Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.2 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, chuyên ngành quản
trị kinh doanh tổng hợp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu, được sự chỉ
dạy nhiệt tình của các thầy cô, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè, giúp em tích lũy thêm
được nhiều kiến thức để có thể tự tin, vững bước sau khi tốt nghiệp ra trường.
Qua thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Tuấn Cường, em rất biết ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy
cô trong trường, đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn em là thầy Trần Văn Trang đã giúp
em không chỉ có thêm kiến thức, kinh nghiệm thực tế mà còn giúp đỡ em rất nhiều
trong thời gian em thực hiện khóa luận. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến Ban
Giám Đốc cũng như cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp đỡ và tao điều kiệm cung
cấp cho em thông tin, dữ liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình.
Mặc dù có nhiều cô gắng và được sự giúp đỡ của Công ty và giáo viên hướng
dẫn, tuy nhiên do kiến thức của em vẫn còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu.............................................................................................1
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3


5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu của khóa luận :...........................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................6
1.1. Các khái niệm có liên quan..................................................................................6
1.1.1.Cạnh tranh:..........................................................................................................6
1.1.2.Năng lực cạnh tranh:..........................................................................................6
1.1.3.Lợi thế cạnh tranh...............................................................................................7
1.2. Nội dụng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......................7
1.2.1.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh.........................................................7
1.2.2.Các công cụ cạnh tranh (kỹ thuật)......................................................................8
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh (kết quả).......................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............13
1.3.1.Ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô........................................................................13
1.3.2. Ảnh hưởng từ môi trường ngành kinh doanh.................................................14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN CƯỜNG.16
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn
Cường......................................................................................................................... 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................16
2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty.................................................................17

ii


2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của công ty.................................................17
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty...............................................................18
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn(2015-2017)..................18
2.2. Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường.......................................................................19

2.2.1. Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Tuấn Cường trên Hà Nội..............................................................................19
2.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh............................................................................19
2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................................22
2.3.1.Yếu tố cấu thành................................................................................................22
2.3.2.Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.............................................................23
2.3.3.Tiêu chí đánh giá...............................................................................................24
2.4.Kết luận................................................................................................................25
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN CƯỜNG......................26
3.1.Phương hướng phát triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn
Cường......................................................................................................................... 26
3.1.1 Dự báo thay đổi môi trường kinh doanh...........................................................26
3.1.2.Định hướng phát triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn
Cường.......................................................................................................................... 27
3.2.Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty......................27
3.2.1 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh phi marketing.................27
3.2.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing.......................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2015 – 2017.
Bảng 2.2: Thị phần của công ty Tuấn Cường so với đối thủ cạnh tranh.
Bảng 2.3: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
DANH MỤC HÌNH VẼ

Nội dung
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 của nước ta
gặp nhiều khó khăn, đến nay vẫn còn những tác động nhất định làm cho nền kinh tế
nước ta phải đối mặt với lạm phát, giá cả tăng cao, lãi suất tăng cao, nhà nước thắt chặt
tiền tệ làm cho các doanh nghiệp càng khó khăn. Thị trường các doanh nghiệp bị thu
nhỏ lại càng cạnh tranh khốc liệt.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường hoạt động trong lĩnh vực
bulong ốc vít là một lĩnh vực chịu nhiều áp lực cạnh tranh bởi số lượng doanh nghiệp
gia nhập lớn. Hiện nay, doanh nghiệp đang tồn tại nhiều hoạt động yếu kém hơn so với
các đối thủ trong ngành như nguồn vốn của công ty đang còn ít,nhân công ít, quảng
cáo chưa mang lại hiệu quả cao, giá thành sản phẩm chưa cạnh tranh được với các đối
thủ ,sản lượng sản phẩm còn chưa đa dạng .
Xuất phát từ những căn cứ trên,tác giả lựa chọn định hướng nghiên cứu “ Nâng
cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường “ làm
đề tài khóa luận năm 2017 – 2018.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới :
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế nước ngoài đã được rất nhiều người
nghiên cứu cùng với các nhà quản trị quản lý doanh nghiệp quan tâm,liên quan đến vấn đề
này đã có các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến điển hình như :
[1]. Fred R.David (2004), “Khái luận về Quản trị chiến lược”, NXB Thống kê
Cuốn sách này đề cập đầy đủ tất cả các vấn để liên quan đến quản trị chiến lược,
những khái luận về chiến lược, quản trị chiến lược, triển khai chiến lược kinh doanh

của doanh nghiệp. Đồng thời có cuốn sách “Triển khai chiến lược kinh doanh” của tác
giả David A. Aaker đã đề cập một cách toàn diện và sâu sắc về vấn đề triển khai chiến
lược kinh doanh.
[2]. Micheal Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật
Nội dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lược cạnh tranh của một doanh
nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và
những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba

1


câu hỏi: Khách hàng nào, nhu cầu gì, giá cả thế nào. Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ
và độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị phần.
[3]. Micheal Porter (2013), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ
Micheal Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất
cho tới nay: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng
tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước:
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế không chỉ có nhà nghiên
cứu, các doanh nghiệp trên thế giới quan tâm, ở trong nước vấn đề này được các nhà
nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách,quản lý doanh nghiệp rất chú ý quan tâm
. Liên quan đến đề tài này ở Việt Nam có những công trình nghiên cứu khoa học,luận
án tiến sĩ kinh tế đề cập đến như sách, báo và tạp chí:
[1]. Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), “Quản trị chiến lược”, NXB Đại học
kinh tế quốc dân Hà Nội.
Cuốn sách này cung cấp các nội dung tổng quát về quản trị chiến lược, làm thế
nào để xây dựn chiến lược, thực hiện đánh giá chiến lược.
[2]. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và Chính sách
kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội
[3]. Khóa luận tốt nghiệp, “nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH

