Viêm ruột thừa và thai
Bs.Phạm Thủy Linh
Mục tiêu: Sau khi học xong học
viên có khả năng
1. Kể ra được các dạng lâm sàng
thường gặp
2. Trình bày hướng xử trí VRT
3. Kể ra được các biến chứng cho mẹ
và con do VRT
Dàn bài
1. Tần suất
2. Các dạng lâm sàng
3. Hướng xử trí
4. Biến chứng
Tần suất
Thay đổi 0,15
2 / 1000 sản phụ
Tử suất con thay đổi theo tam cá nguyệt,
bệnh cảnh lâm sàng (RT vỡ hay chưa) :
từ 1,5/100 35/100 CA VRT.
Tổn thương ruột thừa
Sung huyết
Chứa mủ
Họai tử gây nên thóat dịch trong ổ bụng
Thủng ruột thừa gây viêm phúc mạc
Vị trí ruột thừa
Thay đổi theo tuổi thai
Tam cá nguyệt đầu:RT vị trí như lúc không có thai
Tam cá nguyệt 2,3:ruột thừa bị đẩy lên cao dần có thể
dưới gan do tử cung đẩy manh tràng lên
Vị trí phía sau manh tràng thường gặp hơn phụ nữ
không có thai
Chẩn đóan
_Triệu chứng cơ năng:
+Đau bụng
+Triệu chứng rối lọan tiêu hóa:táo bón hay tiêu
chảy, ói mửa
_Triệu chứng tòan thân:
+Sốt cao
+Mạch nhanh
_Triệu chứng thực thể
+Vẽ mặt nhiễm trùng, lưỡi dơ
+Đau HCP
+TC có cơn gò, cùng đồ ấn đau
- Cận lâm sàng:
- Bạch cầu tăng chủ yếu là đa nhân trung tính.
Chẩn đóan phân biệt
-U buồng trứng bên phải xoắn.
-Dọa sanh non
-Nhau bong non
-Viêm đài bể thận cấp
Các dạng lâm sàng
1. Tam cá nguyệt 1 :
-Triệu chứng kinh điển giống như không có thai
-Phẩu thuật nội soi thường được chọn
-Tiên lượng mẹ và con thường tốt
2. Tam cá nguyệt 2 và 3 :
-Bệnh cảnh VRT thường nặng do chẩn đoán trễ (42%)
-Nguyên nhân do :
. Thể tích TC to lớn đẩy xa thành bụng khỏi vùng hồi
manh tràng
. Đáy hồi tràng bị đẩy bởi tử cung hướng ra sau hay lên
trên đau bụng lệch ra ngoài hay cao hơn
. Tăng trương lực cơ ở bờ phải tử cung
Chẩn đoán:
Dễ dựa vào :
Triệu chứng buồn nôn, nôn mới xuất hiện
Triệu chứng kích thích phúc mạc
Đau khu trú vùng HCP khi khám hay di động TC
Khó do các dạng phức tạp :
Không hay ít đề kháng bụng
Hội chứng tắc ruột kèm sốt
Tổng trạng kém, bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc
Hướng xử trí
Mổ sớm: RT vỡ sẽ gây nguy cơ VPM toàn thể, mạc nối
và các quai ruột bị đẩy lên do tử cung nên không khu trú
được ổ nhiễm trùng.
Nếu RT vỡ, dẫn lưu mủ khó
hậu phẫu nặng nề
Tam cá nguyệt 1: Mổ nội soi
Tam cá nguyệt 2+3: Có thể mổ nội soi hay phẫu thuật
đường giữa trên rốn hay đường cạnh bên cao.
Điều trị hỗ trợ:
KS dự phòng: 8 ngày chủ yếu vi
trùng gram (-) và yếm khí.
Thuốc ức chế cơn co tử cung ( sau
tuần lễ 28)
Sau tuần lễ 36 – 37 : MBC sau đó
cắt RT + KS dự phòng
Lợi ích mổ nội soi
Không làm chậm trễ trong chẩn đoán.
Giảm thao tác va chạm vào TC
sanh non
hư thai
Giảm đau : ít dùng thuốc
Vận động sớm ít biến chứng tắc ruột
Giảm nguy cơ thoát vị thành bụng
Biến chứng
Mẹ:
VPM toàn thể
Abces tồn lưu
Nhiễm trùng huyết
Tắc ruột
Con:
Sảy thai
Thai chết lưu
Thai non tháng
THE END