Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.43 KB, 58 trang )

i
TÓM LƯỢC
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới. Các DN trong nước sẽ có những cơ hội mới và bên cạnh đó cũng sẽ có những
khó khăn mới đặt ra do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Điều này sẽ tạo ra cơ hội
cho các DN vận dụng các chiến lược phát triển thị trường tốt, đáp ứng tốt nhu cầu
thị trường và sẽ là thách thức đối với các DN không chọn được cho mình các chiến
lược phát triển thị trường phù hợp.
Thời gian qua, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại Thái Nguyên với phương pháp nghiên cứu lý luận thực tiễn kết hợp với
phương pháp điều tra, phỏng vấn em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạch định
chiến lược phát triển thị trường tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường của
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên, tập trung chủ yếu vào thị
trường miền Bắc gồm các tỉnh lân cận như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Bắc Giang. Sau đó rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của

thành công và hạn chế đó. Thông qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lược phát triển thị trường của công ty.


ii

LỜI CẢM ƠN
Mỗi sinh viên cuối khóa đều có một kỳ thực tập thực tế tại các doanh nghiệp. Em
cảm thấy mình đã thu được nhiều bài học, kiến thức thực tế , thú vị về quản trị kinh
doanh tại đơn vị mà mình thực tập. Em cảm thấy vinh dự khi mình được vận dụng kiến
thức đã học, kiến thức thực tế học hỏi được vào Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn Trường Đại học Thương Mại và Công ty Cổ phần Xây dựng
và Thương mại Thái Nguyên đã cho em một kỳ thực tập thực tế đầy bổ ích. Em xin


cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giảng dạy, giúp đỡ
em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn –TS. Đỗ
Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, cảm ơn ông Trần Mạnh Xuyên – Giám đốc công ty, các các anh chị
trong công ty đã giúp đỡ và cho biết thông tin để em có thể hoàn thành Khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng, nỗ lực và giành nhiều thời gian tìm hiểu, thu thập cơ sở
nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại Thái Nguyên để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp. Nhưng do khả năng, trình
độ và thời gian có hạn nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em kính mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng, hình
Bảng 2.1 Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh

Số trang
Error:
Referenc


1

e source
not found
Bảng 3.1. Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường miền Bắc của

2

3
4
5
6
7
8
9
10

Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên trong 5
năm tới (2017- 2021)
Bảng 3.2 Phân tích TOWS của Công ty CP XD và TM Thái
Nguyên
Bảng 3.3 Hoạch định nhân sự thực thi chiến lược phát triển thị
trường Công ty CP XD và TM Thái Nguyên
Bảng 3.4 Hoạch định ngân sách thực thi chiến lược phát triển thị
trường Công ty CP XD và TM Thái Nguyên
Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược tổng quát
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển thị
trường
Hình 1.3 Cấu trúc ma trận TOWS
Hình 2.1 Thống kê kết quả điều tra công tác hoạch định tại Công

ty CP Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên
Hình 2.2 Thực trạng chiến lược phát triển thị trường của Công ty

31

32
35
36
6
9
11
21
23


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
XD
TM
TVTK
DN
CL

Cổ phần
Xây dựng
Thương mại
Tư vấn thiết kế
Doanh nghiệp
Chiến lược



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập toàn cầu quốc tế và sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường yêu cầu sự thay đổi chiến lược kinh doanh và mở rộng tìm kiếm các thị
trường mới để đảm bảo duy trì các hoạt động của doanh nghiệp.
Hơn nữa nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương
(APEC), tổ chức thương mại quốc tế (WTO), gần đây nhất là Hiệp định đối tác kinh
tế xuyên Thái Bình Dương (TTP). Vì vậy môi trường kinh doanh trở nên cạnh
tranh khốc liệt, gay gắt ở mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một
hướng đi đúng đắn phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi với môi trường kinh
doanh mới.
Việc hoạch định chiến lược phát triển thị trường sẽ giúp DN hiểu rõ môi
trường hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có thể nhận thấy rõ những cơ hội,
điểm mạnh, nguy cơ và điểm yếu, qua đó giúp DN phát huy những điểm mạnh, tận
dụng những cơ hội, hạn chế điểm yếu và giảm thiểu nguy cơ cho hoạt động kinh
doanh của mình. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện
nay, DN muốn kinh doanh thắng lợi phải nắm bắt được các yếu tố của môi trường
kinh doanh để có thể đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái
Nguyên, Công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, thời gian thành lập trong khoảng
thời gian chưa lâu nên vấn đề cấp thiết đặt ra cho Công ty là cần có chỗ đứng được
trên thị trường và cần thiết được mở rộng thị trường kinh doanh. Công ty cần xây
dựng một chiến lược phát triển thị trường để có thể giải quyết được vấn đề trên. Tuy
nhiên đây là vấn đề mà Công ty còn chưa chú trọng nghiên cứu, thực tế còn nhiều
tồn tại khi Công ty chưa có hoạch định chiến lược cụ thể rõ ràng. Do đó hoạch định
chiến lược phát triển thị trường cho Công ty càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng. Hiện tại sản phẩm của
công ty có mặt tại thị trường Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận. Vì thế hiện nay