Hương Hồng” – sinh viên Lê Thị Hồng Vân – khoa quản trị doanh nghiệp, trường Đại
học Thương Mại
[4] Khóa luận tốt nghiệp, “giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần hợp tác đầu tư Vilexim chi nhánh Hải Phòng”- sinh viên Lê Duy Thắng- khoa
quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương Mại
[5] Khóa luận tốt nghiệp, “giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần SOBIC Việt Nam” – sinh viên Phạm Thu Thủy – khoa quản trị doanh nghiệp,
trường Đại học Thương Mại
Từ quá trình nghiên cứu các công trình đồ sộ trong nước và trên thế giới tác giả
nhận thấy nghiên cứu“Nâng cao năng lực cạnh tranh”là một định hướng nghiên cứu
phổ biến.

2


3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu :
- Hệ thống những cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh, phân loại năng lực
cạnh tranh,những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh nhân tố ảnh hưởng đến
quy trình, nội dung phát triển năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
- Dựa trên các phương pháp nghiên cứu, tiến hành phân tích và đánh giá thực
trạng tại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . Những thành công và hạn chế của
công tác này.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường. Từ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả trong kinh doanh và có thể cạnh tranh thành công với các đối thủ cùng
nghành.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của những doanh
nghiệp ở nước ta.

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thời kì đổi
mới kinh tế
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Nhà nước ở nước ta
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu : là những nhân tố có ảnh hưởng, các nhân tố cấu
thành năng lực cạnh tranh và các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty kinh doanh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian: Khách thể nghiên cứu của đề tài là công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Tuấn Cường, có trụ sở tại Số 18, Ngõ Nghệ Sỹ, Đường Doãn Kế
Thiện, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy,Hà Nội. Nhóm sản phẩm mà đề tài tập trung nghiên
cứu là bulong ốc vít . Phạm vi thị trường nghiên cứu của đề tài tại khu vực TP.Hà Nội.
4.2.2. Về thời gian : Các dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được thống
nhất sử dụng trong gian đoạn 2015 – 2017. Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp có hiệu lực sử dụng đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
4.2.3. Về nội dung: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Phương pháp nghiên cứu

3


* Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn.
Về phiếu điều tra:
Sử dụng bảng câu hỏi điều tra và xin ý kiến cán bộ công nhân viên trong công ty.
Mẫu điều tra cho cán bộ công nhân viên là 10 phiếu. Mẫu phiếu điều tra được thiết lập
bao gồm các nhận định, đánh giá, cho điểm các tiêu chí năng lực cạnh tranh tại công ty:
+ Năng lực cạnh tranh nguồn: nguồn vốn, năng lực quản trị, nguồn nhân lực,

nguồn lực hoa học – kỹ thuật…
+ Năng lực cạnh tranh thị trường (năng lực cạnh tranh marketing): Chất lượng
sản phẩm, chính sách giá, mạng lưới phân phối, hoạt động quảng cáo đẩy mạnh bán
hàng, uy tín thương hiệu…
Phiếu điều tra trắc nghiệm được đề cập ở phụ lục 1
Phương pháp phỏng vấn:
 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong bài lấy từ các nguồn sau:
Nguồn thông tin bên trong: tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm 2015 –
2017 trong báo cáo tài chính, bảng tổng hợp nhân sự…
Nguồn thông tin bên ngoài: Chủ yếu là các tài liệu có liên quan tới các vấn đề lý
luận về năng lực cạnh tranh (giáo trình, nghiên cứu khoa học, các luận văn khóa
trước), thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ,thông tin về thị trường nước
ta và thế giới qua các trang mạng điện tử.
* Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu
Các phương pháp định lượng:
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 và phần mềm excel để phân tích các dữ
liệu thu thập được, từ đó phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Các phương pháp định tính: phương pháp thống kê, tổng hợp các kết quả của
phiếu điều tra.
Câu hỏi phỏng vấn có trong phụ lục 2

4


6. Kết cấu của khóa luận :
Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ dồ, hình vẽ, danh mục,
tham khảo, phục lục, khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Tuấn Cường
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.Cạnh tranh:
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về cạnh tranh:
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng la tinh với ý nghĩa chủ yếu là sự
đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị
nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế nục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị
trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa chủ thể cùng (nhóm người bán), cũng như chủ
thể cầu (nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên
kết với nhau bằng giá cả thị trường.
Theo Samuelson: “Cạnh tranh là sự đối địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau để giành khách hàng”.
Theo Adam Smith: “Cạnh tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó
khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Như vậy cạnh tranh có thể được hiểu là: “Một trong những đặc trưng cơ bản của
kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc
giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình trên thị

trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần”.
1.1.2.Năng lực cạnh tranh:
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng cạnh tranh, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu
của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra”.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren năm 1991: Khả năng cạnh tranh của
một ngành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên
các thị trường trong và ngoài nước.

