Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Quản lý tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.18 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

DƯƠNG HỒNG HẢI

QUẢN LÝ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

DƯƠNG HỒNG HẢI

QUẢN LÝ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dương Hồng Hải


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS. Phạm
Văn Dũng – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội – người đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giảng dạy
tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các tổ chức, cá nhân đã
truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, cung cấp các tài liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường, cũng như trong quá trình tìm hiểu kiến thức để
thực hiện luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dương Hồng Hải


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................i
Danh mục các bảng .................................................................................................ii
Danh mục sơ đồ ......................................................................................................iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
BCTC
BIDV
CIC
NHNN
NHTM

Diễn giải
Báo cáo tài chính

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ

36

2

Bảng 3.2. Trọng số đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp

42

3

Bảng 3.3. Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp


42

4

Bảng 3.4. Bảng phân tích dư nợ theo mức xếp hạng tín nhiệm khách
hàng của BIDV Phú Thọ

44

5

Bảng 3.5. Bảng trọng số theo từng món vay

46

6

Bảng 3.6. Bảng hệ số rủi ro nguồn tài trợ

46

7

Bảng 3.7. Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân

46

8


Bảng 3.8. Tình hình huy động vốn của BIDV Phú Thọ

49

9

Bảng 3.9. Kết quả cho vay, thu nợ, dư nợ của BIDV Phú Thọ

52

10

Bảng 3.10. Tình hình nợ xấu của BIDV Phú Thọ

55

11

Bảng 3.11. Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV
Phú Thọ

12

Bảng 3.12. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Thọ

13

Bảng 3.13. Điều kiện cấp giới hạn tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ


14

Bảng 3.14. Mức độ đáp ứng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ

15

Bảng 3.15. Mức độ đáp ứng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
BIDV Phú Thọ

ii

57
58
60
60
61


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Stt

Tên sơ đồ, đồ thị

1

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Thọ

2


Đồ thị 3.1. Đồ thị phân tích dư nợ theo mức xếp hạng tín nhiệm
khách hàng

iii

Trang
34
44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở các NHTM hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHTM cũng đang
đứng trước những yêu cầu mới về nâng cao an toàn, chất lượng, hiệu quả và phát
triển bền vững. Vì vậy, quản lý tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
NHTM nhằm tạo sự tăng trưởng một cách ổn định, bền vững góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm tới.
Tính đến 31/12/2014, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có có 18 đầu mối Ngân hàng
đang hoạt động, gồm: BIDV Phú Thọ, Agribank Phú Thọ, Vietinbank Phú Thọ,
BIDV Phú Thọ, Vietinbank Đền Hùng, Vietinbank Thị xã Phú Thọ, Vietcombank
Việt Trì, MHB Phú Thọ, MB Phú Thọ, Techcombank Việt Trì, VPBank Phú Thọ,
Maritimebank Phú Thọ, Sacombank Phú Thọ, VIB Phú Thọ, Lien Viet Postbank
Phú Thọ, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ và Ngân hàng Hợp tác xã Chi
nhánh Phú Thọ. Ngoài ra có 15 Ngân hàng Chi nhánh cấp II thuộc hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, 103 phòng giao dịch và 35
quỹ tín dụng cơ sở. Như vậy, tỉnh Phú Thọ có một số lượng lớn các NHTM đang
hoạt động và quy mô ngày càng tăng, cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày
càng sôi động.

Trong xu hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, mở cửa hội nhập với thị trường
dịch vụ Ngân hàng trong khu vực và quốc tế, BIDV – Chi nhánh Phú Thọ (sau đây
gọi tắt là BIDV Phú Thọ) luôn xác định hoạt động quản lý tín dụng đóng vai trò quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên công tác quản lý tín dụng
của BIDV Phú Thọ gặp không ít khó khăn và đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên
cứu giải quyết, đặc biệt là cần tìm ra giải pháp để tiếp tục mở rộng về qui mô và nâng
cao chất lượng tín dụng. Cần phải làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng mà
vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng về quy mô tín dụng đang là sự quan tâm lớn của
các nhà quản lý và đội ngũ cán bộ BIDV Phú Thọ. Do đó cần phải có những giải
pháp cải thiện, nhằm tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng, góp phần nâng
cao uy tín và tạo ra lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh.