2

Công ty đang lỗ lực cố gắng hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại Hà Nội
cũng như tại khu vực miền Bắc. Từ tình hình kinh tế hiện nay Công ty muốn phát
triển trên thị trường miền Bắc thì đòi hỏi cần phân tích chính xác các tác động đến
việc hoạch định và lựa chọn chiến lược phát triển thị trường.
Với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường cùng những kiến thức
thu nhận được trong thời gian thực tập tại Công ty CP Xây dựng và Thương mại
Thái Nguyên, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát
triển thị trường tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên” với
mục đích góp phần hoàn thiện chiến lược cho Công ty, giúp Công ty có thể phát huy
được sức mạnh sẵn có, tận dụng cơ hộ vươn lên và phát triển bền vững trên thị
trường miền Bắc.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên” được thực hiện nhằm giải quyết rõ
các vấn đề sau:
- Chiến lược là gì? Chiến lược phát triển thị trường là gì? Nội dung của chiến
lược phát triển thị trường?
- Hoạch định chiến lược phát triển thị trường: Khái niệm, bản chất, mô hình,
và nội dung của các hoạt động hoạch định chiến lược phát triển thị trường?
- Thực trạng hoạch định chiến lược phát triển thị trường của Công ty CP Xây
dựng và Thương mại Thái Nguyên?
- Giải pháp hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại khu vực miền Bắc của
Công ty CP Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên trong thời gian tới như thế nào?

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên” sau khi hoàn thành hướng tới 3 mục tiêu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược phát triển thị trường và hoạch định
chiến lược phát triển thị trường.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng
hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại khu vực miền Bắc của Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên, từ đó rút ra những thàng công, hạn


3

chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạch định chiến lược phát triển thị
trường của công ty.
- Trên cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển thị trường với tình
hình thực tế trong hoạch định chiến lược phát triển thị trường của Công ty làm căn
cứ để đề xuất các giải pháp nhằm giúp Công ty hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lược phát triển thị trường
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng, mô hình
và quy trình hoạch định chiến lược phát triển thị trường của Công ty CP Xây dựng
và Thương mại Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu: phân tích tình thế
chiến lược, mục tiêu chiến lược, định vị sản phẩm, hoạch định chiến lược
marketing, hoạch định nhân lực.
- Về không gian thị trường: Khách thể nghiên cứu của đề tài là Công ty CP
Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên. Không gian thị trường kinh doanh chính
của công ty chính là trên toàn quốc, tuy nhiên do điều kiện thời gian đề tài nghiên
cứu tập trung chủ yếu tại thị trường khu vực miền Bắc các tỉnh: Vĩnh Phúc,Hòa

Bình, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của Công ty từ năm 2014
đến năm 2016 và đề xuất giải pháp hoạch định chiến lược phát triển thị trường của
công ty trong 3 năm tới (2017-2020), tầm nhìn 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính:
Sau khi đã thu thập được dữ liệu và các thông tin liên quan cần thiết, sẽ tiến
hành tổng hợp, thống kê và phân tích các thông tin đó, so sánh các chỉ tiêu cơ sở đối
với các số liệu kết quả kinh doanh qua các năm tài chính liên tiếp, phương phấp tính
toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
- Phương pháp định lượng:
Tiến hành thống kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố phân


4

tích rồi sau đó khái quát lại vấn đề. Sử dụng phần mềm chuyên dụng Excel, Word,
ứng dụng văn phòng để phân tích và tính toán các kết quả ra dưới dạng con số cụ
thể, từ đó đưa ra các kết luận dưới dạng tổng quát đối với vấn đề đang nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, phụ lục, lời kết luận, đề tài gồm các
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoàn thiện chiến lược phát triển thị
trường của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạch
định chiến lược phát triển thị trường tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Thái Nguyên.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển
thị trường của công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên.



5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm, lý thuyết có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Chiến lược
Hiện nay chúng ta có nhiều cách tiếp cận về chiến lược còn tùy thuộc vào
quan điểm của mỗi tác giả. Dưới đây là một số khái niệm về chiến lược của các tác
giả nổi tiếng:
Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
Theo Porter (1987): “Chiến lược là nghệ thuật ứng xử các lợi thế cạnh tranh
vững chắc để phòng thủ”.
Theo Johnson & Scholes (1999) định nghĩa: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp
ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”.
Từ các quan điểm trên ta rút ra khái niệm chung nhất về chiến lược: “Chiến
lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải
pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội
của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một thời hạn nhất định”.
1.1.1.2. Chiến lược phát triển thị trường
• Khái niệm chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược phát triển thị trường thuộc nhóm chiến lược thị trường hay còn có
tên gọi khác là nhóm chiến lược cường độ bên cạnh chiến lược thâm nhập thị
trường và chiến lược sản phẩm, nằm trong cấp độ chiến lược thứ nhất của doanh

nghiệp – chiến lược cấp công ty, cụ thể:“Chiến lược phát triển thị trường là chiến
lược cung ứng các sản phẩm và dịch vụ hiện tại vào các khu vực thị trường mới”.
(Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt, 2015)