6


Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường
cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu của
doanh nghiệp.
1.1.3.Lợi thế cạnh tranh
Sản phẩm chủ lực của công ty mang lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất của công
ty là sản phẩm bulong ốc vít bằng sắt. Sản phẩm này mang lại hơn 50% doanh thu cho
công ty.Các sản phẩm chủ yếu cung cấp các nhà máy của honda, yamaha, toyota là các
sản phẩm được nhập từ Đài Loan với chất lượng tốt ,có rất ít đơn vị có đủ khả năng
cạnh tranh với mặt hàng xe máy của Tuấn Cường.Giá thành rẻ chất lượng tốt,phục vụ
tốt được rất nhiều khách hàng tin tưởng.Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình giúp cho
khách hàng cảm thấy thoái mái mỗi khi tới mua hàng.
1.2. Nội dụng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh

1.2.1.1.Tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn
vốn, đầu tư…Muốn duy trì được quy mô lớn, tạo sự uy tín cho doanh nghiệp thì phải
đảm bảo nguồn công việc đều đặn cho doanh nghiệp. Và do đó, quan hệ giữa quy mô
doanh nghiệp với các yếu tố khác như chiến lược kinh doanh, năng lực quản lý và điều
hành kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin và trình độ công nghệ cũng như uy tín và
sự hợp tác của doanh nghiệp với khách hàng .Vì thế nguồn tài chính của doanh nghiệp
có tầm quan trọng tối cao trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Quy
mô doanh nghiệp lớn sẽ có thế mạnh hơn về mặt tài chính. Đây cũng là một trong
những yếu tố đảm bảo khả năng thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp. Khả năng nguồn
tài chính mạnh được thể hiện qua các tham số: lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay.
Doanh nghiệp có lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đó kinh doanh hiệu quả, có thị
phần lớn hoặc có hiệu quả lợi nhuận trên thị trường mục tiêu, chứng tỏ năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cao.

7


1.2.1.2.Con người
Nhân tố con người là yếu tố quyết định doanh nghiệp có hoạt động vận hành hiệu
quả hay không, do đó nó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ
của lãnh đạo doanh nghiệp thể hiện qua các chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý
kinh doanh và khả năng nhạy bén với môi trường giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt.
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược cạnh tranh, hoạch
định hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo giỏi là người giỏi về trình độ, giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết vấn đề linh
hoạt, nhạy bén. Các công ty kinh doanh trong ngành bulong ốc vít là một ngành khá đa
dạng, các nhà lãnh đạo trong công ty cần có trình độ cao, nhạy bén trong việc định
hướng cho doanh nghiệp đi lên một cách thuận lợi. Ngoài ra các nhà lãnh đạo phải biết

nhìn xa trông rộng, vạch ra những chiến lược trong tương lai với tầm nhìn vĩ mô, phù
hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường ,cũng như giải quyết vấn
đề và tăng tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên.
1.2.1.3.Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất đóng vai trò là nơi khách hàng đến và nhìn thấy khả năng đa dạng
nguồn hàng của công ty hay cơ sở tốt thấy được công ty phát triển.
Cơ sở vật chất được nâng cao cải tiến thuận tiện trong việc bố trí các sản phẩm
sao cho phù hợp giúp công nhân có thể tìm kiếm các mặt dễ dàng.Việc này cũng đồng
nghĩa với sự phát triển của doanh nghiệp đang muốn mở rộng quy mô.
1.2.1.4.Thương hiệu
Thương hiệu được xây dựng nhờ vào sự phát triển cùng với sự đáp ứng nhu cầu
của khách hàng tốt qua năm tháng.Thương hiệu là cái đi vào tiềm thức của khách hàng
, mỗi lần nhắc đến bulong ốc vít là khách hàng sẽ nhớ đến công ty.
1.2.2.Các công cụ cạnh tranh (kỹ thuật)
1.2.2.1.Giá
Giá cả là một yếu tố không kém phần quan trọng trong việc quyết định thu hút
được khách hàng hay không. Việc doanh nghiệp theo đuổi chính sách giá sao cho phù
hợp phụ thuộc vào việc xác định thị trường mục tiêu và chiến lược marketing của
doanh nghiệp, những điều cốt yếu là chính sách giá đó phải được khách hàng chấp
nhận. Tùy theo mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi chi phí cao hay thấp.
Nếu tỉ lệ chi phí cho marketing trên tổng doanh thu cao mà doanh nghiệp vẫn duy trì
mở rộng thị phần do mục tiêu đề ra thì có nghĩa là việc đâu tư cho khâu marketing có
hiệu quả. Còn nếu như không đạt thì doanh nghiệp có thể xem xét lại cơ cấu chi tiêu.

8


Chi phí kinh doanh là chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ
theo yêu cầu của khách hàng. Nếu doanh thu lớn nhưng chi phí kinh doanh cao thì lợi
nhuận cũng rất thấp. Điều quan trọng là phải biết phân bổ chi phí kinh doanh hợp lý để

đem lại lợi nhuận cao. Muốn giảm chi phí đầu vào thì doanh nghiệp phải tìm được đối
tác cung ứng tốt, tạo được mối quan hệ với các cơ quan hữu quan quản lý hoạt động
kinh doanh của mình, đồng thời quản lý chặt chẽ chi phí hoat động của nhân viên để
giảm thiểu những chi phí không đáng có.
1.2.2.2.Sản phẩm
Sản phẩm luôn đóng vai trò là điểm quan trọng nhất của việc cạnh tranh trong
các doanh nghiệp. Chất lượng tốt, có nhiều điểm khác biệt và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng thì đó sẽ là lợi thế rất lớn của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm là yếu tố
đặt lên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dung khi lựa chọn sản phẩm. Do vậy, doanh
nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng một cách tối đa thì sẽ giành được
thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính cần có của sản phẩm bao
gồm cả tính kỹ thuật, tính mỹ thuật, tính kinh tế, độ tin cậy và độ an toàn. Đây là công cụ
cạnh tranh hiệu quả của mọi doanh nghiệp và vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất
yếu khách quan cho bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, vì ngoài
việc đạt được mục tiêu lợi nhuận thì sản phẩm chất lượng cao còn giúp doanh nghiệp đạt
được nhiều mục tiêu khác nữa như uy tín, thương hiệu…
1.2.2.3.Kênh phân phối
Kênh phân phối của sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chính sách
Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn đối
với đối thủ. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp tăng thị phần sản phẩm cho
doanh nghiệp đồng thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ marketing của mình cũng
như cung cấp thông tin đến khách hàng và phản hồi thông tin từ phía khách hàng. Việc
mở rộng kênh phân phối là cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu cũng như tiếp nhận
và thông tin tới khách hàng một cách hiệu quả nhất.