1


Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý tín dụng tại
BIDV – Chi nhánh Phú Thọ” là luận văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: BIDV Phú Thọ cần phải làm gì và làm
như thế nào để quản lý tín dụng tốt hơn nữa?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng
quản lý tín dụng tại BIDV Phú Thọ, qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng tại BIDV Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý tín dụng trong NHTM và
tham khảo kinh nghiệm của một số NHTM, từ đó rút ra bài học trong việc quản lý
tín dụng cho BIDV.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tín dụng tại BIDV Phú Thọ
trong khoảng thời gian 2012 – 2014.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, có căn cứ khoa học, cơ sở thực tiễn
nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng tại BIDV Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tín dụng tại BIDV Phú Thọ.
- Phạm vi về nội dung: Trong nội dung quản lý tín dụng, đề tài tập trung
nghiện cứu về quản lý hoạt động cho vay của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 –
2014.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại BIDV Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong 3
năm 2012, 2013 và 2014 của BIDV Phú Thọ.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận về quản lý tín dụng ở các NHTM.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý tín dụng tại BIDV Phú Thọ
trong giai đoạn 2012 – 2014; chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những nguyên nhân
khách quan và chủ quan trong quản lý tín dụng của BIDV Phú Thọ.

2


- Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng đối với BIDV
Phú Thọ.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày trong 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tín dụng của NHTM.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
- Chương 3: Thực trạng quản lý tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Phú Thọ
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện Quản lý tín dụng tại BIDV – Chi nhánh
Phú Thọ


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan
Quản lý tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng
như các lãnh đạo ngân hàng. Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về quản
lý tín dụng, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các đề tài nghiên cứu khoa học và các
bài báo khoa học,... Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu đã được công bố như:
- Bế Quang Minh (2008): “Rủi ro trong tín dụng chứng từ tại Agribank và
các biện pháp phòng ngừa” Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Ở công trình này, tác giả đã chỉ ra thực trạng sử
dụng các phương thức trong thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng
chứng từ…, phân tích các rủi ro phát sinh trong hoạt động này và các giải pháp
phòng ngừa rủi ro trong tín dụng chứng từ của Agribank.
- Nguyễn Kim Thoa (2009): Phân tích rủi ro tín dụng và giải pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Song Phú, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn đã phân tích cụ
thể các loại rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và đưa ra một số giải pháp để
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
- Trần Trung Tường (2011): “Quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án có cách tiếp cận mới về nội dung cơ
bản quản trị tín dụng của NHTM, nghiên cứu quản trị tín dụng của NHTM dưới
khía cạnh tăng trưởng bền vững lợi nhuận và gắn phát triển thị phần với kiểm soát
tín dụng, hạn chế rủi ro; đề cập đến các công cụ thực hiện quản trị tín dụng của
NHTM. Luận án đã đánh giá thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, luận án đã nêu và làm nổi bật những kết quả
đạt được đồng thời chỉ ra một số hạn chế trong quản trị tín dụng, tìm ra những
nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế đó. Trên cơ sở những
vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng, luận án đã đề xuất hệ thống gồm tám