6

• Nội dung của chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược phát triển thị trường được xét trên 2 góc độ về chiều rộng và chiều
sâu. Trong đó, phát triển theo chiều rộng được hiểu là cách DN tìm cách bán các sản
phẩm hiện tại trên thị trường mới, còn phát triển theo chiều sâu nghĩa là cách DN
tìm cách thâm nhập thị trường hiện tại hay nói cách khác là tăng thị phần sản phẩm
của mình trên thị trường hiện tại.
1.1.1.3. Hoạch định chiến lược phát triển thị trường.
Theo Ngô Kim Thanh (2011): “Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các
công việc cần thực hiện của công ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ những
nhân tố chính của môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, xây dựng mục
tiêu dài hạn, lựa chọn trong số những chiến lược thay thế”.
Theo khái niệm về Chiến lược phát triển thị trường mà tác giả đã trình bày ở
mục 1.1.1.2 và theo khái niệm về hoạch định chiến lược của nhà nghiên cứu đã đề
cập ở trên, tác giả cho rằng: “Hoạch định chiến lược phát triển thị trường là quá
trình bao gồm thiết lập các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ hội,
thách thức từ môi trường bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh
nghiệp, đưa ra chiến lược phù hợp nhằm cung ứng thành công các sản phẩm và
dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp vào các khu vực thị trường mới”
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về hoạch định chiến lược
phát triển thị trường
1.1.2.1. Mô hình quản trị chiến lược
Mô hình quản trị chiến lược được mô tả theo hình sau:


Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược tổng quát


7

(Nguồn: Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt, 2015)
Mô hình này chia toàn bộ chu kỳ quản trị chiến lược thành 9 bước cụ thể như sau:
+ Bước 1: Nghiên cứu triết lý kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh
nghiệp. Bước này thực hiện việc nghiên cứu lại triết lý kinh doanh, mục tiêu và các
nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp.
+ Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài. Bước này nhằm xác định được mọi
cơ hội và đe dọa có thể xuất hiện trong thời kỳ kinh doanh chiến lược.
+ Bước 3: Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp. Phân tích bên trong
nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh trong thời kỳ kinh doanh chiến lược.
+ Bước 4: Xét lại mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến
lược. Bước này có nhiệm vụ dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở các bước trên
mà đánh giá lại xem mục tiêu, nhiệm vụ ở thời kỳ kinh doanh chiến lược là gì?
+ Bước 5: Quyết định chiến lược kinh doanh. Quyết định chiến lược kinh
doanh chính là bước xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh cụ thể cho thời kỳ
chiến lược. Tùy theo phương pháp xây dựng chiến lược cụ thể mà doanh nghiệp sử
dụng các kỹ thuật xây dựng và đánh giá để quyết định chiến lược tối ưu cho thời kỳ
chiến lược.
+ Bước 6: Tiến hành phân phối các nguồn lực. Hiểu đơn giản nhất thì phân
phối các nguồn lực chính là việc phân bổ các nguồn lực sản xuất cần thiết trong quá
trình tổ chức thực hiện chiến lược đã xác định.
+ Bước 7: Xây dựng chính sách. Nội dung của bước này là xây dựng các chính
sách kinh doanh phù hợp với các điều kiện của thời kỳ chiến lược. Các chính sách
kinh doanh được quan niệm là các chính sách gắn trực tiếp với từng lĩnh vực hoạt
động chức năng như marketing, sản phẩm, sản xuất,…

+ Bước 8: Xây dựng và triển khai các kế hoạch ngắn hạn hơn.
+ Bước 9: Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quá trình xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược kinh doanh.
1.1.2.2. Đặc điểm và các trường hợp sử dụng chiến lược phát triển thị trường
Đặc điểm: Chiến lược phát triển thị trường là chiến lược cung ứng các sản
phẩm và dịch vụ hiện tại vào các khu vực thị trường mới. Trong nhiều ngành hàng,
doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh trong phạm


