ năm 2016 và những năm tiếp theo với tầm nhìn cụ thể đến năm
2020, hay 2030.
-Hạn chế việc nhập khẩu vàng quá mức cần được chú trọng: Thống đốc NHNN đã
khẳng định, vàng không phải là hàng thiết yếu; và nhập khẩu vàng dẫn đến giảm dự trữ
ngoại hối lại gây hiệu ứng mất giá VND và tạo nên vòng xoáy
-Cần tăng cường năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam bằng giải
pháp tăng năng suất... Thay vì chủ trương phá giá nội tệ, Việt Nam nên có các giải pháp
tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt Nam bằng các giải pháp tổng thể. Điều này sẽ
góp phần tăng trưởng xuất khẩu bền vững và thực chất hơn và tránh được tâm lý ỷ lại, đòi
hỏi phá giá VND. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp trong nước cũng phải được giác
ngộ để tăng cường khả năng thích ứng và trang bị năng lực về quản lý rủi ro tỷ giá.
+ Lợi ích của quản lý tỷ giá hối đoái thả nổi đem lại:
 Đứng trên phương diện kinh doanh buôn bán, giá cả của các mặt hàng cũng như
lương bổng của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam sẽ được điều chỉnh, quyết
định bởi cơ chế thị trường. Việc nhà nước thả nổi có quản lý tỷ giá hối đoái, điều
này giúp cho hạn chế sự biến động giá cả của các mặt hàng buôn bán, kinh doanh
trong nước, giữ thế cân bằng, chỉ biến động nhẹ, phù hợp với biến động trên thế
giới.
 Vì vậy, kinh tế sẽ phát triển một cách cân bằng và có quản lý một cách hệ thống,
nền kinh tế phân bổ một cách tối ưu hơn.
 Đứng trên phương diện quốc tế, việc gia nhập WTO, ASEAN, hội nhập quốc tế,
việc tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý giúp chúng ta không bị lệ thuộc vào một đơn
vị, đối tác, quốc gia nào cụ thể, vì vậy kinh tế đất nước sẽ không bị biến động

mạnh trước bất kỳ cú sốc nào từ thị trường tiền tệ nước khác.
 Về cơ bản thì chế độ tỷ giá bán thả nổi chính là chế độ nằm giữa chế độ tỷ giá thả
nổi hoàn toàn và chế độ tỷ giá cố định. Cũng bởi vậy mà đa phần các quốc gia trên
thế giới lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi cho quốc gia của mình. Tuy nhiên
chính phủ sẽ can thiệp vào chế độ này để chúng không hoàn toàn phụ thuộc thị
trường. Và đất nước của chúng ta cũng đang thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả
nổi có quản lý này.
2.3. Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý:

17


Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả
nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong
thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định.
Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp
chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên
hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực.
NHTW điều chỉnh tỷ giá bằng cách công bố tỷ giá mục tiêu và mua bán ngoại tệ trên
thị trường để giữ tỷ giá ở gần vùng mục tiêu công bố trước đó. Nó tạo ra một môi trường
kinh doanh tương đối ổn định.

-

-

3. Những ảnh hưởng của chính sách quản lý
tỷ giá hối đoái tới hoạt động ngoại thương
Việt Nam
Năm 2018 đã trôi qua với nhiều kỷ lục về xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước lập
kỷ lục, đạt 480,17 tỷ USD, tăng hơn 52 tỷ USD về mặt số tuyệt đối so với kết quả
thực hiện của một năm trước đó. Kết quả này vẫn còn thấp hơn mức tăng tuyệt đối
76,75 tỷ USD của năm 2017 so với năm 2016. Như vậy, chỉ số độ mở của nền kinh
tế Việt Nam (xuất nhập khẩu hàng hóa/GDP) trong năm 2018 ước tính là 196%.
Với kết quả ấn tượng của xuất nhập khẩu trong năm 2018 thì thứ hạng xuất khẩu,
nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2018 có thể được cải thiện khi Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) công bố báo cáo tổng quan về xuất nhập khẩu toàn
cầu dự kiến vào tháng 4/2019. Theo WTO, trong năm 2017, xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam có vị trí thứ 27 trên thế giới và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có
thứ hạng 25 trên phạm vi toàn cầu.