9


1.2.2.4.Truyền thông quảng cáo

Các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng là công cụ hiệu quả trong việc
chiếm thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thông
qua quảng cáo và xúc tiến, doanh nghiệp tiếp cận được thị trường tiềm năng của mình,
cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, tiếp cận được khách
hàng của đối thủ cạnh tranh nhầm đưa khách hàng đó về doanh nghiệp của mình.
Doanh nghiệp nào có sự đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động marketing và có chiến lược
marketing hợp lý thì sẽ tạo được thương hiệu mạnh hơn và sản lượng tiêu thụ cũng cao
hơn so với đối thủ, từ đó tạo được vị thế cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường.
1.2.2.5.Chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà doanh nghiệp phải làm để
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách
mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ các khách hàng
mình đang có. Như vậy, chăm sóc khách hàng là một bộ phận quan trọng của lý thuyết
Marketing. Trước hết, chăm sóc khách hàng là một bộ phận cấu thành của sản phẩm
cung cấp cho khách hàng. Trong 3 cấp độ của sản phẩm thì cấp độ 3 này chính là vũ khí
cạnh tranh của công ty. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng của cấp độ này sẽ ngày càng
phong phú cùng với mức độ cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh hiện nay không chỉ là
cạnh tranh về sản phẩm mà công ty làm ra tại nhà máy của mình mà về cả các dịch vụ góp
phần làm cho sản phẩm hoàn chỉnh. Một trong những dịch vụ đó tức là làm tốt công tác
chăm sóc khách hàng. Chăm sóc khách hàng không có nghĩa là nếu với một sản phẩm hay
dịch vụ tồi mà có công tác chăm sóc khách hàng tốt vẫn giữ được khách hàng. Có 3 yếu tố
then chốt quyết định việc làm thỏa mãn khách hàng đó là:
- Các yếu tố sản phẩm: sản phẩm đa dạng về hình thức mẫu, chất lượng tốt.
- Các yếu tố thuận tiện: đáp ứng ngay khi khách hàng có nhu cầu ,phục vụ mọi
lúc nào nơi.
- Yếu tố con người: Thái độ trao đổi với khách hàng phải niềm nở tươi
cười.Khách hàng luôn đúng.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh (kết quả)
1.2.3.1.Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.

Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh giá
được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu.

10


Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay
không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và
chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần
chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm
trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng. v.v.
1.2.3.2.Thị phần
Thị phần là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Thị phần
của doanh nghiệp là tỷ trọng giữa số hàng hóa của doanh nghiệp so với tổng số hàng
hóa được bán trên thị trường.Hoặc là tỷ trọng giữa doanh thu của doanh nghiệp về một
loại sản phẩm nào đó so với tổng doanh thu sản phẩm đó trên thị trường.Thị phần
tương đối là tỷ lệ so sánh giữa doanh thu của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất.Nó cho biết vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.Doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh cao sẽ chiếm được thị phần tương ứng với năng lực cạnh tranh đó và có
nhiều khả năng tăng thị phần.Thị phần là một loại tài sản vô hình của doanh nghiệp, để
giành và giữ vững được thị phần đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nỗ lực không ngừng
trong việc sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường,làm tốt công tác
marketting và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta dùng
chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những điểm còn hạn

chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của
nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đối thủ.
1.2.3.3.Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi
nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối
thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh
giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:

11


Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Đã có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị
trường của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường
để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu
này cao tức là tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cảu mình
một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập vào
thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút lợi nhuận cao.
Để lượng hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước ( hoặc sau
thuế)/Vốn kinh doanh cho biết mức sinh lời của một đồng vốn bỏ ra từ đó đánh giá

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Tỷ suất lợi nhuận cần bù đắp được chi phí cơ hội của
việc sử dụng vốn.Thông thường một đồng vốn được coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ
lệ nói trên cao hơn mức sinh lời khi đầu tư vào các cơ hội khác,hoặc ít nhất phải cao
hơn lãi suất tín dụng ngân hàng.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn lưu động = Lợi nhuận trước ( hoặc sau
thuế)/Vốn lưu động cho thấy mức sinh lời của vốn lưu động.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn cố định = Lợi nhuận trước ( hoặc sau
thuế)/Vốn cố định cho thấy mức sinh lời của vốn cố định.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = Lợi nhuận trước ( hoặc sau
thuế)/Doanh thu giúp cho doanh nghiệp biết được trong một đồng doanh thu của
doanh nghiệp có bao nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = Lợi sau thuế /Vốn chủ sở hữu
cho thấy hiệu quả sử dụng của vốn chủ sở hữu.
Tùy thuộc yêu cầu phân tích có thể lựa chọn sử dụng các chỉ tiêu thích hợp để
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa các năm để thấy được sự gia tăng
lợi nhuận một cách tổng quát.Nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp tương đương
hoặc cao hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành thì doanh nghiệp đó được coi là có năng lực
cạnh tranh cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