8

vi thị trường truyền thống.
Chiến lược phát triển thị trường thích hợp trong những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp có sẵn các kênh phân phối mới đáng tin cậy, ít tốn kém và có
chất lượng cao
- Khi doanh nghiệp rất thành công đối với hoạt động kinh doanh trên thị
trường truyền thống
- Khi các thị trường mới chưa được khai thác và chưa bão hòa
- Khi doanh nghiệp có đủ nguồn lực, trang thiết bị và nhân lực cần thiết nhằm
quản lý các hoạt động kinh doanh mở rộng
- Khi doanh nghiệp có công suất nhàn rỗi
- Khi ngành kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp phát triển nhanh chóng thành
quy mô toàn cầu.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới
- Fred R.David (2004), khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê. Đây
là một cuốn sách trình bày có hệ thống từ những khái niệm chung cho đến những
vấn đề chiến lược cụ thể, đưa ra một cái nhìn tổng quát về chiến lược.
- Garry D.Smith, Chiến lược và chính sách kinh doanh. Cuốn sách này đưa ra
những kiến thức cần thiết từ khái niệm chiến lược, sách lược kinh doanh đến phân

tích môi trường kinh doanh cụ thể, hoạch định chiến lược, sách lược kinh doanh ở
các tập đoàn kinh tế lớn và ở cấp doanh nghiệp thành viên, tổ chức thực hiện, kiểm
tra đánh giá việc thực hiện chiến lược, sách lược kinh doanh.
- Michael Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, NXB TP.HCM. Đây là tác
phẩm tiên phong của Michael Porter. Nó đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và việc
giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới. Ông giới thiệu một trong những
công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lược cạnh tranh phổ quất (chi phí thấp,
khác biệt hóa và trọng tâm) đã biến định vị lợi thế cạnh tranh theo chi phí thấp và
giá tương đối, trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia
lợi nhuận.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở Việt Nam
Qua tìm hiểu về các đề tài luận văn có liên quan đến hoạch định chiến lược phát
triển thị trường của doanh nghiệp tại thư viện trường Đại học Thương Mại, tôi thấy hầu
hết các đề tài tiếp cận theo hướng triển khai chiến lược phát triển thị trường tại các
công ty chứ ít đi theo hướng hoạch định chiến lược phát triển thị trường.
- Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Cường (2014), lớp K46A5. Đề tài: “Hoàn


9

thiện công tác hoạch định chiến lược phát triển thị trường trong nước của Công ty
CP may Đáp Cầu”, trường Đại học Thương Mại.
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển thị
trường. Bên cạnh đó nêu ra một số lý thuyết về chiến lược, nội dung hoạch định
chiến lược. Đánh giá chỉ rõ thực trạng hoạch định chiến lược phát triển thị trường
tại công ty CP may Đáp Cầu và đề ra một số hướng giải pháp giúp công ty giải
quyết các hạn chế còn đang tồn tại. Đối với đề tài này tương tự đề tài của tác giả
nên có thể tham khảo nhiều phần.
• Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hà (2015), lớp K48A2. Đề tài: “Hoạch định
chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần công nghệ và xây dựng

Cường Thịnh”, trường Đại học Thương Mại.
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển thị trường.
Bên cạnh đó nêu ra một số lý thuyết về chiến lược, nội dung hoạch định chiến lược.
Đánh giá chỉ rõ thực trạng hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại công ty và đề
ra một số hướng giải pháp giúp công ty giải quyết các hạn chế còn đang tồn tại. Đối với
đề tài này tương tự đề tài của tác giả nên có thể tham khảo nhiều phần.
Những tác phẩm này mới chỉ dừng lại ở mặt lý luận, chưa có tác phẩm nào
nghiên cứu hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển thị trường tại Công ty CP
Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên.
1.3. Mô hình, nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.3.1. Mô hình nghiên cứu
Khóa luận sử dụng mô hình nghiên cứu như sau:
Sáng tạo tầm
nhìn chiến lược,
sứ mạng kinh
doanh và thiết
lập mục tiêu
chiến lược

Phân tích
tình thế
chiến lược

Lựa chọn
chiến lược
phát triển
thị trường

Hoạch định
nội dung

chiến lược
phát triển
thị trường

Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển thị trường
(Nguồn: Tác giả)
1.3.2. Nội dung nghiên cứu
1.3.2.1. Sáng tạo tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh và thiết lập mục
tiêu chiến lược
•Tầm nhìn chiến lược:


10

Tầm nhìn chiến lược là định hướng cho tương lai, là khát vọng của doanh
nghiệp về những điều mà doanh nghiệp muốn đạt tới.
Tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong
đối với lính vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Khi hoạch định tầm nhìn
chiến lược và phổ biến nó tới các nhân viên cũng như cộng đồng cũng sẽ giúp các
khách hàng và bản thân doanh nghiệp tin tưởng và hành động theo những niềm tin đó.
Với tầm nhìn chiến lược và bản sắc rõ ràng, DN sẽ có những bước đi chắc
chắn để đạt đến cái mục đích mà DN mong muốn.
•Sứ mạng kinh doanh:
Sứ mạng kinh doanh của DN có thể được xem như một mối liên hệ giữa chức
năng xã hội của DN với mục tiêu nhằm đạt được của DN. Sứ mạng kinh doanh thể
hiện sự hợp pháp hóa của DN. Hoạch định sứ mạng kinh doanh của DN thực chất là
xác định lĩnh vực kinh doanh. Sứ mạng kinh doanh của DN thể hiện qua sản phầm
dịch vụ, thị trường và cũng có thể ở công nghệ chế tạo.
•Thiết lập các miệu tiêu chiến lược
- Mục tiêu chiến lược: Là những mục tiêu lớn, mang tính dài hạn, đảm bảo