4


nhóm giải pháp về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng của các
NHTM cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Thanh Hà (2011): “Các giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài gòn”, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích,
đánh giá tình hình tín dụng và đưa ra 5 giải pháp mở rộng tín dụng tại Chi nhánh
ngân hàng này. Đồng thời đưa ra các đề xuất và kiến nghị đối với Ngân hàng nhà
nước và Chính phủ để các giải pháp này phát huy hiệu quả tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài gòn.
- Lê Quốc Khánh (2012): “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV
- Chi nhánh Cầu Giấy” của tác giả Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng NHTM, vai trò của
tín dụng NHTM đối với ngân hàng và nền kinh tế, đưa ra được khái niệm chất
lượng tín dụng, các chi tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất tượng tín dụng của NHTM để từ đó có nhận thức đúng đắn về việc nâng
cao chất lượng tín dụng. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại BIDV Cầu
Giấy trong giai đoạn 2009 - 2011, thấy được những mặt tích cực cần tiếp tục phát
huy đồng thời nhìn nhận một cách khách quan những điểm hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó. Đưa ra được mục tiêu và hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại BIDV Cầu Giấy.
- Đề tài: “Tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa” - Tham luận tại Hội nghị khoa học của Agribank Thanh Hóa năm 2012. Đề tài

đánh giá thực trạng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh
hóa. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra 4 giải pháp đẩy mạnh tín dụng cho khu vực kinh tế
này. Nhìn chung, các giải pháp phù hợp với thực tiễn các doanh nghiệp và Agribank
Thanh Hóa, vì vậy, đều có tính khả thi.
- Đề tài: “Tăng cường tín dụng cho phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa của Agribank Thanh Hóa” – Tham luận Hội thảo khoa học của
Agribank Thanh Hóa, 2012. Đề tài phân tích nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế
rừng và đánh giá tình hình cung cấp tín dụng của Agribank Thanh Hóa. Từ đó đưa
ra 3 nhóm giải pháp nhằm tăng cường cung cấp tín dụng cho lĩnh vực kinh tế này.

5


- Đinh Việt Hùng (2012): “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công
thương- Chi nhánh Nghệ An”, Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Công thương- Chi nhánh Nghệ An- Những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của tình hình. Từ đó tác giả luận văn đưa ra 1 số giải pháp
nhằm nâng cao chất luwongj tín dụng ngân ahngf tại Chi nhánh Ngân hàng này.
- Nguyễn Ngọc Lý (2012): “Rủi ro tín dụng tại VPBANK- Chi nhánh Thái
Nguyên”, Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tếĐHQG Hà Nội. Luận văn phân tích những nghiệp vụ ngân hàng được VPBANKChi nhánh Thái Nguyên thực hiện nhằm kiểm soát tình hình RRTD tại Chi nhánh.
- Nguyễn Thị Ánh Nhung (2014): “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV- Chi
nhánh Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và chất lượng tín dụng bán lẻ tại
BIDV Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2013. Trên cơ sở hệ thống hoá những lý luận cơ
bản và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và chất lượng tín dụng bán lẻ
để đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ
tại BIDV Hưng Yên trong thời gian tới
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát nói trên, tôi thấy rằng mặc dù một số vấn đề
lý luận về quản lý tín dụng hoặc một số nội dung về thực tiễn quản lý tín dụng của

Ngân hàng đã được đề cập đến trong các luận án, luận văn nói trên, song cho đến
nay việc nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về quản lý tín dụng tại BIDV
Phú Thọ trong khoảng thời gian 2012 – 2014 là chưa được thực hiện. Do đó, đề tài
“Quản lý tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Phú Thọ” là một đề tài mới, không trùng
lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
1.2. Lý luận chung về quản lý tín dụng ngân hàng
1.2.1. Tín dụng Ngân hàng
* Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi
vay, trong đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho
vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong

6


thời gian thoả thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và
lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
* Đặc điểm tín dụng Ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là phương thức kinh doanh chính của ngân
hàng. Nếu trong các quan hệ tín dụng khác, ví dụ tín dụng hàng hoá, người tham gia
hoạt động tín dụng chỉ coi đó một hành vi phụ thêm phục vụ hoạt động kinh doanh
chính của họ nên lãi suất không phải là mối quan tâm hàng đầu. Trong khi đó, đối
với ngân hàng, vấn đề lãi suất lại rất được chú trọng, đó là giá cả dịch vụ ngân hàng,
là yếu tố quyết định lợi nhuận và sức cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì vậy, các
NHTM thường đặt chính sách lãi suất là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là hành vi ngân hàng bán quyền sử dụng tài sản
có thời hạn cho khách hàng. Muốn có hàng để bán, thay vì sản xuất, NHTM phải đi
vay để cho vay, vì thế các khoản tín dụng của ngân hàng đều phải hoạch định thời
hạn, lãi suất một cách khoa học, hợp lý để ngân hàng có thể chủ động hoàn trả vốn
huy động và không để ứ vốn để chịu lãi khống.

