Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng tổn thất điện năng và chính sách quản lý hiện nay tại công ty điện lực Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.22 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Điện Lực Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực kinh doanh điện năng ( truyền tải và phân phối điện năng).
Điện là một ngành độc quyền, đợc nhà nớc bao cấp nên Điện Lực Hà Tây có
rất nhiều điều kiện phát triển đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nớc ta
đang tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điện năng có vai trò quan trọng là vì nó có nhiều tính u việt hơn so với
các loại năng lợng khác. Một trong những tính quan trọng và quý giá nhất
của điện năng là nó có thể truyền đi xa một cách nhanh chóng mà lại tổn hao
ít so với các dạng năng lợng khác thông qua hệ thống truyền tải điện. Nó giải
quyết đợc vấn đề sử dụng tài nguyên tại chỗ để biến thành dạng năng lợng
điện phục vụ cho nhu cầu ở khắp mọi nơi cách xa hàng nghìn Km không chỉ
cho một quốc gia mà có thể cho nhiều quốc gia
Việc giảm tổn thất điện năng làm cho lợng điện mà Điện lực cung ứng
cho khách hàng sẽ nhiều hơn, do đó đảm bảo các nhu cầu sản xuất cũng nh
tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Điện là yếu tố đầu vào cho sản xuất, kinh doanh do đó nếu lợng điện
tổn thất lớn, giá thành điện cao, chất lợng điện thấp làm cho chi phí đầu vào
của các ngành này cao. Việc tăng chi phí đầu vào của các ngành này dẫn đến
giảm doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao. Và hệ quả tất yếu
của việc này là giá thành các sản phẩm tăng lên để bù đắp cho chi phí dùng
điện phát sinh thêm.
Ngoài ra đối với hộ gia đình sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, giá
điện tăng dẫn đến họ sẽ phải chi trả nhiều tiền hơn cho điện sinh hoạt, nếu
trong cùng một mức thu nhập khi chi phí cho dùng điện tăng thì tất nhiên chi
phí cho các nhu cầu khác sẽ giảm hay Nói tóm lại, điện năng nó ảnh h ởng
trực tiếp tới tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân cũng
nh cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện chính sách quản lý nhằm giảm
tổn thất điện năng ở công ty điện lực hà tây l m t t i nghiên c u da
trên c s thc tin v lý lu n v công tác quản lý vi mc đích góp phần
hoàn thiện hơn nữa các chính sách quản lý tổn thất điện năng tại công ty
Điện Lực Hà Tây- nơi mà Tôi đang thực tập
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mong muốn có thể đa ra một số ý kiến có thể sử dụng trong việc quản
lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho việc giảm tổn thất điện năng. Đảm
bảo hoàn thành và vợt các chỉ tiêu về tổn thất mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là tình hình tổn thất đIện năng của công ty, và các
chính sách quản lý của công ty nhằm chống lại nạn tổn thất điện.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các chủ trơng chính sách của nhà nớc
và của công ty về giảm tổn thất đIện năng. Tổng hợp và phân tích , đánh giá
quá trình thực hiện công tác giảm tổn thất đIện của doanh nghiệp. Đề xuất ý
kiến để bổ xung thêm ý kiến cho chính sách quản lý nhằm giảm tổn thất điện
năng.
Phơng pháp nghiên cứu:
Trong chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu, phân tích nhằm
đa ra các nhóm giải pháp để giảI quyết vấn đề đợc đặt ra nh: Phân tích thực
tế, so sánh, tổng hợp, thu thập và sử lý số liệu
Mục tiêu của chuyên đề:
Bằng việc sử dụng các công cụ và phơng pháp nghiên cứu, tổng hợp ,
phân tích và đánh giá tình hình quản lý tổn thất điện năng tại doanh nghiệp
và các chính sách quản lý điện năng của nhà nớc. Bám sát định hớng phát
triển của tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Tìm ra những nguyên nhân làm ảnh
hởng không tốt tới chính sách quản lý giảm tổn thất điện năng tại công ty
Điện Lực Hà Tây.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghiên cứu và đề xuất nhóm giải pháp mang tính tổng thể nhằm góp
phần đảm bảo thực hiện tốt công tác chống tổn thất điện năng.
Kết cấu của chuyên đề:
Trong chuyên đề này gồm có ba phần cơ bản:
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty Điện lực Hà Tây
Phần này cho biết những thông tin chung nhất về công ty ĐIện Lực Hà
Tây: nh là thông tin về quá trình thành lập và phát triển của công ty, chức
năng và nhiệm vụ của công ty, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây.
Chơng II: Thực trạng tổn thất điện năng và chính
sách quản lý hiện nay tại công ty Điện lực Hà
Tây
Xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng tổn thất điện năng tại công
ty Điện Lực Hà Tây trong trong những năm gần đây (2000 2006). Tìm ra
những những mặt mạnh và những khó khăn trong công tác giảm thiểu tổn
thất điện năng của công ty.
Chơng III: Giảm tổn thất điện năng bằng việc hoàn
thiện hơn chính sách quản lý.
Trình bày nhóm giải pháp nhằm đảm tăng thêm tính hiệu quả trong
công tác quản lý giảm tổn thất đIện năng của công ty Điện Lực Hà Tây.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1: Giới thiệu chung về công ty Điện
lực Hà Tây
1.1. Thông tin chung về công ty Điện lực Hà Tây.
Điện lực Hà Tây là một đơn vị doanh nghiệp của nhà nớc chịu sự chỉ
huy trực tiếp của Công ty Điện lực I.