18


-

-

-

Cả xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa tăng với tốc độ 2 con số so với năm
2017, cụ thể xuất khẩu tăng 13,2% và nhập khẩu tăng 11,1%. Như vậy, cả hai tốc
độ tăng này đều thấp hơn nhiều so tốc độ tăng ấn tượng đạt được trong năm 2017
(xuất khẩu tăng 21,8% và nhập khẩu tăng 21,9% so với năm 2016).
Năm 2018 là năm thứ 3 liên tiếp, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam có
thặng dư (xuất siêu). Cụ thể, theo thống kê sơ bộ phổ biến ngày 10/01/2019 của
Tổng cục Hải quan thì trong năm 2018, Việt Nam mức thặng dư kỷ lục lên gần 6,8
tỷ USD, con số tương tự của năm 2017 là 2,11 tỷ USD và năm 2016 là 1,78 tỷ
USD. Có thể thấy, trong 5 năm gần nhất thì cán cân thương mại của Việt Nam có 4

năm có thặng dư thương mại và chỉ duy nhất năm 2015 có thâm hụt cán cân
thương mại. Trong năm 2018, Việt Nam có thặng dư cán cân thương mại với 150
nước, vùng lãnh thổ đối tác và có thâm hụt với 85 nước, vùng lãnh thổ.
Nếu xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong năm 2019 tăng 5% so với năm
2018 thì cột mốc 500 tỷ USD sẽ đạt được trong quý IV năm 2019.
Theo Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm
2019 ước tính đạt 427,05 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt hơn
217 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực kinh tế trong nước
đang dần khẳng định vị thế với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 16,2%, cao
hơn nhiều tốc độ tăng 10 tháng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (3,9%),
đồng thời tỷ trọng xuất khẩu của khu vực này tăng lên chiếm 30,7% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng ước tính xuất siêu 7 tỷ
USD.

Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, ngoại thương luôn được các quốc gia đặc biệt
là các quốc gia đang phát triển quan tâm. Khác hẳn với viện trợ kinh tế, đầu tư nước ngoài
hay đầu tư gián tiếp đều có thể mang lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, hoạt động
ngoại thương thông qua xuất nhập khẩu đã từ lâu được xem là con đường ngắn nhất góp
phần tăng tích lũy của cải, giải quyết gánh nặng nợ nần cho hầu hết các quốc gia trên thế
giới.
Tác động vào tỷ giá sẽ tác động vào xuất nhập khẩu, nên sẽ làm tăng nguồn ngoại tệ
hoặc hút nguồn ngoại tệ của thị trường ngoại hối, thông qua tỷ giá ta có thể làm cân bằng
thị trường ngoại hối. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế,
việc nhận diện những tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam là
việc làm cần thiết trong bối cảnh các rào cản thuế quan và hạn ngạch hàng hóa nhằm bảo
hộ thương mại buộc phải dỡ bỏ dần.
Tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến hoạt động ngoại thương cụ thể như sau:
19



-

Tác động tỷ giá lên kim ngạch xuất khẩu: Khi tỷ giá giảm, lượng ngoại tệ thu về từ
hoạt động xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra nội
tệ bị thu hẹp, xuất khẩu không được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là
một sự sút giảm trong hoạt động xuất khẩu.

-

Tác động tỷ giá lên cơ cấu hàng xuất khẩu: Tỷ giá hối đoái giảm xuống khiến giá
hàng xuất khẩu bị đắt tương đối, các mặt hàng dễ bị thay thế là danh mục đầu tiên
bị loại ra khỏi danh sách sử dụng của người tiêu dùng nước ngoài và các mặt hàng
này cũng sẽ mất dần trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.

-

Tác động tỷ giá lên tính cạnh tranh của xuất khẩu: Đối với cạnh tranh về giá hàng
xuất khẩu, một sự giảm xuống của tỷ giá nước này so với các nước khác sẽ khiến
hàng hóa xuất khẩu nước này trở nên kém tính cạnh tranh do giá cả đắt hơn, ngược
lại nếu tỷ giá tăng sẽ khiến giá hàng xuất khẩu trở nên rẻ tương đối, tính cạnh tranh
về giá tăng lên.

-

Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động nhập khẩu: Có người cho rằng để
ngoại thương phát triển cần tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu
làm tổn hại nền kinh tế, làm tiêu tốn ngoại tệ dẫn đến thâm hụt cán cân thương
mại. Quan niệm này chưa chính xác bởi chính hoạt động nhập khẩu lại góp phần
thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu là động lực của xuất khẩu và đến lượt xuất khẩu lại
cung cấp vốn cho nhập khẩu.


-

Tác động của tỷ giá lên kim ngạch nhập khẩu: Trên phương diện kim ngạch nhập
khẩu, xu hướng chung thường thấy là khi tỷ giá giảm, nhập khẩu sẽ được khuyến
khích do giá nhập khẩu trở nên rẻ tương đối, chi phí nhập khẩu giảm, lượng nhập
khẩu tăng lên dẫn đến sự tăng lên trong kim ngạch nhập khẩu.