Chính vì thế, khi xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ
vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình sử dụng vốn của đối tượng
vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được các khoản tín
dụng dài hạn. Ngược lại, nếu nguồn vốn của ngân hàng không ổn định và phải bù
đắp bằng các khoản vốn huy động có kỳ hạn ngắn thì khả năng cấp tín dụng dài hạn
là khó khăn.
Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định
thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khách hàng
không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại,
nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách
hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng chịu sự điều tiết của chính sách tiền tệ quốc gia.
Đôi khi, để ổn định vĩ mô nền kinh tế, NHNN đưa ra các chính sách can thiệp vào
quy mô, hạn mức, lãi suất tín dụng theo chiều hướng bất lợi cho NHTM, nhưng
NHTM vẫn phải chấp hành. Đặc biệt, vào thời điểm kinh tế tăng trưởng nóng,

7


khách hàng khát vốn, lãi suất họ có thể chấp nhận chênh lệch so với lãi suất huy
động lớn, nhưng NHTM không thể cho vay vượt quá quy định của NHNN. Hoặc
trong điều kiện lạm phát, để huy động được vốn, NHTM phải đưa ra lãi suất thực
dương đồng thời phải đáp ứng yêu cầu dự trữ cao của NHNN nên khó cho vay,
nguy cơ thua lỗ lớn.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Khoản tiền
mà ngân hàng cho vay là rất lớn so với khoản lãi thu về. Trong khi đó, việc có thu
hồi được vốn hay không lại không những phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà
còn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, biến động thị trường thế giới, thiên
tai ngoài tầm kiểm soát của cả khách hàng lẫn ngân hàng. Khi khách hàng gặp khó

khăn, khi môi trường kinh doanh không thuận lợi hoạt động tín dụng của ngân hàng
cũng khó khăn theo. Trong trường hợp khách hàng phá sản, thiên tai, khủng hoảng
kinh tế,… ngân hàng có thể lâm vào tình trạng mất vốn, nợ khó đòi lớn ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp lý chặt chẽ của
cả Nhà nước lẫn cam kết trong hợp đồng. Quá trình xin vay và cho vay phải tuân
thủ những quy định pháp lý dân sự và tín dụng chặt chẽ như: phải vay theo Hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh,… trong đó
Nhà nước cam kết bảo hộ quyền tài sản của các bên giao dịch theo luật thông qua
xét xử của toàn án hoặc trọng tài, người đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện
khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn, các quy định về xử lý tài chính khi bên đi
vay không có khả năng trả nợ đến hạn,…
* Hoạt động tín dụng Ngân hàng
+ Hoạt động huy động vốn
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi.
Trong giao dịch giữa NHTM và khách hàng, việc mở tài khoản được coi là
dịch vụ đơn giản nhất, nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng. Nó mở đầu và đặt cơ sở
cho các dịch vụ đa dạng mà mỗi NHTM sẽ cung cấp cho khách hàng của mình
trong suốt thời gian tồn tại giao dịch giữa các bên.
Trong suốt thời gian tồn tại của tài khoản tại ngân hàng, trên tài khoản của
khách hàng luôn tồn tại một số dư nhất định để sẵn sàng thực hiện các dịch vụ cần

8


thiết tại ngân hàng. Với ngân hàng, số dư trên tài khoản của khách hàng đã tạo ra
nguồn vốn huy động mà ngân hàng có thể sử dụng vào hoạt động cho vay của mình.
Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và trên cơ sở nhu cầu của họ, NHTM có
thể mở các loại tài khoản chủ yếu: Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,...