Tiền thân của Điện lực Hà Tây là Sở quản lý phân phối điện Hà Sơn
Bình. Năm 1976 tỉnh Hà Tây sát nhập với tỉnh Hoà Bình, thành lập Tỉnh Hà
Sơn Bình. Ngày 23/2/1977 Sở quản lý và phân phối điện Hà Sơn Bình với cơ
cấu lớn và nguồn điện phân phối lớn bao gồm cả Thuỷ điện Hoà Bình với cơ
cấu lớn và nguồn điện phân phối lớn bao gồm cả thuỷ điện Hoà Bình và toàn
bộ mạng lới điện của tỉnh Hà Sơn Bình. Do mạng lới điện của Sở vẫv còn bị
hạn chế và xuống cấp nhiều nên việc quản lý khà phức tạp và khó khăn.
Sau đó Hà Sơn Bình tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thì Sở
quản lý và phân phối điện Hà Sơn Bình tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà
Bình thì Sở quản lý và phân phối điện Hà Sơn Bình cũng chịu ảnh hởng và
tách ra. Ngày 30/9/1991 theo quyết định của công ty Điện lực I đã đổi tên Sở
quản lý và phân phối điện Hà Sơn Bình thành Sở Điện Lực Hà Tây, bàn giao
chi nhánh Hoà Bình cho tỉnh Hoà Bình đồng thời tiếp nhận 4 chi nhánh của
Điện lực Hà Nội nâng tổng số chi nhánh từ 7 lên 11 chi nhánh... Đến năm
1995, do việc thành lập Tổng công ty Điện lực Việt Nam ngày 27 tháng 1
năm 1995, nên đến ngày 28 tháng 2 năm 1995 Sở Điện lực Hà Tây đổi tên
thành Điện lực Hà Tây để phù hợp với tính chất và nhiệm vụ của công tác sản
xuất kinh doanh điện năng.
Đến năm 1999, Điện lực Hà Tây đã tách một số chi nhánh thành chi
nhánh độc lập, nâng tổng số chi nhánh lên 14 chi nhánh. Điều này giúp cho
việc quản lý thuận tiện hơn, triệt để và tối u hơn.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do việc quản lý thu gọn lại nên đã tạo điều kiện cho Điện lực Hà Tây
có thêm đầu t và phát triển, cải tạo và nâng cấp hệ thống điện của tỉnh, đồng
thời phát triển điện khí hoá đến các thôn xã. Điều này làm cho nhu cầu điện
của nhân dân tăng lên nhiều, đời sống nhân dân cũng dần đợc cải thiện và
nâng cao.
Năm 1991 Điện lực Hà Tây đã đem điện đến cho hầu hết các xã thuộc

tỉnh quản lý. Đến nay Điện lực Hà Tây là một trong những tỉnh đã có điện
đến các xã 100%.
1. 2. Chức năng và nhiệm vụ của điện lực Hà Tây.
Chức năng:
Điện lực Hà Tây có chức năng vận dụng và khai thác lới điện một cách
triệt để, đảm bảo cho lới điện hoạt động một cách liên tục, có chất lợng cao
và an toàn góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Hà Tây phát triển hơn nữa .
Nhiệm vụ:
Là một đơn vị kinh doanh điện nên Điện lực Hà Tây có các nhiệm vụ
sau đây:
- Nhiệm vụ sản xuất kỹ thuật:
Phải thực hiện việc quản lý vận hành lới điện phân phối đã đợc phân
cấp trên địa bàn lãnh thổ theo đúng pháp quy quản lý kinh tế, các quy trình
kỹ thuật, các quy định của Công ty Điện lực I và chịu sự chỉ huy thống nhất
của Công ty sao cho lới điện phải liên tục, có chất lợng cao cho khách hàng
dùng điện theo đúng hợp đồng.
Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khi vận hành lới điện thức hiện
các chỉ tiêu về tổn thất điện năng, thực hiện việc quản lý thiết bị trong ranh
giới quản lý theo đúng quy trình quy phạm. Nắm chắc kết cấu và tình trạng
vận hành lới điện, theo dõi sự phát triển của lới điện và sự biến đổi của phụ
tải để đáp ứng nhu cầu dùng điện của các đơn vị khách hàng cũng nh tải để
đáp ứng nhu cầu dùng điện của các đơn vị khách hàng cũng nh dân.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhiệm vụ kinh doanh
Vì điện năng là loại hàng hoá đặc biệt nên Điện lực Hà Tây trong khi
kinh doanh phải:
Nắm chắc số lợng, tình hình đặc điểm của các hộ tiêu thụ trong địa
bản. Dự báo và nắm chắc đợc các nhu cầu phát triển của các hộ tiêu thụ.

Tổ chức kiểm tra giám sát khách hàng sử dụng điện hợp pháp, hợp lý
theo đúng hợp đồng, không để thất thoát điện.
Quản lý chặt chẽ điện năng nhận ở đầu nguồn, không để mất cắp điện
năng, không để hao phí điện năng quá chỉ tiêu quy định cho phép.
Phát triển thị trờng của mình bằng việc đa điện đến từng hộ tiêu dùng,
khuyến khích họ sử dụng điện năng cho hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo lợng
điện thơng phẩm đạt và vợt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Quản lý chặt chẽ các thiết bị đo đếm điện năng, các thiết bị điện, quản
lý tốt các mức tiêu thụ của các hộ phụ tải.
Xây dựng và phát triển lới điện, tổ chức thi công, lắp đặt thiết bị, nâng
cấp, cải tạo mạng lới điện một cách hoàn chỉnh và an toàn cao. Đại tu đờng
dây có dấu hiệu xuống cấp.
- Ngoài ra Điện lực Hà Tây còn có nhiệm vụ duy trì củng cố và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, nhân dân phát triển khinh tế, đóng góp vào ngân
sách của nhà nớc và các quỹ xã hội khác... Vai trò của Điện lực Hà Tây
trong nền kinh tế là rất lớn. Doanh nghiệp này là một trong những nhân tố
góp phần cho công cuộc hiện đại hoá đất nớc thành công, tham gia vào
cải thiện nền khinh tế đất nớc.
1. 3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của điện lực Hà Tây
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đặc điểm nhiệm vụ của Điện lực Hà Tây là kinh doanh điện năng
trên toàn lãnh thổ của tỉnh Hà Tây, vì vậy Điện lực Hà Tây có cơ cấu tổ chức
quản lý để phù hợp với nhiệm vụ đó nh sau:
Cơ quan Điện lực Hà Tây đóng trụ sở chính tại số 100 đờng Trần Phú,
thị xã Hà Đông. Điện Lực Hà Tây có 14 chi nhánh trực tiếp quản lý và bán
điện cho các hộ tại huyện thị, ở mỗi chi nhánh đợc tổ chức nh một điện lực
tỉnh thu nhỏ. Tại Điện Lực Hà Tây có 13 phòng ban chức năng, 4 phân xởng
đội, còn các chi nhánh cũng có các bộ phận trực tiếp sản xuất là các tổ sản