thực hiện thành công tầm nhìn và sứ mệnh của DN
 Hoạch định mục tiêu chiến lược ngắn hạn là những kế hoạch cho từng ngày,
từng tháng hay từng năm. Quản trị viên lập kế hoạch ngắn hạn để hoàn thành những
bước đầu hoặc khâu việc trong tiến trình dài hạn đã được dự trù. Nói cách khác, kế
hoạch ngắn hạn nhắm đến việc giải quyết những vấn đề trước mắt trong một phạm
vi công tác giới hạn hoặc một khâu việc trong một guồng máy điều hành.
 Hoạch định mục tiêu chiến lược dài hạn là những hoạch định kéo dài từ 1
đến 5 năm. Những kế hoạch này nhằm đáp ứng các điều kiện thị trường, mục tiêu
tài chính và tài nguyên cần thiết để thi hành sứ mạng của tổ chức. Hoạch định dài
hạn mang tính chiến thuật nhằm giải quyết những mục tiêu trên một địa bàn hoạt
động mang tầm ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược.
- Mục tiêu chiến lược kinh doanh của các Công ty kinh doanh chủ yếu tập
trung vào các vấn đề sau:
 Lợi nhuận, doanh thu, thị phần hàng năm.
 Vị thế cạnh tranh trong ngành.
 Hiệu quả kinh doanh sản phẩm.


11

 Khả năng dẫn đầu về công nghệ.
 Phát triển đội ngũ nhân sự, quan hệ với nhân viên...
1.3.2.2. Phân tích tình thế chiến lược phát triển thị trường
Mô hình TOWS được sử dụng để phân tích đánh giá môi trường vĩ mô, môi
trường vi mô và nội tại DN, từ đó xây dựng được điểm mạnh, điểm yếu, những cơ
hội và thách thức đối với một DN, từ đó xây dựng được chiến lược cạnh tranh phù
hợp nhất với DN. Chiến lược cạnh tranh sẽ khai thác tối đa các nguồn lực của DN,
khắc phục hạn chế, tận dụng cơ hội và thời cơ trong kinh doanh, vượt qua thách
thức có thể xảy đến với DN từ môi trường bên ngoài.
Ma trận TOWS được mô tả như hình dưới đây:

TOWS

Opportunities

Strengths

Weaknesses

Liệt kê những điểm mạnh

Liệt kê những điểm yếu

chủ yếu của doanh nghiệp chủ yếu của doanh nghiệp
Các chiến lược SO:
Các chiến lược WO:

Liệt kê các cơ hội cơ bản Chiến lược sử dụng thế Chiến lược tận dụng cơ
của doanh nghiệp
Threats

mạnh để tận dụng cơ hội
Các chiến lược ST:

hội để vượt qua điểm yếu
Các chiến lược WT:

Liệt kê các đe dọa cơ bản Chiến lược tận dụng điểm Chiến lược hạn chế điểm
của doanh nghiệp

mạnh để né tránh nghuy yếu và né tránh nguy cơ,

cơ, đe dọa.

đe dọa.

Hình 1.3 Cấu trúc ma trận TOWS
(Nguồn: T. L. Wheelen & J. D. Hunger)
Phân tích TOWS là công cụ giúp các nhà quản trị trong công việc tổng hợp
các kết quả nghiên cứu, phân tích môi trường bên ngoài và nội bộ DN để đề ra các
chiến lược một cách khoa học. Điều quan trọng là các nhà quản trị phải xác định
được đúng đâu là cơ hội, đâu là mối đe dọa, cũng như thực lực của DN đến đâu và
cần cải thiện ở những điểm nào.
Việc phân tích môi trường bên ngoài, cơ hội và nguy cơ là hai khái niệm khác
nhau song chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Cơ hội của DN này nếu không
được khai thác và tận dụng có thể trở thành nguy cơ nếu đối thủ cạnh tranh biết tận
dụng nó. Tương tự như vậy, quá trình phân tích và đánh giá môi trường bên trong