12


1.3.1.Ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô
1.3.1.1.Môi trường chính trị - pháp luật
Ở Việt Nam ngành kim khí là một ngành đóng vai trò quan trọng được Nhà
Nước quan tâm, đầu tư. Tất cả các thiết bị từ nhỏ đến lớn hay trong xây dựng đều phải
dùng đến bulong ốc vít. Tuy nhiên, vẫn đang gặp nhiều hạn chế, hầu như sản phẩm chú
yếu được nhập từ Trung Quốc vì giá thành rẻ,ở Việt Nam cũng có khá nhiều xưởng sản

xuất bulong ốc vít nhưng giá thành khó lòng lại được với giá của Trung Quốc .Những
thách thức này đòi hỏi ngành này phải không ngừng nâng cao năng lực của bản thân để
nâng cao sức cạnh tranh với các nước ngoài.
13.1.2.Môi trường kinh tế
Trong năm 2015, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, với nhiều
bất ổn. Ngành xây dựng toàn cầu theo đó cũng chịu tác động lớn, biến động liên tục.
Công tác dự báo thị trường, giá cả nguyên liệu vật liệu đầu vào không theo quy luật
khiến doanh nghiệp khó cân đối đầu vào, đầu ra. Năm 2016 nền kinh tế trong nước
tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức khó khăn, giá các nguyên liệu và sản phẩm
bulong ốc vít sẽ có nhiều biến động tăng, giảm ở các thị trường và khu vực khác nhau..
Bước sang năm 2017, Giá nguyên vật liệu sản xuất bulong ốc lại tăng mạnh, giá tăng
mạnh bắt đầu từ tháng 10/2017 liên tục cho đến tận bây giờ vẫn đang trên đà tăng ,
khiến nhiều doanh nghiệp khó lòng kiểm soát được khách hàng vì mỗi lần có biến
động giá lại khiến khách hàng nghi ngờ nên chuyển hướng sang tìm kiếm nhà cung
cấp khác.
1.3.1.3.Môi trường khoa học – công nghệ
Đa dạng hóa kênh truyền thông tin đại chúng như đài tiếng nói, truyền hình giúp
các doanh nghiệp ngành xây dựng có thêm nhiều kênh để quảng bá hình ảnh của mình.
Tự động hóa trong lĩnh vực sản xuất ngày càng được các doanh nghiệp ngành xây
dựng quan tâm. Với tự động hóa trong sản xuất, sản phẩm làm ra có chất lượng tốt hơn
và tiết kiệm chi phí nhân công thừa. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, kết hợp
với lượng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều, sự quan tâm của giới đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam lớn là cơ hội, tiền đề và điều kiện giúp các doanh nghiệp
Việt Nam áp dụng tiến bộ khoa học và quá trình sản xuất kinh doanh. Trong 3 năm trở
lại đây, công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường đã chú trọng đầu tư nâng
cấp công nghệ sản xuất,mở rộng đa dạng mặt hàng. Điều này góp phần tăng thêm lợi

13



thế cho công ty trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và giảm bớt chi phí nhờ áp
dụng tính kinh tế theo quy mô.
1.3.1.4.Môi trường văn hóa xã hội
Hệ thống giáo dục Việt Nam đã có nhiều cải cách phù hợp với tình hình kinh tế
đất nước, tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
ngành, thiếu lao động có trình độ chuyên môn. Sự gắn bó với doanh nghiệp của công
nhân có xu hướng ngày càng giảm, khi công nhân chỉ làm một thời gian ngắn và để
chuyển sang làm việc khác hoặc làm cho doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập cao
hơn. Điều này, làm cho Tuấn Cường phải mất một khoảng chi phí đầu tư khá lớn trong
việc đào tạo người lao động khi tuyển dụng, nhằm thực hiện các chiến lược kinh doanh
của công ty, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động và giảm năng lực cạnh tranh
của công ty.
1.3.2. Ảnh hưởng từ môi trường ngành kinh doanh
1.3.2.1.Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh doanh, họ cung cấp
sản phẩm đầu vào cho nhà kinh doanh. Lựa chọn được nhà cung ứng có uy tín có chất
lượng, có tiềm lực sẽ tạo cho công ty một thế mạnh trong cạnh tranh. Nhận thức được
tầm quan trọng của nhà cung ứng đối với hoạt động kinh doanh của mình, công ty thiết
lập mối quan hệ rất tốt với họ. Hiện nay công ty có một số nhà cung cấp chính: Công
ty TNHH inox Thiên Hà là đa dạng về nguồn hàng: Bulong ,Vít,Ecu,Long đen, Công
ty TNHH Kim khí Đường sáng là công ty chuyên cung cấp các Bulong.vít,ecu, long
đen sắt cấp bền ;8.8;;12.9,Công ty Sản xuất Dịch vụ Thương mại Quảng Thành 8.8 và
đây chính là nhà sản xuất chính các mặt hàng 4.8 cho Tuấn Cường … Bên cạnh những
nhà cung ứng trên công ty còn có một vài nhà cung ứng khác, với uy tín chất lượng
phục vụ khách hàng của họ rất tốt do đó nguồn hàng đầu vào luôn được đáp ứng đầy
đủ và kịp thời đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh hoạt động tốt.
1.3.2.2.Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những đơn vị xây dựng,các công ty sản xuất tủ
bảng điện, các nhà máy sản xuất oto, xe máy của Honda, Yamaha,Toyota và các khách
lẻ. Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của mỗi doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh nếu nắm bắt nhanh nhạy hơn và thỏa
mãn tốt hơn những yêu cầu và thị hiếu của khách hàng. Bulong ốc vít là mặt hàng rất
phong phú, đa dạng về chủng loại cũng như mẫu mã sản phẩm với nhiều kích thước to