xuất và các bộ phận giúp việc là các nhân viên kinh tế, kỹ thuật.
Nhờ mô hình tổ chức sản xuất trên Điện Lực Hà Tây vừa có thể giám
sát địa bàn quản lý vừa có lực lợng thờng trực để giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình tiêu thụ điện.
Cơ cấu quản lý bộ máy quản lý của Điện Lực Hà Tây đợc tổ chức theo
mô hình trực tuyến chức năng . Đứng đầu là Giám đốc (quản lý trực tiếp các
phòng ban), 4 phó giám đốc phụ trách chức năng, mỗi giám đốc chịu trách
nhiệm quản lý một số phòng thuộc chức năng của mình. Ban giám đốc ra các
mệnh lệnh chỉ huy quá trình hoạt động của các đơn
Sơ đồ tổ chức của Điện Lực Hà Tây
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản trị nhà máy
1.4. Nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện Lực
Hà Tây.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
8
Giám đốc
Phó GĐ
SX
Phó GĐ
Kỹ thuật
Phó GĐ
Hành chính
viễn thông
Phó GĐ
Kinh doanh
Phòng hành chính - QT
Phòng kế hoạch-vật t

Phòng tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng quản lý xây dựng
Phòng kinh doanh
Phòng công nghệ TT & viến
thông
Phòng an toàn lao động
Phòng thanh tra bảo vệ và pháp
chế
Phòng điều độ
Phòng thiết kế
Ban quyết toán nội bộ
CNĐ 14
CNĐ
huyện,thị
Phân xởng:
(px1) cơ
điện
Phân xởng:
(px2) đo l-
ờng
Phân xởng:
(px3) PX 110
KV
Phân xởng:
(px4) PX
ĐZ110KV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.1. Nguồn nhân lực:

Hiện nay tổng số lao động của Điện Lực Hà Tây là gần 1000 ngời với
trình độ từ trung cấp và công nhân kỹ thuật của các trờng chuyên ngành
trong hệ thống đào tạo của tổng công ty Điện Lực Việt Nam đến cao đẳng
và đại học.
Bảng 1.1: Cơ cấu trình độ lao động của Điện Lực Hà Tây đợc thể hiện
trong bảng sau:
TT Phòng ban - Đơn vị Đại học
Chính
qui
Tại chức
1 Ban lãnh đạo 1 5 0 6
2 Tổ chức 1 5 2 0 8
3 Hành chính 1 3 1 4 7 16
4 CNTT & viễn thông 2 2 0 4
5 An toàn 5 0 5
6 Thanh Tra 2 2 0 4
7 ban quyết toán nội bộ 3 2 1 2 8
8 Kinh doanh 7 5 0 12
9 KH vật t 3 1 2 3 9
10 QL xây dựng 2 3 1 0 6
11 Kỹ thuật 3 2 0 5
12 Thiết kế 3 3 1 0 7
13 Điều độ 3 4 2 2 0 11
14 Tài vụ 4 5 2 0 11
15 PX Cơ điện 2 4 3 1 22 32
16 PX Đo lờng 3 7 4 8 4 26
17 PX 110 7 13 40 23 18 101
18 Cao thế 4 20 4 5 33
19 Quốc Oai 1 1 6 4 14 26
20 Chơng Mỹ 2 1 3 4 34 44

21 Thạch Thất 5 3 2 22 32
22 Phúc Thọ 4 2 3 17 26
23 ứng Hoà 3 1 3 8 18 33
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24 Mỹ Đức 3 5 6 17 31
25 Thờng Tin 3 4 4 6 32 49
26 Phú Xuyên 1 2 5 8 29 45
27 Hà Đông 5 20 18 23 65 131
28 Thanh Oai 2 1 6 5 23 37
29 Ba Vì 4 3 8 33 48
30 Hoài Đức 3 7 9 28 47
31 Đan Phợng 2 2 4 5 20 33
32 Sơn Tây 2 10 4 13 54 83
Tổng số 71 140 142 147 465 965
Tỷ lệ CBCNV có trình độ đại học trên tổng số CBCNV:
71 + 140
965
Tỷ lệ cao đẳng trên tổng số lao động:
142
965
Tỷ lệ trung cấp trên tổng số lao động:
147
965
_ Tỷ lệ công nhân kỹ thuật trên tổng số lao động:
465
965
Với cơ cấu, tỷ lệ lao động nh trên có thể nói tập thể những ngời lao
động của Điện lực Hà Tây đã và sẽ có đủ điều kiện tiếp thu, năm bắt những

tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại để thích nghi với sự nghiệp đổi mới
của Đảng và nhà nớc, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc nói chung và của tỉnh Hà Tây nói
riêng.
1.4.2. Cơ sở vật chất:
Điện Lực HT đã đầu t cho lới điện với số vốn 500 tỷ đồng bao gồm
các hạng mục chính : Xây dựng mới trạm biến áp 220 KV Xuân Mai có dung
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
10
= 21,87%
= 14,72%
= 15,23%
= 48,18%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợng 125.000 KVA, xây dựng mới các trạm 110 KV Phúc Thọ, Hòa Lạc,
Thạch Thất với tổng dung lợng 75.000 KVA, nâng cấp trạm 110 KV Sơn Tây
từ 02 máy x 16.000 KVA lên 02 máy x 40.000 KVA, trạm 110 KV Ba La từ
hai máy 40.000 KVA và 25.000 KVA lên 02 máy x 63.000 KVA. Xây dựng
mới 29 Km đờng dây mạch kép 110 KV từ Xuân Mai đi Sơn Tây và 21 Km
đờng dây từ Chèm đi Phúc Thọ, Sơn Tây. Nâng công suất toàn bộ các trạm
trung gian 35 KV trong toàn tỉnh và xây dựng mới cho mỗi huyện, thị xã một
trục đờng dây 35 KV hoặc 22 KV để đảm bảo cấp điện ổn định cho các
huyện thị xã. Tổn thất điện năng đã đạt mức 6 đến 7% nh chỉ tiêu công ty đa
giao cho.
Đến nay Điện lực Hà Tây đã tiếp nhận xong toàn bộ lới điện trung áp
nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Sau khi tiếp nhận xong, từ năm 2001 đén
nay Điện lực Hà Tây đã đầu t nhiều tỷ đồng để xây dựng mới trên 150 trạm
biến áp nông thôn, cải tạo nâng công suất trên 100 trạm biến áp nông thôn và
hàng chục Km đờng dây trung áp nông thôn đảm bảo nhu cầu điện cho khu
vực nông thôn phục vụ sản xuất và đời sống. Do vậy đã giảm bớt khó khăn

cho các địa phơng và bà con nông dân. Đồng thời Điện lực Hà Tây cũng tiếp
nhận xong toàn bộ lới trung áp của các Doanh nghiệp thuỷ nông trong tỉnh,
góp phần giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho các Doanh nghiệp công ích của
tỉnh.
Tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại là: Tài sản cố
định dùng trong sản xuất, và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất
Trong đó: Tài sản cố định dùng trong sản xuất là tài sản cố định tham gia sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Tài sản cố định dùng trong sản
xuất có liên quan đến việc tăng, giảm về số lợng và chất lợng sản phẩm đợc
sản xuất ra. Tài sản cố định dùng trong sản xuất bao gồm: nhà cửa vật kiến
trúc, thiết bị sản xuất, thiết bị động lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lờng
và dụng cụ làm việc, phơng tiện vận tải.... Tài sản cố định dùng ngoài sản
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất gồm tài sản cố định bán hàng và tài sản cố định quản lý: Tài sản cố định
bán hàng bao gồm các loại tài sản cố định phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, cụ thể là: kho chứa thành phẩm hàng hoá, các phơng tiện vận tải, các
công cụ, dụng cụ bán hàng, tiếp thị... Tài sản cố định quản lý là tài sản cố
định phục vụ cho hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp, cụ thể: văn
phòng và phơng tiện làm việc của các phòng ban chức năng, dụng cụ, công
cụ và các phơng tiện kỹ thuật...
Tuy doanh nghiệp hàng năm vẵn đầu t cho cơ sở hạ tầng, nâng cấp cải
tạo lới điện. Tuy nhiên, lợng vốn đầu t không đủ lớn, không kịp thời khiến
cho nhiều nơi lới điện đã quá cũ nát mà vẫn cha đợc thay mới, nên ảnh hởng
rất lớn đến việc cấp điện ổn định làm ảnh hởn đến doanh thu và tổn thất điện
năng.
Lới điện trung áp nông thôn và lới điện thuỷ nông mới tiếp nhận đã cũ, phải
sửa chữa, bảo dỡng làm ảnh hởng đến cấp điện, giảm doanh thu, tăng chi phí
giá thành

1. 4.3. Vốn kinh doanh.
1.4.3.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Để nắm rõ tình hình vốn kinh doanh của Điện Lực Hà Tây ta xem xét
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua một số năm từ 2003- 2006.
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp từ năm 2003-2006.
Đơn vị: đồng
Nội dung 2003 2004 2005 2006
Tài sản
I
Tài sản LĐ và
đầu t NH
159894272266 181501385887 209337130179 201244224357
1 Tiền 3357592987 3969007156 20142982709 16062616306
2 Đầu t TC ngắn 0 0 0 0
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạn
3
Các khoản phải
thu
146218362189 173227710507 183842926177 177735627534
4 Hàng tồn kho 9932388795 4160148724 5297064793 4633208963
5
Tài sản lu động
khác
185928295 144519500 54156500 2812771554
6 Chi sự nghiệp 0 0 0 0
II
Tài sản CĐ và

đầu t DH
198047107523 226113981723 292293510662 276900098379
1 Tài sản cố định 186118642436 210292908899 273773345440 257946534702
2
Đầu t tài chính
DH
(17246950) (17246950) (17246950) (17246950)
3 Đầu t xây dựng 8987900866 12202587740 15055396004 18953563677
4
Các khoản ký
quỹ DH
0 0 0 0
5 Chi phí trả trớc 2940564221 3618485084 3464769218 3465527471
Tổng cộng tài
sản
357941379789 407615367610 501630640841 478144322736
Nguồn vốn
I Nợ phải trả 178420124828 213545971335 285346778674 264486231588
1 Nợ ngắn hạn 83714278673 95026903606 118941551238 114504155714
2 Nợ dài hạn 94705846155 118519067729 166405227436 149982075874
II Nguồn vốn CSH 179521254961 194069396275 216283862167 213658091148
1 Nguồn vốn-quỹ 179480481008 194028622322 216243088214 212199229903
2 Nguồn kinh phí 40773953 40773953 40773953 458861245
Tổng cộng
nguồn vốn
357941379789 407615367610 501630640841 478144322736
Những chỉ tiêu cơ bản về việc sử dụng vốn .
Vốn lu động: là khoản chênh lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng
thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh gây ra. Chỉ
tiêu này đợc sử dụng cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của