Số dư trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tạo ra nguồn vốn huy động cho
ngân hàng với chi phí thấp. Tuy nhiên, nguồn huy động này cũng bộc lộ nhược
điểm là không ổn định, do đó ngân hàng không chủ động được nguồn vốn cho vay
của mình.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Bên cạnh nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ mở tài khoản và nhận tiền
gửi các loại, để có thể bổ sung thêm nguồn vốn cho vay một cách chủ động, NHTM
thường tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu hoặc trái phiếu ngân
hàng. Khách hàng mua các loại chứng khoán này cũng có nghĩa là đã cho ngân hàng
vay một khoản vốn với lãi suất và thời hạn được xác định trước trên chứng khoán đó.
Có thể thấy được ưu điểm nổi trội của cách thức huy động vốn này là ngân
hàng có thể chủ động về thời điểm tạo vốn, thời hạn của nguồn vốn, khối lượng
vốn, lãi suất huy động vốn,… phù hợp với nhu cầu cho vay.
- Vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác.
Ngoài nguồn vốn huy động thông qua các hoạt động nêu trên, NHTM còn
tạo cho mình nguồn vốn cho vay thông qua nghiệp vụ đi vay. Một NHTM có thể
vay các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tiền tệ
trên thị trường tài chính quốc tế.
Tuy nguồn vốn đi vay này không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn cho vay của NHTM, song nó lại có ý nghĩa khá quan trọng trong việc tạo
khả năng thanh khoản kịp thời cho ngân hàng.
+Hoạt động cho vay
Có thể phân loại các hình thức cho vay của ngân hàng theo nhiều cách
khác nhau.
Một là, phân loại theo thời hạn cho vay. Theo cách phân loại này, hoạt động
cho vay của ngân hàng có các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

9



- Cho vay ngắn hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn không quá 12 tháng.
Cho vay ngắn hạn thường được khách hàng sử dụng nhằm bổ sung vốn lưu động và
trang trải các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời.
- Cho vay trung hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại hình tín dụng này là khách hàng muốn huy động vốn để đầu tư,
cải tạo tài sản cố định, trang trải các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: có thời gian trên 5 năm. Mục đích của loại hình tín dụng
này là tài trợ các dự án lớn có thời gian thu hồi vốn lâu dài.
Hai là, phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay. Theo cách phân loại này,
có các loại hình cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài sản
bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc bảo
đảm bằng tài sản của bên thứ ba có cam kết. Sự bảo đảm bằng tài sản là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có nguồn thu nhập khác trong trường hợp khách hàng không trả nợ
vay thông qua hình thức phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố mà việc cho vay của ngân hàng chỉ dựa vào uy tín, năng lực tài
chính của khách hàng. Muốn hưởng loại hình cho vay này khách hàng phải hội đủ
các điều kiện sau:
+ Có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm trong việc sử dụng đúng mục đích
vốn vay, thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi trong quá khứ.
+ Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng
hoàn trả nợ và lãi vay, phương án, dự án phải phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn.