-

Tác động của tỷ giá lên cơ cấu nhập khẩu: Trên phương diện cơ cấu nhập khẩu,
khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ khiến các nhà quản lý cân nhắc xem sẽ phải nhập khẩu
những mặt hàng gì, những mặt hàng như nông sản có thể sẽ bị hạn chế, các mặt
hàng như xăng, dầu, máy móc, thiết bị có thể sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục
nhập khẩu.

20


-

Tác động của tỷ giá lên tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu: Xét về tính cạnh
tranh nhập khẩu, không một quốc gia nào muốn sản phẩm nhập khẩu lại có tính
cạnh tranh cao hơn sản phẩm trong nước, khi tỷ giá giảm, sản phẩm nhập khẩu có
lợi thế trong khi sản phẩm trong nước lại bất lợi về giá, khi tỷ giá tăng, cạnh tranh
về giá của sản phẩm nhập khẩu không còn, việc tỷ giá tăng tương đương với việc
đánh thuế lên hàng nhập khẩu do đó hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn, nếu tình
trạng này kéo dài, hàng hóa nhập khẩu từ thị trường này có thể được thay thế bằng
hàng hóa thị trường khác hoặc sản phẩm trong nước. Nếu tỷ giá có lợi cho xuất
khẩu sẽ hạn chế nhập khẩu còn nếu tỷ giá vận động theo chiều huớng có lợi cho

nhập khẩu sẽ kìm hãm xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp dến giá cả
hàng hóa xuất nhập khẩu của quốc gia. Nếu tỷ giá có sự sụt giảm, có nghĩa nội tệ
tăng giá sẽ làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu làm cán cân thương mại có thể
xấu đi và ngược lại.

Ngoài ra, chính sách tỷ giá cố định luôn là 1 chính sách tốn kém cho các nước đang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Nó tạo sự chênh lệch giữa tỉ giá thực và tỉ giá
danh nghĩa: do sự mất cân bằng cung và cầu thực về tiền tệ, sự cứng nhắc trong tỷ giá tạo
ra những chỉ báo không chính xác về nền kinh tế.
-

Chính sách neo giá VND với đồng USD bộc lộ nhiều yếu điểm

Tỷ giá VND/USD của NHNN trên thị trường ngoại hối là độc lập với tỷ giá USD so
với các đồng tiền khác. Vì vậy sự biến động tỷ giá USD so với các đồng tiền khác ko ảnh
hưởng đến tỷ giá VND/USD.
Tâm lý neo tỷ giá cố định với ngoại tệ mạnh như USD sẽ làm yếu đi khả năng đề
kháng của nền kinh tế trước những biến động trên thị trường quốc tế. Thực tế cho thấy, sự
lên giá mạnh của đồng USD những năm cuối thập niên 90 đã làm suy giảm sức cạnh tranh
của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
-

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động không hiệu quả:
+ Hoạt động của thị trường này trong thời gian qua chưa phản ánh đúng thực trạng
kinh doanh ngoại hối của nền kinh tế. NHNN vẫn là lực lượng chủ yếu điều hành
thi trường với những sác lệnh không phản ánh đúng nhu cầu ngoại hối.
21


+ Bởi vậy, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng chưa phản ánh đúng cung cầu thực

tế về ngoại tệ.cung vượt cầu, tỷ giá VND so với ngoại tệ (USD) có khuynh hướng
giảm,giá trị VND tặng vượt quá giá trị thực tạp áp lực lên giá cả hàng hóa, thêm
vào đó nguồn ngoại tệ tập trung cho quỹ dự trữ ngoại hối của NHNN còn hạn hẹp.
Tại nhiều thời điểm hệ thống ngân hàng ko thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ hợp lý
của nền kinh tế, cung cầu ngoại tệ nhiều lúc bị mất cân đối, tạo áp lực xấu nên cán
cân thanh toán và làm tỷ giá có xu hướng gia tăng.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Nền kinh tế của nước ta trong gia đoạn hiện nay vẫn là nền kinh tế trong thời kỳ chủ
nghĩa xã hội chính vì vậy chúng ta càng cần phải phát triển kinh tế ổn định, vững chắc với
một cơ chế tỷ giá linh hoạt, không cứng nhắc để có thể chống đối được các tác động tiêu
cực từ phía thị trường do ảnh hưởng của cơ chế tỷ giá.
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam tương đối ổn định, bội chi ngân sách có thể kiểm
soát được nhưng nợ nước ngoài cũng khá cao: Nợ các quốc gia, nợ các tổ chức quốc tế
như ÍMS, WB. Nếu tỷ giá thay đổi, cụ thể là nếu đồng USD tăng giá thì gánh nặng về nợ
ngày càng nghiêm trọng nhưng xuất khẩu tăng. Ngược lại nếu đồng nội tệ tăng giá thì có
thể ảnh hưởng đến xuất khẩu, làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, như vậy
phải tìm được 1 cơ chế tỷ giá phù hợp để có thể dung hòa được các mâu thuẫn trên.
1. Một số phương hướng hoàn thiện về chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
- Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để đề
ra được chính sách TGHĐ phù hợp cho từng giai đoạn.
- Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam, sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác
động đến tỷ giá.
- Cần phản ánh tình hình tiền tệ của các đối tác thương mại, để tỷ giá hối đoái trở
nên thực chất và hiệu quả hơn.
- Đồng thời xem phá giá nhỏ như là một biện pháp kích thích xuất khẩu, giảm thâm
hụt cán cân thương mại và nhanh chóng thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro,
22