doanh nghiệp.
Vốn luân lu ( vốn lu động ròng) = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản cố định
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
= Tài sản lu động - nợ ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Bảng 1.3: chỉ tiêu dùng vốn
2003 2004 2005 2006
Nguồn
vốn dài
hạn
274227101116 312588464004 382689089603 363640167022
Vốn lu
động
76179993593 8647482281 90395578941 86740068643
Phần vốn lu động ròng của Doanh nghiệp nó quyết định rất lớn đến
việc Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đợc nghĩa vụ thanh toán, mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua
các chỉ tiêu trên cho thấy: phần vốn lu động của Doanh nghiệp không ngừng
tăng qua các năm. Năm 2006 giảm, tuy nhiên mức giảm là chấp nhận đợc.
Nhu cầu vốn lu động: là lợng vốn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một
phần của tài sản lu động gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lu động = ( hàng tồn kho + khoản phải thu) - Nợ ngắn
hạn
Nhu cầu vốn lu động = (4633208963+177735627534) -
114504155714
= 67864680783
Nhu cầu vốn lu động là một số dơng và tơng đối lớn (67864680783)
tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Nh vậy các

nguồn vốn ngắn hạn đã không đủ bù đắp cho các sử dụng ngắn hạn của
doanh nghiệp, doanh nghiệp cần vốn để tài trợ cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Nhu cầu vốn lu động dơng không thể hiện là doanh nghiệp kinh
doanh không có hiệu quả, căn cứ vào các số liệu đã phân tích cho thấy doanh
nghiệp đang cần vốn để phát triển cơ sở hạ tầng, vì vậy doanh nghiệp cần
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xem xét lại để cân đối nguồn vốn sao cho hợp lý hơn. Nguồn vốn mà doanh
nghiệp huy động là nguồn vốn nội bộ, doanh nghiệp có thể huy động nguồn
vốn bên ngoài bằng việc tiến hành cổ phần hoá, để tháo gỡ bớt những khó
khăn về vốn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Và theo hớng đó, sắp tới doanh
nghiệp sẽ tiến hành cổ phần hoá theo chủ trơng của Nhà Nớc. Đây là một bớc
đi đúng đắn!
Các khoản nợ ngắn hạn ngoài việc tài trợ cho tài sản cố định của
doanh nghiệp nó còn tham gia vào các khoản đầu t dài hạn khác. Điều này
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá bình thờng là một
vấn đề rất nguy hiểm cho khả năng thanh toán và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, nhng đối với doanh nghiệp độc quyền kinh doanh sản phẩm
hàng hoá đặc biệt thì đây có thể không phải là vấn đề lớn. Đây cũng chính là
lợi thế sản xuất kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp độc quyền
Bảng 1.4: cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn
vốn
2003 2004 2005
2006
Nợ phải trả/
tổng NV
50.05% 52.29% 57%
55.31%

VCSH/ tổng
NV
49.95% 47.71% 43%
44.69%
Căn cứ vào các số liệu trên ta có thể thấy là tỷ lệ tài sản cố định trên
tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn so với tỉ lệ tài sản lu động trên tổng tàI
sản, và tỷ lệ này tăng tơng đối đều qua các năm . Điều này là phù hợp với
việc tăng tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn. Qua đó ta có thể thấy là
Doanh nghiệp đang đẩy mạn việc đầu t cho tài sản cố định, cải tạo và đầu t
thêm cơ sở hạ tầng cho việc kinh doanh.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì d nợ tiền điện thuỷ
nông là rất lớn, vợt quá mức, gây khó khăn về vốn kinh doanh. Nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp tăng là do tăng tài sản cố định và các quĩ khác.
1.4.3.2. Các nguồn huy động vốn của công ty.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc: Điện lực Hà Tây là công ty nhà n-
ớc, chịu sự quản lý của nhà nớc, chính vì vậy một khối lợng rất lớn nguồn
vốn của nó là do nhà nớc cung cấp. Hầu nh luồng tiền dành cho đầu t vào tài
sản cố định, đờng dây tải điện là do nhà nớc cung cấp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn vốn này đợc trích từ một phần lợi
nhuận hàng năm sau khi đã nộp thuế của doanh nghiệp. Nguồn vốn này đợc
sử dụng với mục đích cung cấp vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
- Nguồn khác: phần vốn này huy động từ các nguồn bên ngoài. Có thể
là huy động, kêu gọi đầu t của các ngành khác, các công ty khác
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết qủa sản xuất kinh doanh hay còn gọi là báo cáo thu nhập
là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh, thu nhập của hoạt động tài chính và các hoạt động khác qua một thời

kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là phần chênh lệch giữa các khoản thu
và các khoản chi đã phát sinh trong kỳ, trong đó nguồn thu chỉ đợc thừa nhận
khi chúng đợc xác nhận ở mức độ chắc chắn nhất định, trong khi các khoản
chi chỉ đợc thừa nhận khi chúng ở mức độ hợp lý có thể.
Bảng 1.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
năm 2006.
Đơn vị tính: đồng.
TT Chỉ tiêu Kỳ trớc Kỳ này
1 Tổng doanh thu 2933979597 3021638234
2 Giá vốn hàng bán 2611560832 2806450394
3 Lợi nhuận gộp 322418765 215187840
4 Doanh thu hoạt động tài chính 98340302 162926823
5 Chi phí tài chính 0 0
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6 Chi phí bán hàng 0 0
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 31916920 50726520
8 Lợi nhuận thuần 388842147 327388143
9 Thu nhập khác 23795421 14015888
10 Chi phí khác 777000 89195468
11 Lợi nhuận khác 23018421 (75179580)
12 Tổng lợi nhuận trớc thuế 411860568 252208563
13 Thuế thu nhập DN phải nộp 115320959 70618397
14 Lợi nhuận sau thuế 296539609 181590266
Các hệ số:
Tỷ lệ lãi gộp: thể hiện quan hệ giữa lãi gộp với doanh thu, cho phép dự
kiến biến động của giá bán so với biến động của chi phí, nó là khía cạnh
quan trọng giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình hoạt động với chiến lợc
kinh doanh.