14


nhỏ dài ngắn khác nhau. Hiện nay, sản phẩm của công ty chủ yếu tập trung vào khu
vực Hà Nội và các khu công nghiệp ở Bắc Ninh và Hưng Yên. Công ty luôn cố gắng
duy trì lượng khách hàng hiện tại để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,
tạo uy tín trên thị trường và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng để nâng cao hiệu quả
kinh doanh mở rộng thị trường của công ty.
1.3.2.3.Các đối thủ trong ngành
Nói đến cơ chế thị trường là nói đến cạnh tranh. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào
hoạt động trong cơ chế thị trường dù muốn hay không đều chịu ảnh hưởng ít nhiều
khác nhau. Những đối thủ cạnh tranh có thể kể đến như: Công ty TNHH inox Thiên
Hà ,Công ty TNHH cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu và thương mại Smart Việt Nam,
Công ty TNHH Bulong An Phát,…Đây là những doanh nghiệp lớn, chủ yếu tập trung
kinh doanh các sản phẩm về xây dựng có chất lượng tốt, phân đoạn thị trường có thu
nhập từ trung bình trở lên. Các công ty ngày một lớn mạnh chiếm lĩnh thị phần ngày
càng cao nhờ vào giá cả cạnh tranh và chiến lược định vị thị trường hợp lý. Nhược
điểm của những doanh nghiệp này là công nghệ, kỹ thuật còn chưa được đổi mới theo
kịp đối thủ cạnh tranh. Khi mà những đối thủ cạnh tranh ngày càng đông về mặt số
lượng và mạnh về mặt chất lượng trong nghành kinh doanh như hiện nay thì công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường cần phải không ngừng nổ lực nâng cao
năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN CƯỜNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn

Cường
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1.Khái quát về công ty:
Tên doanh nghiệp :Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường
Người đại điện : Bà Phạm Thị Nga – Giám đốc

15


Trụ sở chính :Số 18 Ngõ Nghệ Sỹ-Phố Doãn Kế Thiện-Phường Mai Dịch-Quận
Cầu Giấy-TP.Hà Nội
Văn phòng giao dịch : Số 25 Liền kề 42 Khu đô thị mới Vân Canh-Huyện Hoài
Đức-TP.Hà Nội
Kho xưởng : Khu chợ mới ngã tư canh –Xã Vân Canh-Huyện Hoài Đức-TP.Hà Nội
Điện thoại : (024)62932391 – 66751022 -66741622- 33996096
Email :
2.1.1.2.Quá trình hình thành:
Tiền thân của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường là cơ sở sản
xuất kinh doanh Tuấn Cường được thành lập đầu năm 2003 với ngành nghề chủ yếu là
kinh doanh thương mại bulông, ốc vít.
Để hoà cùng xu thế phát triển của thị trường và đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Sau nhiều năm hoạt động, cuối năm 2007 cơ sở sản xuất kinh
doanh Tuấn Cường quyết định chuyển đổi thành Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Tuấn Cường với quyết định thành lập số 0102502048 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 09/11/2007 với ngành nghề kinh doanh chính là: sản xuất
và kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí công nghiệp và gia dụng, sản xuất và kinh
doanh vật tư và các vật liệu khác phục vụ cho ngành xây dựng,….Trong đó Tuấn
Cường xác định ngành nghề chính là sản xuất và kinh doanh các loại bulông, ốc vít
phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của các ngành công nghiệp, xây dựng, lắp máy, cơ
khí, sản xuất máy móc thiết bị,….

Hiện nay Công ty Tuấn Cường là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh bulông, ốc vít ở thị trường miền Bắc đặc biệt là các loại ốc
vít phục vụ cho ngành sản xuất chế tạo phụ tùng ôtô, xe máy. Tuấn Cường đã trở
thành nhà cung cấp chính cho một số Maker của HONDA, YAMAHA, SYM và các
đơn vị sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy khác trong nước.
Tuấn Cường luôn chiếm được sự tin tưởng của khách hàng bởi thái độ phục vụ,
khả năng đáp ứng, tiến độ, chất lượng, giá cả, dịch vụ,….Tất cả cán bộ nhân viên trong
công ty Tuấn Cường đều thấu hiểu một điều đó là:
”KHÁCH HÀNG MỚI LÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH TƯƠNG LAI, SỰ TỒN TẠI
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TUẤN CƯỜNG”

2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty

16


Chức năng chính của công ty là: Tổ chức sản xuất và kinh doanh, cung ứng các
sản phẩm bulong ốc vít cho các công ty và công trình xây dựng,...
Nhiệm vụ của công ty là: Cung cấp bulong ,ốc vít nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, góp một phần vào việc xây dựng ,chế tạo kết nối các sản phẩm với
nhau thành một sản phẩm hoàn chỉnh để cung ứng ra thị trường, không ngừng chăm lo
và cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của công ty
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Trưởng bộ phận
kho