2. Biện pháp
Để quản lý ngoại hối và tỷ giá hối đoái chính phủ có thể thi hành, áp dụng nhiều biện
pháp khác nhau, tuy nhiên trong khuôn khổ tiểu luận này, nhóm có thể đưa ra 1 số kiến
nghị về việc quản lý đó như sau:
2.1.

NHTW phải có 1 lượng dự trữ ngoại tệ đủ lớn.

Đây là giải pháp mà trước đây chúng ta cũng đã quan tâm nhưng do trong thời gian
trước đây tỷ giá do nhà nước công bố còn mang nặng tính chất hành chính cho nên tác
động đến cung cầu nhiều hơn tác động cung cầu đối với nó. Trong thời kỳ này cung cầu
có thể thay đổi, tỷ giá vẫn có thể giữ nguyên như cũ (nếu như NHTW thấy như vậy là cần
thiết), vì thế có những lúc lượng dự trữ ngoại tệ của ta rất ít nhưng tỷ giá danh nghĩa vẫn
không hề thay đổi.
2.2.

NHTW cần có biện pháp cố định tỷ giá:

Trong cơ chế tỷ giá mới khi cung cầu ngoại tệ thay đổi thì tỷ giá trên thị trường sẽ
thay đổi theo, nếu NHTW muốn giữ tỷ giá ổn định thì cần phải cố định tỷ giá, nhưng vấn
đề cố định tỷ giá có rất nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế và trong hoàn cảnh bây giờ cũng
không thể làm như vậy, vì thế cần phải có những biện pháp đảm bảo cho khả năng có thể
cứu được tỷ giá của NHTW khi có biến động trên thị trường.
2.3.

Chính phủ nên cấm việc mua bán ngoại tệ tự do, buộc các nhà xuât khẩu
phải bán hết ngoại tệ thu được cho nhà nước (trừ những khoản dành cho
chi tiêu hợp lý) và khi có nhu cầu nhập khẩu thì có thể mua lại.

Quản lý hành chính này thường có hiệu lực tức thời nhưng cũng để lại những hậu quả

nghiêm trọng vì sự khó khăn trong mua bán ngoại tệ, có thể dẫn đến sự kém lưu động của
nền kinh tế và có thể đẩy nền kinh tế vào tình trạng tồi tệ và nó làm cho các nhà đầu tư
nước ngoài cảm thấy rủi ro cao trong đồng vốn bỏ ra, môi trường đầu tư trong kinh doanh
kém hấp dẫn, vì thế đây là biện pháp tức thời.
Ngân hàng nhà nước cũng có thể sử dụng cách thứ 2 là mua bán ngoại tệ trên thị
trường mở 1 cách liên tục làm cho cầu không tăng lên 1 cách đột ngột ảnh hưởng tỷ giá.
2.4.

Cần phải điều chỉnh mối quan hệ giữa tỷ giá và lãi suất.
23


Giữa tỷ suất và tỷ giá luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và quan trọng hơn là sự
chênh lệch về lãi suất giữa việc gửi ngoại tệ và gửi nội tệ. Nếu lãi suất trần gửi ngoại tệ
cao hơn gửi nội tệ thì cầu ngoại tệ sẽ tăng và kéo theo sự giảm giá của đồng nội tệ và
ngược lại.
2.5.