Lãi gộp

Doanh thu thuần
Tỷ lệ lãi gộp kỳ này
215187840
3021638234
_ Tỷ lệ lãi gộp kỳ trớc
322418765

2933979597
Tỷ lệ lãi gộp kỳ này đã giảm nhiều so với tỷ lệ lãi gộp kỳ trớc điều đó
cho thấy tỷ lệ chi phí giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tăng lên. Việc giá
vốn hàng bán tăng lên cũng là hợp lý. Nhu cầu dùng điện của khách hàng
tăng mạnh, thiếu điện cho nen doanh nghiệp cần phải nhập thêm điện của n-
ớc ngoài, giá điện nhập tăng cao trong khi giá đieenj bán cho khách hàng lại
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
17
=
x 100% = 10,99%
x 100% =7.12%
Tỷ lệ lãi gộp = x100%
=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bị nhà nớc khống chế cho nên mức tăng giá bán cho khách thấp hơn so với tỷ
lệ tăng giá nhập. Vì vậy mà lợi nhuận của doanh nghiệp giảm nhiều so với
năm trớc.
Tỷ lệ lãi thuần từ HĐKD trớc thuế: thể hiện quan hệ giữa lãi thuần từ hoạt
động kinh doanh trớc thuế với doanh thu
Lãi thuần từ HĐKD trớc thuế
Doanh thu thuần

- Tỷ lệ lãi thuần từ HĐKD trớc thuế kỳ này
252208563
3021638234
- Tỷ lệ lãi thuần từ HĐKD trớc thuế kỳ trớc
411860568
2933979597
Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trớc thuế kỳ này cũng thấp hơn
so với kỳ trớc, nh vậy tỷ lệ lãi trong doanh thu đã giảm, hoạt động của kỳ này
đã kém hiệu quả hơn kỳ trớc, chi phí khác tăng lên, lợi nhuận từ các hoạt
động khác giảm, Doanh nghiệp cần phải chú ý nhiều hơn nữa. Việc khó khăn
này là khó khăn của phần lớn các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay chứ
không chỉ riêng của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng phải xem xét lại các
khoản chi phí cho việc bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

[[
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
18
=
x 100% =8.34%
x100% = 14,03%
=
Tỷ lệ LT từ HĐKDTT = x100%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2: Thực trạng tổn thất điện năng và chính
sách quản lý hiện nay tại công ty Điện lực Hà Tây.
2.1. Nguyên tắc và phơng pháp xác định tổn thất điện năng
2.1.1. Tổn thất điện năng.
2.1.1.1.Khái niệm tổn thất điện năng:
Trong kinh doanh điện năng khâu đầu tiên chính là khâu ghi điện đầu
nguồn do tổng công ty bán ra và khâu cuối cùng là qúa trình ghi điện từ các

đồng hồ đo điện từng nhà hoặc hiện trờng của khách hàng tuy nhiên tổng số
đo ở khâu cuối cùng < tổng số đo ở đầu nguồn.
Lợng điện chênh lệch ở khâu cuối cùng so với tổng số đo đầu nguồn ngời ta
gọi là tổn thất điện năng .
Một phần lợng điện năng tổn thất này tiêu hao cho quá trình truyền tải
điện từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đó là tiêu hao cho dây dẫn, cho các
máy biến thế, máy đo đếm điện.
Một phần lợng điện năng tổn thất này mất mát trong quá trình tổ chức
quản lý, tổ chức bán điện
Vậy tổn thất điện năng là gì?
Tổn thất điện năng là lợng điện năng bị tiêu hao, thất thoát trong quá
trình truyền tải và phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, nó đợc tính
bằng hiệu số giữa tổng lợng điện năng do các nhà máy điện phát ra với tổng
lợng điện năng do các khách hàng tiêu thụ nhận đợc trong cùng một khoảng
thời gian.
Mức độ tổn thất là khác nhau tại mỗi thời điểm khác nhau, mỗi vùng
mỗi quốc gia khác nhau. Vì tổn thất nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Việc giảm tổn thất điện năng có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi quốc gia
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính vì vậy mà hiện nay cần phải áp dụng các biện pháp để nhằm làm giảm
tổn thất điện năng.
2.1.1.2. ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng.
Việc giảm tổn thất điện năng không chỉ có ý nghĩa đối với ngành Điện
mà nó còn có ý nghĩa đối các ngành khác và đối với nền kinh tế quốc dân
cũng nh đối với mọi ngời dân.
Trớc hết là đối với ngành điện nói chung và đối với Điện lực Hà Tây
nói riêng: việc giảm tổn thất điện năng làm cho lợng điện mà Điện lực cung
ứng cho khách hàng sẽ nhiều hơn do đó đảm bảo các nhu cầu sản xuất cũng