12

của DN phải rút ra được những nhân tố cốt lõi có ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Sau khi tập hợp và liệt kê các yếu tố chủ yếu của việc phân tích
môi trường bên ngoài, môi trường bên trong lên ma trận TOWS, chúng ta sẽ tiến
hành kết hợp các yếu tố lại và phát triển ma trận TOWS theo từng cặp sau:
S+O: Xây dựng chiến lược nhằm khai thác các điểm mạnh của DN để tận
dụng cơ hội bên ngoài
S+T: Xây dựng chiến lược nhằm khai thác điểm mạnh của DN để tránh các
mối đe dọa từ bên ngoài
W+O: Xây dựng chiến lược nhằm khắc phục, hạn chế các điểm yếu kém của
DN để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
W+T: Xây dựng các chiến lược nhằm khắc phục, hạn chế những điểm yếu để

tránh các mối đe dọa từ bên ngoài.
Cuối cùng sẽ kết hợp tất cả các yếu tố để hình thành các chiến lược cạnh tranh
mà qua đó giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa những mặt mạnh để khai thác tốt các
cơ hội và hạn chế những rủi ro cũng như thách thức, đồng thời hạn chế dần những
yếu kém của mình.
1.3.2.3. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường
Việc đánh giá và lựa chọn chiến lược là công việc quyết định đến mức độ
đúng đắn của chiến lược kinh doanh. Để có được một chiến lược có tính khả thi cao
DN phải xây dựng nhiều phương án đưa ra các tiêu chí nhất định.
Ma trận QSPM sử dụng các dữ liệu đầu vào để phân tích, giúp DN ra những
quyết định khách quan chiến lược nào trong số các chiến lược có khả năng thay thế,
chiến lược nào là chiến lược hấp dẫn nhất và xứng đáng để DN theo đuổi nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu của mình.
Tiến trình phát triển ma trận QSPM gồm 6 bước:
- Bước 1: Liệt kê các cơ hội, mối đe dọa quan trọng bên ngoài và các điểm
mạnh, điểm yếu bên trong Công ty
- Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài
- Bước 3: Liệt kê các phương án chiến lược mà Công ty nên xem xét thực
hiện. Tập hợp các chiến lược thành nhóm riêng nếu có thể


13

- Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược. Chỉ có những chiến
lược trong cùng một nhóm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn được phân
như sau: 1=không hấp dẫn, 2=ít hấp dẫn, 3=khá hấp dẫn, 4=rất hấp dẫn
- Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn, là kết quả của nhân số điểm phân loại.
- Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Số điểm càng
cao, chiến lược càng hấp dẫn với điểm hấp dẫn (bước 4)
1.3.2.4. Hoạch định nội dung chiến lược phát triển thị trường

•Phạm vi thị trường
Theo Philip Kotler: “Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thực sự
hay những người mua tiềm tàng đối với một sản phẩm”. Thị trường là một tập hợp
những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao
đổi. Đối với DN, tốt nhất nên hiểu thị trường là nơi có nhu cầu cần được đáp ứng.
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các
nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, mong muốn và các đặc tính.
Phân đoạn thị trường tiêu dùng tương đối phức tạp, phải tính đến nhiều yếu tố
khác nhau như: lứa tuổi, giới tính, quy mô và các giai đoạn trong đời sống gia đình,
nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tôn giáo, dân tộc, các vùng lãnh thổ, khả năng thích
ứng với cái mới, tâp quán, thói quen.
+ Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý
+ Phân đoạn thị trường theo yếu tố tâm lý
+ Phân đoạn thị trường theo yếu tố hành vi
+ Phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học
•Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Tất cả các Công ty lớn hay nhỏ cho tới các
Công ty độc quyền đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần phân
tích từng đối thủ cạnh tranh về mục tiêu tương lai, nhận định của họ đối với bản
thân và với chúng ta, chiến lược họ đang thực hiện, tiềm năng họ của họ để nắm và
hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể có
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể
là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực
sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
•Hoạch định lợi thế canh tranh của DN


14

Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà DN mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt

quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả và ngăn trở
việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương
hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn.
Khi một DN có được lợi thế cạnh tranh, DN đó sẽ có cái mà các đối thủ khác
không có, nghĩa là DN hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm được những việc mà các
đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần thiết cho sựu
thành công và tồn tại lâu dài của DN. Do vậy mà các DN đều muốn cố gắng phát
triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều này thường rất dễ bị xói mòn bởi những hành
động bắt chước của đối thủ.
•Hoạch định nhân sự và ngân sách chiến lược
- Hoạch định nguồn lực:
Để đảm bảo đủ các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chiến lược và phân
bổ nguồn lực hợp lý trong thực thi chiến lược, DN phải tiến hành đánh giá và điều
chỉnh các nguồn lực của mình, cụ thể:
+ Đánh giá nguồn lực: Đây là công việc cần phải làm trước tiên nhằm xác định
xem DN có đủ nguồn lực để thực thi chiến lược đã đề ra hay không, từ đó có những
hoạt động điều chỉnh kịp thời để đảm bảo chất lượng các nguồn lực cũng như sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả.
+ Điều chỉnh nguồn lực: Đây là công việc cần thiết và do quản trị viên các cấp
tiến hành. Những điều chỉnh này có liên quan đến số lượng và chất lượng của nguồn
lực có thể phải nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho nguồn nhân lực để thực
hiện chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.
+ Đảm bảo và phân bổ nguồn lực: Vấn đề quan trọng trong tổ chức thực hiện
là đảm bảo các nguồn lực và phân bổ hợp lý để phục vụ cho việc thực hiện các
chiến lược của DN.
- Hoạch định ngân sách chiến lược:
Được xem là một hệ thống điều hành ngân sách, hệ thống này cung cấp các
thông tin để các nhà quản tri đưa ra các quyết định và triển khai thực hiện chiến
lược. Nhằm đảm bảo sự cân đối giữa nhu cầu tài chính để triển khai chiến lược mới.