1.2.2. Quản lý tín dụng Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý tín dụng Ngân hàng thương mại


10


Quản lý tín dụng là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản lý, kiểm tra và
giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của tổ chức tín dụng, pháp luật của
Nhà nước, quy chế hoạt động của ngân hàng thương mại về hoạt động tín dụng,
đảm bảo cho hoạt động tín dụng tuân thủ các quy định và hạn chế đến mức thấp
nhất những rủi ro trong hoạt động này.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động, các NHTM phải có một
chính sách quản lý nhất định. Đó chính là những hoạt động được xuất phát từ nhu
cầu, mục tiêu chung và hướng vào việc điều hoà các nguồn lực con người, vật chất
sao cho với chi phí thấp nhất để đạt được mục đích, mục tiêu nhất định. Mục tiêu cơ
bản của nhà quản lý tín dụng ngân hàng hướng tới đó là:
- Tối đa hoá lợi nhuận ngân hàng.
- Giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn.
Như vậy thực chất quản lý tín dụng ngân hàng là những hoạt động thống
nhất phối hợp, liên kết các cá nhân người lao động và các yếu tố vật chất trong quá
trình lao động, sản xuất và cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh nhất định ở mỗi thời kỳ với phương châm an toàn, chi phí thấp và hao
tổn ít nhất về nguồn lực để đạt hiệu quả tối ưu.
Hoạt động tín dụng trong đó hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và
truyền thống của ngân hàng, nó gắn liền với lịch sử ra đời của ngân hàng. Tỷ trọng
của hoạt động tín dụng bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính và chủ
yếu cho ngân hàng, và đây cũng chính là hoạt động mang lại rất nhiều rủi ro cho
ngân hàng.
1.2.2.2. Nội dung quản lý tín dụng Ngân hàng thương mại
* Xây dựng bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý tín dụng là một cơ cấu bao gồm các nhân sự, đơn vị có liên

quan đến quá trình ra quyết định tín dụng với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và
cơ chế phân chia, nhóm và phối hợp hoạt động của các nhân sự, đơn vị đó.
Điểm mấu chốt trong quản lý tín dụng hiệu quả là xây dựng được một cơ cấu
tổ chức tín dụng có khả năng tuân thủ theo chính sách và quy trình tín dụng của

11


ngân hàng, duy trì một danh mục tín dụng chất lượng giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa
Cấp bậc cán bộ và sử dụng chi phí nhân lực một cách hiệu quả nhất.
Mục đích cơ bản của việc xây dựng bộ máy quản lý tín dụng là tối ưu hoá
việc phối hợp và sử dụng các nguồn lực (nhân sự, tài chính, thông tin…) tại mọi cấp
độ của Ngân hàng để đạt được những mục tiêu hoạt động đã đề ra.
Để đạt được mục đích trên, bộ máy quản lý tín dụng phải đáp ứng được các
yêu cầu sau:
- Được tổ chức phù hợp với:
(i) đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng;
(ii) chiến lược tín dụng đã xây dựng và
(iii) hướng tới các thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong quy
trình ra quyết định cấp và quản lý tín dụng, đảm bảo không có trùng lắp hoặc nhầm
lẫn về chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động, các mối quan hệ báo cáo và nguồn
thông tin.
- Phối hợp và giám sát hiệu quả hoạt động của các đơn vị, cá nhân trong việc
thực hiện các mục tiêu chiến lược của Ngân hàng.
- Có tính ổn định cao trong dài hạn, đồng thời có thể được thay đổi để thích
ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ.
*Quản lý khách hàng
Mục tiêu của quản lý khách hàng là tăng trưởng lợi nhuận qua việc cung ứng
đúng sản phẩm cho đúng khách hàng, qua đúng kênh với chi phí và thời gian hợp lý

mục đích đáp ứng khách hàng, thu hút khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ, gia
tăng giá trị khách hàng,... làm cho ngân hàng ngày càng sinh lợi bằng cách từng
bước gia tăng giá trị cơ sở khách hàng.
Quản lý khách hàng là một nội dung cơ bản của quản lý tín dụng. Bởi vì, có
xác định được đối tượng khách hàng thì mới có cơ sở để xác định các nội dung còn
lại của quản lý tín dụng. Rõ ràng, nhu cầu về vốn, điều kiện vay, thời hạn vay, khả
năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, rủi ro tín dụng là những nội dung của quản lý tín
dụng đối với khách hàng nói chung và từng đối tượng khách hàng cụ thể.