nh tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Việc giảm tổn thất điện
năng còn làm giảm chi phí cho 1KWh, tăng số lợng điện, tăng chất lợng của
nguồn điện do đó tăng đợc doanh thu, giảm tổng chi phí cho Điện lực vì vậy
phần lợi nhuận của Điện lực sẽ lớn hơn vì vậy làm cho Điện lực ngày càng
phát triển. Điện lực có nhiều vốn đầu t hơn để đổi mới công nghệ sản xuất,
thiết bị sản xuất trong công tác cung ứng điện do đó góp phần làm cho việc
cung ứng điện ngày càng tốt hơn. Số lợng điện bán ra ngày càng lớn hơn,
chất lợng điện ngày càng cao hơn, lợng điện tổn thất sẽ giảm đi hơn nữa.
Đối với các ngành kinh doanh khác, vì điện là yếu tố đầu vào cho sản
xuất, kinh doanh do đó nếu lợng điện tổn thất lớn, giá thành điện cao, chất l-
ợng điện thấp làm cho chi phí đầu vào của các ngành này cao. Việc tăng chi
phí đầu vào của các ngành này dẫn đến giảm doanh thu, hiệu quả hoạt động
sẽ kém dẫn đến không mở rộng sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu sử dụng
giảm. việc giảm nhu cầu này nó lại ảnh hởng trở lại đối với ngành Điện làm
cho ngành Điện sẽ phát triển kém hiệu quả. Ngợc lại nếu tỷ lệ tổn thất giảm
dẫn đến giảm chi phí cho một đơn vị điện do đó làm giảm giá thành một đơn
vị điện làm cho chi phí đầu vào cho các ngành giảm tăng hiệu quả kinh
doanh của các ngành, tăng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh dẫn đến
tăng nhu cầu sử dụng điện nó góp phần làm cho ngành Điện phát triển.
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với ngời dân sử dụng điện cho nhu cầu tiêu dùng, khi lợng điện
tổn thất lớn giá thành của điện cao làm cho ngời dân sử dụng điện tiết kiệm
hơn. việc ngời dân sử dụng điện tiết kiệm là tốt nhng nếu giá thành điện cao,
chất lợng điện kém làm cho họ thay thế các thiết bị tiêu dùng từ điện sang
các thiết bị khác do đó nhu cầu dùng điện giảm nó ảnh hởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành điện.
Đối với nhà nớc, nguồn ngân sách của Chính phủ đợc thu từ các thành
phần kinh tế, vì vậy gánh nặng ngân sách buộc các thành phần kinh tế muốn

tồn tại và phát triển phải tăng giá của mình, dẫn đến sức mua của ngời tiêu
dùng sẽ giảm, hàng hoá bị ứ đọng, doanh nghiệp không phát triển đợc. Nền
kinh tế bị suy thoái do đó ảnh hởng đến sự phát triển của xã hội. Ngành
Điện là ngành quan trọng không thể thiếu nên khi ngành Điện hoạt động kém
hiệu quả thì đòi hỏi sự trợ cấp của nhà nớc sẽ lớn hơn làm giảm ngân sách
nhà nớc. Còn khi các ngành khác hoạt động kém hiệu quả thì thuế đóng cho
nhà nớc sẽ giảm làm giảm ngân sách nhà nớc do đó làm giảm đầu t của nhà
nứơc cho các hoạt động xã hội, cũng nh các ngành khác làm cho nền kinh tế
xã hội phát triển chậm. Ngợc lại khi điện năng tổn thất giảm làm cho ngành
Điện cũng nh các ngành khác phát triển làm cho nến kinh tế xã hội của đất n-
ớc phát triển vì vậy làm cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất
nớc ngày càng nhanh hoàn thành hơn, giúp đất nớc nhanh chóng đi lên chủ
nghĩa xã hội hơn.
Hơn nữa giảm tổn thất điện năng khi nhu cầu về điện không thay đổi
sẽ giúp cho nhu cầu sản xuất điện năng giảm xuống theo công thức:
Điện năng sản xuất = Điện năng tiêu thụ + Điện năng tổn thất.
Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngành Điện tiết kiệm đợc vốn cố định,
tiết kiệm đợc nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc gia: năng lợng dòng chảy
của nớc đối với các nhà máy thuỷ điện, năng lợng than đối với các nhà máy
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiệt điện... nó thực sự có ích trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên nớc ta
đang dần bị cạn kiệt. Khi mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên giảm xuống
thì mức độ ô nhiễm môi trờng do khai thác tài nguyên giảm xuống đồng thời
ảnh hởng ngoại vi tiêu cực do hoạt động sản xuất của các nhà máy điện cũng
giảm xuống...từ đó làm cho đất nớc phát triển ngày càng bền vững hơn đó
chính là xu thế phát triển hiện nay của nhiều nớc trên thế giới.
2.1.2. Phơng pháp và nguyên tắc tính tổn thất :
Tổn thất điện năng đòi hỏi phải có một phơng pháp và nguyên tắc phân

tích riêng để phát hiện đúng nguồn gốc tổn thất để từ đó tìm ra các giải pháp
phù hợp để giảm tổn thất điện năng.
2.1.2.1. Phơng pháp tính tổn thất
Có nhiều phơng pháp khác nhau để tính tổn thất sau đây là một số ph-
ơng pháp tính:
Phơng pháp so sánh là phơng pháp dùng để so sánh các chỉ tiêu, để
phân tích các xu hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu:phân tích nhịp độ
biến động tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu so sánh mức biến động của kỳ tr-
ớc so với kỳ thực hiện. Phân tích nhịp độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của từng khoảng thời gian của một năm. Đánh giá mức độ biến động
so với mục tiêu dự kiến, trị số thực tế sẽ đợc so sánh với mục tiêu để ra. Phân
tích khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng có thể so sánh số thực tế với hợp
đồng đơn hàng và tổng nhu cầu.
Phơng pháp loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố tới kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố
khác.
Phơng pháp liên hệ: do giữa các mặt, các bộ phận của kết quả kinh
doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau, phơng pháp này sẽ đánh giá tác
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động của từng mặt, từng yếu tố tới kết quả chung, cũng nh sự tác động qua
lại của các mặt, các yếu tố.
Các chỉ tiêu tổn thất điện năng bao gồm chỉ tiêu tơng đối, chỉ tiêu
tuyệt đối, chỉ tiêu bình quân:
Chỉ tiêu tuyệt đối là các chỉ tiêu biểu hiện bằng các số tuyệt đối. Việc
đánh giá tổn thất điện năng trong kinh doanh qua các chỉ tiêu tuyệt đối cho
thấy sự biến đổi về khối lợng của các nội dung so sánh. Nói cách khác, các
chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng giảm của chỉ tiêu so với kỳ trớc hay so với
kế hoạch đề ra của doanh nghiệp.