Trưởng phòng kế
toán

Trưởng phòng hành
chính,nhân

sự

Trưởng phòng kinh
doanh

Kho đóng hàng

Hình 2.1.Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản trong đó: Giám đốc có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định về công ty. Dưới giám đốc phó
giám đốc.Phó giám đốc này chịu trách nhiệm về việc quản lý và hoạt động của 4
Trưởng phòng trước giám đốc và có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc trong công tác
quản trị doanh nghiệp. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, đề ra các hoạt động có hiệu quả nhất để phát triển công ty, tiếp cận,
tìm kiếm khách hàng. Phòng kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp báo
cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm. Bộ phận kho: thực hiện các công việc về
bảo quản là lưu giữ sản phẩm, xuất nhập hàng hóa, bảo đảm an ninh kho bãi và các
nghiệp vụ kho khác. Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho giám đốc trong công
tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân trong
công ty, điều động, sắp xếp xếp lao động. Và Kho đóng hàng có nhiệm vụ làm theo
yêu cầu của của các phòng ban về các đơn đặt hàng mà khách hàng yêu cầu.

17



2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty đăng kí kinh doanh với 21 ngành nhưng hiện nay do nguồn vốn còn hạn
hẹp, công ty tập trung vào: kinh doanh thương mại các sản phẩm bulong,ốc vít với các
loại chất liệu như thép CT45,inox, đồng với các sản mạ màu theo yêu cầu của khách
hàng.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn(2015-2017)
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2015 đến 2017
Đơn vị: Tỷ đồng

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí tài chính
Chi phí QLDN

Chi phí bán hàng
Lợi nhuận thuần
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Năm

Năm

Năm

2015

2016

2017

2981
1538
1443
71
346
203
823
164.6
658.4

3056
1631
1425

68
442
245
670
134
536

3587
1668
1919
70
450
253
1146
229.2
916.8

Chênh lệch

Chênh lệch

2016-2015
Tỷ lệ
Số tiền
%
75 102.5
93
106
-18
98.8

-3
95.8
96 127.7
42 120.7
-153
81.4
-30.6
81.4
-122.4
81.4

2017-2016
Tỷ lệ
Số tiền
%
531 117.4
37 102.3
494 134.7
2 102.9
8 101.8
8 103.3
476
171
95.2
171
380.8
171

( Nguồn: Phòng Kế toán)
Doanh thu của công ty năm 2016 cao hơn năm 201 là 75 triệu đồng gấp 102,5 %

doanh thu của năm 2017 so với năm 2016 tăng vượt bậc 531 triệu đồng. Lợi nhuận
của công ty có xu hướng tăng mặc dù giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng của công
ty tăng đều từ năm 2015 đến 2017. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhưng sự chênh
lệch này không lớn lắm, có thể thấy doanh nghiệp đã điều chỉnh chi phí quản lí khá
hợp lý . Chi phí tài chính năm 2015 cao hơn năm 2016, năm 2016 thấp hơn 2017 tuy
nhiên các mức chênh lệnh này không quá lớn. Lợi nhuận sau thuế của công ty có xu
hướng tăng mạnh từ năm 2016 đến năm 2017 do nhu cầu sử dụng bulong ốc vít ngày
một tăng.
2.2. Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường.

18


2.2.1. Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Tuấn Cường trên Hà Nội
Ngày nay trong kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ mới am hiểu khách hàng của
mình thôi là chưa đủ để thành công. Họ còn phải am hiểu về đối thủ cạnh tranh của
mình nữa, họ phải biết đối thủ cạnh tranh trong ngành của mình là ai. Họ có những điểm
mạnh, điểm yếu gì. Và làm thế nào để cạnh tranh được với đối thủ cạnh tranh của mình,
khi liệt kê đối thủ cạnh tranh của công ty, doanh nghiệp cần xem xét những yếu tố sau:
- Những đối thủ cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của của công ty.
- Những công ty sản xuất sản phẩm thay thế sản phẩm của bạn.
- Người tiêu dùng dễ dàng so sánh giá cả và thường xuyên thay đổi nhà cung cấp.
- Khả năng tăng giá và giảm số lượng hàng cung ứng của những nhà cung cấp riêng
của công ty.
Một số đối thủ cạnh tranh của Tuấn Cường như : Công ty TNHH inox Thiên
Hà,Công ty TNHH Bulong An Phát , Công ty TNHH cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu và
Thương mại Smart Việt Nam,Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ An Hải,...
2.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty hiện nay là các công ty sau: Công ty
TNNH inox Thiên Hà, Công ty TNHH Bulong An Phát, Công ty TNHH cổ phần đầu
tư xuất nhập khẩu và thương mại Smart Việt Nam.
 Công ty TNHH inox Thiên Hà
- Điểm mạnh:
+ Công ty có nguồn vốn hơn hẳn so với các công ty khác trên cũng lĩnh vực kinh
doanh ốc vít, cùng với sự hình thành sớm từ năm 2001 nên đã có một thị trường khá
rộng ở miền bắc . Do có nguồn tài chính vững mạnh nên công ty có khả năng đầu tư đa
dạng sản phẩm với số lượng lớn.Công ty có chi nhánh lớn tại Miền Nam.
+ Năng lực lãnh đạo của công ty ở mức tốt thể hiện thông qua lợi nhuận hằng
năm mà công ty thu được. Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, đại học chiếm hơn
50%, được đào tạo về trình độ, kỹ năng về lĩnh vực hoạt động trong công ty để quản
lý, chính vì thế đã tạo nên hiệu quả một cách tích cưc.
+ Nguồn nhân lực của công ty có chuyên môn rất tốt, , nhân viên văn phòng
có tới 80% có trình độ cao đẳng, đại học. Đội ngũ lao động trẻ chiếm 70% là lực
lượng trẻ nên rất nhiệt tình với công việc .Số lượng nhân viên toàn công ty lên đến