Phải có sự quản lý đối với hàng hóa trong nước:

Điều tiêt giá cả của hàng hóa trong nước, khuyến khích người Việt Nam dùng hàng
Việt Nam, quản lý chặt chẽ nguồn hàng hóa sản xuất trong nước cho phù hợp với yêu cầu
của người tiêu dùng, giúp đỡ quảng cáo, khuyến khích các dịch vụ sau bán và sẽ làm cho
đồng Việt Nam tăng giá khi hàng hóa trong nước vẫn bán được. Mặt khác nhà nước có thể
giúp đỡ bằng cách tích cực tiếp cận và đổi mới công nghệ, kỹ thuật phù hợp với mục tiêu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
2.6.

Điều chỉnh chính sách thuế quan và phi thuế quan 1 cách hợp lý


Chính sách bảo hộ nhập khẩu bằng cách tăng các mức thuế nhập khẩu hạn ngạch, dán
tem để có thể quản lý được nhập khẩu với các mặt hàng xa xỉ hoặc các mặt hàng mà
chúng ta đã sản xuất được. Việc này sẽ làm tăng mức giá cả của hàng hóa nhập khẩu
tương đối cao so với hàng hóa nội địa.
2.7.

Khống chế mức lạm phát trong nước:

Lạm phát là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ giá hối đoái danh nghĩa của đồng nội
tệ. Lạm phát cao làm gia tăng lãi suất tương đối của tiền gửi bằng nội tệ so với ngoại tệ
kéo theo sự giảm giá của đồng nội tệ,tức là lạm phát có tác động ngược chiều với giá trị
của đồng bản tệ.
Ngoài ảnh hưởng trực tiếp thì lạm phát có ảnh hưởng gián tiếp đến thị trường ngoại
hối. Do vậy muốn quản lý được thị trường ngoại hối và điều tiết tỷ giá hối đoái theo 1
mục tiêu nhất định thì chính phủ cần khống chế được tỷ lệ lạm phát 1 cách hợp lý. Nếu
không khống chế được lạm phát 1 cách hợp lý thì diễn biến trên thị trường ngoại hối và tỷ
giá hối đoái là khó có thể kiểm soát được dẫn đến những biến động ngoài mong muốn.
2.8.

Cơ chế quản lý ngoại hối cần được hoàn chỉnh hơn:

24


Chính phủ cần tăng cường vai trò của mình trên thị trường ngoại hối để có thể có
những xử lý kịp thời khi có những biến động trên thị trường. Bằng việc dự trữ ngoại hối,
chính phủ có thể điều tiết tỷ giá trên thị trường, quan tâm đến quản lý thị trường đến
những việc mua bán ngoại tệ kết hợp tất cả các nhu cầu hợp lý về ngoại tệ cần phải được
đáp ứng đầy đủ.
Tóm lại, mỗi giai đoạn khác nhau chính phủ có thể đưa ra những chính sách hợp lý

khác nhau và các quy định khác nhau về quản lý ngoại hối. Tuy nhiên, trong giai đoạn nào
cũng có những yếu tố cơ bản, xuyên suốt, cần phải nắm bắt những yếu tố đó để đưa ra
những quyết định phù hợp nhất. Trên cơ sở đó, nhà nước có thể kiểm soát được các luồn
di chuyển ngoại tệ, thu hút ngoại tệ, làm tăng nguồn dự trữ, ổn định tỷ giá, thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.

KẾT LUẬN
Tuy rằng duy trì một chính sách quản lý tỉ giá ổn định không phải là yếu tố duy nhất
quyết định đến nền kinh tế của chúng ta. Song có thể thấy những biến động tỷ giá hối đoái
và việc giữ giá VND đã có những tác động vô cùng mạnh mẽ. Tỷ gía hối đoái là một công
cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái có tác
động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu tư bản, giá cả hàng hóa trong
nước, do đó nó cũng có tác động không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân. Tỷ giá VND so với
USD tăng sẽ giúp cho giá cả của hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu tính bằng tiền nước ngoài
giảm đi tương đối trên thị trường nước ngoài, do đó góp phần giúp cho hàng hóa xuất
khẩu của nước ta có sức cạnh tranh tốt hơn trên thị trường thế giới, kim ngạch xuất khẩu
luôn duy trì ở tốc độ tăng trưởng cao. Hơn nữa tỷ giá hối đoái tăng khiến cho giá cả nhập
khẩu sẽ đắt lên tương đối trên thị trường nộ địa với điều kiện giá nhập khẩu ổn định, vì
thế duy trì tỷ gia hối đoái cao sẽ hạn chế nhập khẩu, tạo điều kiện mở rộng thị phần cho
hàng hóa nội địa ở thị trường trong nước. Những năm qua chinh phủ ta luôn xác định rõ
ràng xuất khẩu hàng hóa là ưu tiên hàng đầu giúp tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc
25


×