15

Hoạch định ngân sách được tiến hành qua 8 bước cơ bản:
+ Bước 1: Nhận dạng các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU)
+ Bước 2: Thiết lập mục tiêu và mục đích cho mỗi SBU
+ Bước 3: Xác định lượng ngân sách chiến lược hiện có
+ Bước 4: Lập chương trình để đạt được các mục tiêu chiến lược của mỗi SBU
+ Bước 5: Dự tính ngân sách cần có cho mỗi chương trình chiến lược
+ Bước 6: Sắp xếp các chương trình này theo sự đóng góp đối với chiến lược,
tính toán khối lượng ngân sách chiến lược sử dụng và mức độ rủi ro liên quan
+ Bước 7: Phân bổ ngân sách chiến lược hiện có cho mỗi chương trình theo
thứ tự ưu tiên của trương trình
+ Bước 8: Thiết lập một hệ thống quản trị và điều hành để giám sát việc hình
thành và sử dụng ngân sách, đồng thời đảm bảo đạt được các kết quả như mong đợi.


16

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI NGUYÊN
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những tài liệu nội bộ tại Công ty CP Xây
dựng và Thương mại Thái Nguyên. Bao gồm các tài liệu sau:
- Tài liệu lưu hành nội bộ: Các báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần
nhất, các sổ kế toán, thông tin cơ bản về các thành viên trong Công ty...

- Ngoài ra còn các tài liệu thứ cấp được thu thập qua báo chí, website có đề
cập tới Công ty.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn và điều tra, cụ thể:
Phỏng vấn
- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh và
đặc biệt là chiến lược phát triển thị trường của Công ty.
- Đối tượng phỏng vấn:
+ Ông Trần Mạnh Xuyên, giám đốc Công ty CP Xây dựng và Thương mại
Thái Nguyên
+ Bà Trần Huyền My, trưởng phòng kinh doanh
- Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
trong Công ty ở mức độ chuyên sâu để thấy rõ thực trạng. Chiến lược phát triển thị
trường được hoạch định và triển khai như thế nào?
- Mẫu phiếu phỏng vấn và tổng hợp kết quả phỏng vấn được đính kèm trong
phụ lục 1
Điều tra khảo sát
- Mục đích: tìm hiểu thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh và
đặc biệt là chiến lược phát triển thị trường của Công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: các nhà quản lý cấp cao của công ty.


17

- Phương pháp tiến hành: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi được thiết kế bởi
người nghiên cứu. Phát ra 5 phiếu cho các nhà quản lý cấp cao của công ty để họ trả
lời và gửi lại cho người nghiên cứu.
- Trong quá trình điều tra đã phát 5 phiếu và thu lại 5 phiếu đầy đủ.
- Thời gian tiến hành điều tra: Từ 20/3/2017 đến 28/3/2017 tại Công ty CP
Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên.

- Mẫu phiếu điều tra và tổng hợp kết quả điều tra được đính kèm trong phụ lục 2
2.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp so sánh, tổng hợp
So sánh một chỉ tiêu với cơ sở đối với các số liệu kết quả kinh doanh, các
thông số thị trường, các chỉ tiêu bình quân, các chỉ tiêu có thể so sánh khác. Điều
kiện so sánh là các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp thanh toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
2.1.2.2. Phương pháp thống kê bảng biểu
Sử dụng phần mền chuyên dụng Excel, Word để tính toán các kết quả ra dưới
dạng con số cụ thể, từ đó đưa ra kết luận dưới dạng tổng quát đối với vấn đề đang
nghiên cứu.
2.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên.
2.2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên.
- Tên đầy đủ của công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Thái Nguyên.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4600283808 cấp ngày 15 tháng 1 năm 2002.
- Ngày hoạt động: 25/12/2001.
- Địa chỉ trụ sở: số nhà 63, đường Hùng Vương, tổ 14, phường Trưng Vương,
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Hotline: 0280.752356
- Số fax: 0280.756222
- Mã số thuế: 4600283808
- Tài khoản công ty: 8501201002206;

10201000440822;

5011868;

034704060003802; 0511001096006; 39010000538948
- Người đại diện: Giám đốc Công ty Ông Trần Mạnh Xuyên.
Chức năng: Với phương châm kinh doanh đa ngành nghề, luôn đi trước đón

đầu, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, luôn giữ chữ tín với khách hàng và
các đối tác, luôn lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phấn đấu và xây dựng văn
hóa doanh nghiệp lành mạnh, tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu


18

quả hoạt động kinh doanh để trở thành một trong những công ty mạnh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và phát triển mở rộng sang các tỉnh lân cận.
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
- Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với khách hàng
- Tuân thủ theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra
của cơ quan nhà nước
- Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Đảm bảo chất lượng công trình.
- Tuân thủ theo quy định Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, trật tự an
toàn xã hội và phòng cháy chữa cháy.
- Kinh doanh có lãi để đem lại lợi nhuận cho công ty
2.2.2. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Công ty CP Xây dựng và Thương mại Thái Nguyên là một công ty xây dựng
có uy tín trong ngành tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bên cạnh đó công ty còn phát
triển thêm về mảng cho thuê máy móc thiết bị và buôn bán các loại nguyên vật liệu.
Cụ thể lĩnh vực hoạt động của công ty:
- Xây dựng nhà các loại (chính)
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng công trình công ích
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Lắp đặt hệ thống điện
- Buôn bán kim loại và quặng kim loại

- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
- Cho thuê xe có động cơ
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạch định chiến
lược phát triển thị trường của Công ty
2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô
- Nhóm lực lượng kinh tế:
Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang ở giai đoạn ổn định và đã có bước phát
triển với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Thu nhập của người dân Việt
Nam ngày càng cao, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao. Ba năm gần đây GDP bình quân đầu người đã tăng qua đó cho thấy nền
kinh tế phát triển qua các năm. Năm 2014, GDP bình quân đầu người của Việt Nam


19

đạt 2.028 USD, năm 2015 đạt 2.094 USD và năm 2016 đạt 2.200 USD. Lạm phát
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của nước ta do vậy nó cũng ảnh hưởng rất lớn
đến doanh nghiệp và công ty CP XD và TM Thái Nguyên cũng không nằm ngoài sự
ảnh hưởng của nó. Lạm phát năm 2016 chỉ là 4,74 đây là con số đáng mừng đối với
nền kinh tế của Việt Nam. Điều này khiến cho giá nguyên vật liệu được ổn định, sản
phẩm của DN sẽ dễ dàng định giá trên thị trường miền Bắc hơn.
- Nhóm lực lượng công nghệ
Trong những năm qua thị trường xây dựng công trình dân dụng Việt Nam tương
đối phát triển thông qua học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài ( Nhật Bản) như là các thiết
bị, máy móc trong ngành xây dựng. Chính vì vậy, Công ty CP XD và TM Thái Nguyên
cần phải chú trọng đến việc thay đổi công nghệ trong ngành. Việc chuyển giao công
nghệ đối với các công ty nước ngoài đang được chú trọng trong ngành.
- Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội

Môi trường văn hóa của xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức, tính cách,
giá trị của các nhân tố xã hội đó và điều này tác động đến hành vi tiêu dùng cá nhân.
Khi xét đến sự ảnh hưởng của văn hóa xã hội đến việc hoạch định chiến lược phát
triển thị trường của Công ty ta có thể xem xét tới các nhân tố như mong muốn có
được một sản phẩm tốt đáp ứng được nhu cầu với giá cả phù hợp và có dịch vụ sau
bán tốt.


20

- Nhóm lực lượng chính trị – luật pháp
Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị, xã hội, an ninh ổn định.
Chính phủ đã có những nỗ lực trong việc thể chế hóa hệ thống pháp luật, cải cách hành
chính tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nước.
2.3.1.2. Môi trường ngành
- Khách hàng:
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng trực tiếp là đối tượng có nhu
cầu cao về chất lượng đối sản phẩm. Bao gồm các hộ gia đình có nhu cầu xây dựng
nhà mới, sửa nhà hay thuê máy móc thiết bị xây dựng và các doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ của công ty bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh
trong vĩnh vực như Công ty đã có tên tuổi nhiều năm và nhiều kinh nghiệm trên thị
trường như HBC, Coteccons, Cofico, CC1…Các công ty này cũng đều hoạt động
trong ngành xây dựng.
- Nhà cung ứng:
Do công ty là công ty xây dựng nên nhà cung ứng cho công ty chủ yếu là các
doanh nghiệp xản xuất nguyên vật liệu cho xây dựng, máy móc, thiết bị phục vụ
cho việc xây dựng.
2.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
- Nguồn nhân lực:

Theo dữ liệu thứ cấp của Công ty thì tổng số nhân viên hiện nay là 197, có 30
cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng, 167 nhân viên sản xuất. Đội ngũ nhân lực
của công ty còn khá trẻ (độ tuổi trung bình là 28 tuổi) có sự nhiệt tình, năng động và
sáng tạo giúp cho DN phát triển trên thị trường mới. Tuy nhiên nguồn nhân lực trẻ
thường hay còn thiếu nhiều kinh nghiệm.
- Vấn đề tài chính:
Vốn điều lệ của công ty là 8 tỷ đồng, doanh thu và lợi nhuận của công ty trong
3 năm 2014-2016 đều tăng nhanh. Công ty đã thành lập được hơn 10 năm nên
nguồn tài chính của công ty khá ổn định.


×