19


150 người .Nguồn lực kỹ thuật công nghệ của công ty rất hiện đại phục vụ tốt cho
hoạt động kinh doanh.
+ Thương hiệu sản phẩm của công ty là KPF Hàn Quốc được rất nhiều khách
hàng tin tưởng. Do được thành lập và tồn tại trên thị trường trên 15 năm, công ty kinh
doanh tất cả các mặt hàng liên quan đến ốc vít từ sắt cho đến các loại inox. Chính vì
thế, thương hiệu của công ty đã ăn sâu vào trong tâm trí khách hàng từ nhiều năm nay.
+ Chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá tốt. Các sản phẩm của công ty
được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc,Đài Loan và Trung Quốc theo tiêu chuẩn quốc
tế và tiêu chuẩn của Đức như JIS ,DIN,ISO
+ Công ty có số lượng chủng loại sản phẩm rất đa dạng . Mạng lưới phân phối

của công ty được đánh giá ở mức tốt, công ty có các hệ thống xe chuyên chở oto , xe
máy được đào tạo rất tốt và linh hoạt trong mọi hoàn cảnh ,điều này đã giúp công ty có
thể phân phối sản phẩm của công ty đến tất cả các tỉnh thành một cách nhanh chóng.
+ Nguồn lực R&D mạnh: công ty đã xây dựng một xưởng sản xuất bulong thanh
ren với các sản phẩm đặc chủng .
+ Chính sách xúc tiến thương mại của công ty ở mức khá, các chương trình
khuyến mại của công ty áp dụng với mỗi đối tượng là khác nhau , đối với khối doanh
nghiệp thì đc giảm 10% so với báo giá, khối bán buôn được giảm 20% so với báo giá,
khối khách hàng mua lẻ bán theo giá bán niêm yết trên báo giá của công ty. Văn hóa
và truyền thống của công ty được đánh giá rất tốt. Công ty luôn duy trì và phát huy tốt
văn hóa của doanh nghiệp trong vòng 15 năm qua.
- Điểm yếu: Do quá đa dạng về sản phẩm nên giá thành sản phẩm có mặt hàng
bị cao hơn so với các đối thủ chỉ chuyên một loại mặt hàng đó.Khách hàng quá nhiều
nên nhiều khi không phục vụ được hết
- Nhận xét: Công ty TNHH inox Thiên Hà là công ty có sản phẩm đa dạng với
giá thành tương đối ổn định tốt và sự thành công trong việc chất lượng sản phẩm tốt,
sản phẩm đa dạng, hệ thống phân phối nhiều, thương hiệu tồn tại lâu đã đưa công ty
ngày một phát triển lớn mạnh hơn. Chính những điều này đã giúp công ty chiếm một
số lượng lớn khách hàng. Công ty TNHH inox Thiên Hà là công ty dẫn đạo thị trường
và là đối thủ mạnh nhất của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Cường
 Công ty TNHH Bulong An Phát
- Điểm mạnh:

20


+ Được tách ra từ công ty TNHH inox Thiên Hà nên đã có nhiều kinh nghiệm,
nắm bắt được giá thành bán ra của công ty TNHH inox Thiên Hà.Nguồn vốn kinh
doanh ổn định qua các năm. Nguồn nhân lực được đánh giá tương đối tốt, có đội ngũ
nhân lực trẻ, trình độ chuyên môn cao.

+ Do nắm bắt được giá thành bán ra của Thiên Hà nên Đường Sáng đã áp dụng
chính sách của công ty giảm giá bán thấp hơn so với của Thiên Hà
- Điểm yếu:
+ Năng lực quản lý chưa thực sự tốt, đội ngũ nhà quản lý có chuyên môn cao
nhưng năng lực quản trị chưa cao.
+ Chất lượng sản phẩm của công ty đang còn thấp, không được đánh giá cao.
Chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, công ty chỉ mới tập trung vào bulong cấp bền 4.8 ;
8.8 và bulong lục giác chìm và một số sản phẩm inox
+ Nguồn tài chính không lớn nên chưa đa dạng được nguồn hàng, giá thành sản
phẩm không phải sản phẩm nào cũng có giá tốt bằng Thiên Hà . Các chính sách xúc
tiến thương mại chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn.
+ Thương hiệu của công ty chỉ được đánh giá ở mức khá, do trong quá trình phát
triển của mình.Văn hóa và truyền thống của công ty chưa được lãnh đạo công ty quan
tâm, chú ý đến.
- Nhận xét: Tuy rằng công ty TNHH Kim khí Đường Sáng còn nhiều điểm yếu
cần khắc phục nhưng cũng là công ty có thị trường khách hàng khá lớn trên địa bàn
Hà Nội. Điều này chúng tỏ công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng, đây là
một trong những đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Tuấn Cường
 Công ty TNHH cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu và thương mại Smart
Việt Nam
- Điểm mạnh:
+ Nguồn nhân lực được đánh giá ở mức tốt với nguồn nhân lực trẻ, có trình độ,
kinh nghiệm, chuyên môn tốt.
+ Smart là một trong các công ty chuyên về các sản phẩm bulong ốc vít inox
đứng đầu ở thị trường miền Bắc với đa dạng chủng loại mặt với chất liệu inox 201 ,
304 , 316 với giá cạnh tranh khá tốt do các sản phẩm chủ yếu đều được nhập khẩu từ
Trung Quốc.

21



×