Số tuyệt đối tính tổn thất điện năng (KWh)
Công thức tính:

A
tổn thất
= A
đn
A
tp
Trong đó:

A
tổn thất
là lợng điện năng tổn thất là lợng điện hao hụt trong quá
trình truyền tải và phân phối điện năng
A
đn
: là lợng điện nhận tại đầu nguồn của đơn vị là l-
ợng điện đơn vị mua vào.
A
tp
: Là lợng đIện thơng phẩm là lợng điện bán ra
cho các khách hàng.
Tổn thất điện năng về giá trị:
Là lợng điện năng tổn thất về mặt giá trị đợc tính bằng lợng điện năng tổn
thất nhân với giá điện bình quân của một KWh
G =
P
*


A
tổn thất

Trong đó G là giá trị điện năng bị tổn thất ( đơn vị là đồng)

P
là gía điện bình quân /KWh(đơn vị là đồng)
Chỉ tiêu tơng đối đo bằng tỷ lệ phần trăm của sự biến đổi. Nếu so với
thời kỳ trớc, tỷ lệ này phản ánh tốc độ phát triển: nếu so với kế hoạch đặt ra
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì nó lại cho thấy tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, qua đó thấy đợc nỗ
lực của doanh nghiệp hoặc mức độ chính xác của kế hoạch đợc lập.
Số tơng đối : tỷ lệ tổn thất (%)


A
tổn thất
% =(A
đn
- A
tp
)/A
đn
*100%
A
tổn thất
% là lợng điện năng tổn thất tính theo %
các chỉ tiêu bình quân phản ánh mức trung bình cộng của các nhân tố

tổn thất cùng loại cùng lĩnh vực, là cơ sở để đánh giá sự phát triển của doanh
nghiệp trong thời kỳ dài nhằm tìm ra đợc các yếu tố làm giảm tổn thất điện
năng và phát huy những tiềm năng của bản thân doanh nghiệp.
2.1.2.2. Nguyên tắc phân tích tổn thất :
Để tiến hành phân tích các chỉ tiêu đòi hỏi phải có một nguyên tắc
phân tích nhất định. Điện năng là một loại hàng hoá, một loại sản phẩm có
nhiều đặc điểm khác với các loại sản phẩm khác, việc đo lờng điện năng tổn
thất là rất phức tạp, khó khăn. Vì vậy trong phân tích tổn thất điện năng cần
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Để phân tích tổn thất điện năng cần chú ý các điểm sau :
Điểm gửi, điểm cung cấp, điểm nhận, điểm phân phối và điểm bán là
các điểm có thể đo điện năng bằng KWh. Sự chênh lệch giữa các điểm đo
chính là lợng điện năng tổn thất.
Xu hớng thay đổi của tỷ lệ tổn thất có thể xem xét trên hai yếu tố riêng
biệt là tỷ lệ tổn thất kỹ thuật và tỷ lệ tổn thất thơng mại. Tỷ lệ tổn thất kỹ
thuật dựa trên tình trạng hoạt động của lới điện còn tỷ lệ tổn thất thơng mại
dựa trên lợng điện năng tiêu thụ.
Tổn thất điện năng là không thể tránh khỏi vì để lới điện hoạt động đòi
hỏi phải có một lợng điện nhất định. Tuy nhiên lợng điện năng tổn thất là bao
nhiêu thì có thể chấp nhận đợc điều này đòi hỏi các đơn vị kinh doanh điện
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng phải tính toán và thực hiện các giải pháp để có đợc một tỷ lệ tổn thất
điện năng hợp lý.
Điểm mua điện đo đếm điện năng đầu nguồn đợc tính bằng sản lợng
điện đo đếm đợc ở các công tơ tổng đặt tại các trạm biến áp và các điểm đanh
giới mua điện của tổng công ty.
Điểm bán điện đo đếm điện năng thơng phẩm. Điện năng thơng phẩm
bao gồm hai loại :

+ Thơng phẩm bán tổng là tất cả lợng điện năng đã bán qua công tơ
đặt tại trạm biến áp tính bằng KWh.
+ Thơng phẩm bán lẻ đến hộ sử dụng điện bao gồm tất cả điện năng đã
bán qua công tơ đặt tại hộ sử dụng điện.
Khi tổn thất càng cao thì tính kinh tế của việc giảm tổn thất càng lớn.
Khi tỷ lệ tổn thất thấp thì hiệu quả của việc giảm tổn thất là nhỏ. Chính vì
vậy khi đầu t để giảm tổn thất điện năng phải tính toán đến hiệu quả kinh
tế của việc đầu t.
2.2. Thực trạng tổn thất điện năng tại công ty điện lực Hà Tây
2.2.1. Tổn thất điện năng tại công ty qua một số năm gần đây (2000
2006)
Điện lực Hà Tây là một chi nhánh trong tổng công ty Điện lực I. Với
nhiệm vụ nhận điện từ nguồn cung cấp và phân phối tới nơi tiêu thụ do đó
trong tổn thất điện năng bao gồm tổn thất trong truyền tải và phân phối điện.
Đó là chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật quan trọng không chỉ với riêng Điện lực Hà
Tây mà nó còn quan trọng trong sản xuất kinh doanh của Ngành điện.
Nhu cầu tiêu thụ điện của Hà Tây hiện nay là rất lớn, mỗi năm nhu cầu
tiêu thụ điện của Điện lực hà tây hiện nay vào khoảng gần 1000000 triệu
KWh và nhu cầu này hàng năm tăng lên với tốc độ 15%. Cùng với sự tăng
lên nhu cầu tiêu thụ điện thì Điện lực Hà Tây cũng áp dụng những biện pháp
Nguyn Th Thuý Trang QTKDTH45A
25

×