12


Quản lý khách hàng phải trả lời được câu hỏi đối tượng khách hàng là ai, khả
năng của khách hàng như thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả của khoản tín
dụng, do vậy, khách hàng vay là một nội dung cơ bản của quản lý tín dụng của
NHTM.
Khách hàng nhận vốn tín dụng ngân hàng rất đa dạng, từ các doanh nghiệp
lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình, cá nhân, đến các hợp tác xã, các tổ chức
xã hội nghề nghiệp. Trong đó, nhóm khách hàng lớn nhất và cơ bản nhất mà quản lý
tín dụng hiện nay phải hướng tới là các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các khách hàng
lẻ khác.
Việc phân loại xác định rõ chất lượng khách hàng là cơ sở quan trọng để xác
định lĩnh vực đầu tư tín dụng của NHTM. Đó cũng chính là cơ sở để xác định cơ
cấu, đầu tư tín dụng của ngân hàng. Sự tương tác giữa xác định chính sách khách
hàng vay và đầu tư của ngân hàng là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý tín dụng ngân hàng.
Để quản lý hoạt động tín dụng các ngân hàng sử dụng cơ chế sàng lọc nhằm
lựa chọn dự án tốt, khách hàng tốt để cho vay. Các tiêu chí chính dùng để sàng lọc,
đánh giá, lựa chọn khách hàng gồm: Tiêu chí tài chính và tiêu chí phi tài chính. Các
tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng thông qua đánh giá các

nhóm chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu thanh khoản, cơ cấu vốn, cân đối vốn,
hiệu quả sản xuất kinh doanh,… Các tiêu chí phi tài chính gồm: Mức độ tín nhiệm
của khách hàng (thể hiện qua thương hiệu, mối quan hệ lâu dài, kinh nghiệm,…),
trình độ quản lý, môi trường nội bộ doanh nghiệp,...
Quản lý khách hàng là một nội dung đầu tiên của quản lý hoạt động tín dụng,
đây là cơ sở để các ngân hàng có thế nhận diện được rủi ro và hoạt động này được
các ngân hàng thực hiện thông qua việc đánh giá và phân loại khách hàng. Việc
đánh giá và phân loại khách hàng thường được thực hiện thông qua việc sử dụng
các mô hình đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao
gồm mô hình phân tích tín dụng cổ điển (định tính) và các mô hình lượng hoá rủi ro
tín dụng. Phương pháp định tính có nhược điểm là mất thời gian, tốn kém, lại mang
tính chủ quan. Mô hình lượng hoá có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở
chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn hồ sơ xin vay, với chi phí

13


thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân
hàng. Mặc dù vậy trong phê duyệt tín dụng của các khách hàng, rất nhiều ngân hàng
vẫn chủ yếu dựa vào hệ thống chuyên gia (định tính) trong việc đánh giá các khách
hàng tiềm năng. Ngoài ra, các mô hình này không loại trừ nhau nên một ngân hàng
có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của
khách hàng. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM đang trong quá trình xây dựng các
mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng, điển hình là các hệ thống cho điểm tín dụng, xếp
hạng khách hàng và vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống để đánh giá rủi
ro tín dụng.
*Quản lý nghiệp vụ tín dụng
a. Quản lý nguồn vốn cho vay của NHTM
Hoạt động tín dụng của ngân hàng hiểu theo nghĩa rộng là việc các ngân
hàng sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong nền

kinh tế và sử dụng nó để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vay vốn được
ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn là một mảng của
hoạt động tín dụng, theo đó chính sách huy động vốn là một nội dung cơ bản của
quản lý tín dụng ngân hàng.
Mặt khác, quản lý tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế là một hệ
thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mô tín dụng.
Muốn mở rộng qui mô tín dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Muốn
thu hẹp qui mô tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do phải trả
lãi cho phần vốn huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn gắn
kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng trong quản lý tín dụng của NHTM.
Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị trường thì
mới có thể chủ động được trong hoạt động cho vay, nhất là chủ động trong quản trị
rủi ro thanh khoản. Các NHTM thường phải huy động vốn từ các kênh, các khu vực
khác để cấp tín dụng cho khu vực kinh tế, địa bàn hoạt động mà mình cần thiết mở
rộng tín dụng tới khu vực đó. Do đó, nếu không xem chính sách huy động vốn là
một bộ phận cấu thành nên quản lý tín dụng của NHTM thì công tác quản lý tín
dụng đó sẽ phiến diện và tính thực thi không cao.

14


Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện trình độ quản lý, quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính và chủ yếu để đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả
năng vay mượn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý tín dụng. Nếu
nguồn tiền gửi của dân cư lớn và ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn lớn, cho phép ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn với
lãi suất cho vay cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu cơ cấu các khoản
tiền gửi thanh toán lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chỉ cho phép ngân hàng
theo đuổi chính sách cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Đồng thời, NHTM phải tăng

lượng tiền dự trữ thanh toán để giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
b. Điều kiện vay vốn
Quản lý điều kiện vay vốn là một trong những nội dung quan trọng đối với
quản lý tín dụng của NHTM. Quản lý tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc
phù hợp với bản chất tín dụng, đó là: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng; hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thoả mãn một số điều kiện
nhất định, đó là:
(i) có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật;
(ii) mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
(iii) có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
(iv) có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp qui
định của pháp luật;
(v) thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của luật pháp.
c. Giới hạn tín dụng
NHTM không thể tài trợ toàn bộ nhu cầu vay vốn thực hiện dự án của khách
hàng nhằm hạn chế rủi ro. Quản lý tín dụng của NHTM xây dựng phải không được
vượt quá giới hạn về tín dụng do pháp luật qui định. Các qui định thường là:
(i) Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng vay vốn;

15


(ii) mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp;
(iii) mức cho vay tối đa đối với nhóm khách hàng hạn chế tín dụng;
(iv) tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn.
Ngoài các giới hạn do luật định, mỗi NHTM có qui định riêng về qui mô và

các giới hạn. Các giới hạn tín dụng được thể hiện trong quản lý tín dụng của NHTM
là: mức cho vay tối đa đối với một dự án vay vốn, quyền phán quyết cho vay tối đa
của giám đốc khu vực hoặc chi nhánh; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo
đảm tiền vay; qui mô cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề.
Qui mô và giới hạn tín dụng của NHTM còn được xác định ở cơ cấu toàn bộ
dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có của ngân hàng. Xét theo tính thanh khoản thì
khả năng thanh khoản trong tổng tài sản có của một NHTM theo mức độ giảm dần
là: tiền mặt, trái phiếu chính phủ, chứng khoán, các khoản đầu tư tín dụng, các
khoản đầu tư kinh doanh bất động sản. Điều này cũng có nghĩa là khả năng rủi ro về
thanh khoản của các khoản đầu tư tín dụng cao so với tiền mặt, trái phiếu chính
phủ,... Tuy nhiên các NHTM không đầu tư hết vào các tài sản có có rủi ro thanh
khoản thấp hơn vì mức độ sinh lời của các khoản đầu tư này thấp hơn nhiều so với
các khoản đầu tư tín dụng nên khó có khả năng bù đắp chi phí để có lợi nhuận cho
ngân hàng. Do đó quản lý tín dụng của NHTM phải xác định được tỷ lệ phần trăm
của dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có để bảo đảm cân đối giữa khả năng sinh lời
và an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong tổng dư nợ tín dụng lại phải bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa các khoản cho
vay ngắn hạn và các khoản đầu tư trung, dài hạn. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như qui mô vốn tự có, cơ cấu các khoản nguồn vốn huy động được, tính ổn định
của khách hàng vay và của nền kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay,
chính sách tiền tệ của NHNN. Điều đó cho thấy quản lý giới hạn tín dụng là một
trong những nội dung quan trọng của NHTM.
d. Lãi suất và phí vay vốn
Mục tiêu chủ yếu của NHTM là lợi nhuận, nội dung của quản lý tín dụng của
NHTM phải xác định dựa trên mục tiêu này. Lãi suất cho vay phải được hình thành
theo cơ chế thị trường dựa trên quan hệ cung cầu vốn trên thị trường và theo nguyên

16



×