Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Quế Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.12 KB, 66 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................V
1. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................. 3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................... 3
1.4. KẾT CẤU BÁO CÁO..................................................................................4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI XÃ QUẾ SƠN.....................5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................................................ 5
2.1.2. Vai trò của phát triển kinh tế......................................................................................7
2.1.3 Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn...........................................8
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế...................................................9
2.1.5 Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước..............................................14
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ............................................14
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang..................................14
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang. 16
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................20
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...........................................................20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Quế Sơn......................................................................20
i



3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội xã Quế Sơn....................................................................21
3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai của xã Quế Sơn......................................................23
3.1.4. Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động xã Quế Sơn.............................24
3.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh...................................................................................25
3.1.6. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................................26
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................28
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................28
3.2.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu..........................................................................29
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu...............................................................................30
3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU:........................................................31
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................32
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA XÃ QUẾ SƠN.........................32
4.1.1.Thực trạng phát triển kinh tế Quế Sơn.................................................................32
4.1.2. Thực trạng phát triển xã hội nông thôn xã Quế Sơn...................................41
4.2. CÁC

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA XÃ

QUẾ SƠN

...........................................................................................................50
4.2.1. Thuận lợi và khó khăn................................................................................................. 50
4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại...............................................................................52
4.3. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA XÃ QUẾ SƠN......52
4.3.1.Nhiệm vụ trọng tâm:...................................................................................................... 52
4.3.2. Các giải pháp chủ yếu................................................................................................. 53
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................61
5.1. KẾT LUẬN.............................................................................................61
5.2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................62
5.2.1. Đối với cấp tỉnh:............................................................................................................. 62

5.2.2. Đối với cấp huyện......................................................................................................... 62
5.2.3. Đối với cấp xã:................................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................64

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất của xã Quế Sơn qua 3 năm 2018 - 2018........24
Bảng 2: Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động xã Quế Sơn qua 3 năm
2018 – 2018...........................................................................................25
Bảng 3. Kết quả sản xuất kinh doanh xã Quế Sơn qua 3 năm 2018- 2018....26
Bảng 4: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Quế Sơn năm 2018...........27
Bảng 5: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của xã Quế Sơn qua 3 năm
2016 – 2018...........................................................................................32
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng của xã qua 3
năm 2016 - 2018...................................................................................34
Bảng 7. Diện tích, năng suất, sản lượng gieo trồng năm 2018 của nhóm hộ,
tính BQ/hộ.............................................................................................36
Bảng 8: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của xã qua 3 năm 2016 - 2018......37
Bảng 9: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2018 của nhóm hộ điều tra,
tính BQ/hộ:............................................................................................39
Bảng 10: Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xã Quế
Sơn qua 3 năm 2016 - 2018................................................................40
Bảng 11: Tình hình giáo dục trên địa bàn xã Quế Sơn giai đoạn 2016 - 2018:......42
Bảng 12: Kết quả giáo dục trên địa bàn xã Quế Sơn giai đoạn 2016 - 2018
...............................................................................................................44
Bảng 13. Công tác khám chữa bệnh và điều trị của trạm y tế xã Quế Sơn từ
năm 2016 - 2018...................................................................................45
Bảng 14. Tình trạng chăm sóc sức khỏe của một số hộ điều tra.....................46

Bảng 15: Bảng tình hình dân số xã 3 năm 2016 – 2018..................................47
Bảng 17: Kết quả chương trình hỗ trợ xây nhà ở............................................49

iii


iv


Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Quế Sơn, huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2018
Hiện nay, đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mặc dù nước ta
đã đạt được những thành tựu, song kết quả đạt được vẫn còn ở mức hạn chế.
Tuy sản lượng gạo xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới nhưng chất lượng vẫn
còn thấp, tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ có tăng nhưng không cao.
Nước ta là một nước Nông nghiệp lấy sản xuất lúa nước làm chính; Có tới
72,88% cư dân đang sống ở nông thôn, sản xuất ra 50,5 triệu tấn lương thực
cây có hạt trong đó: có 42,5 triệu tấn thóc và 5,3 triệu tấn ngô (năm 2017).
Nông dân với 27 triệu lao động đang sinh sống trên 50.000 thôn, xóm, thuộc
trên 9.098 xã. Trong Nông nghiệp, trồng trọt chiếm tới 73,5%, chăn nuôi
chiếm 27,7%, còn dịch vụ chỉ chiếm có 1,8%. Trong thu nhập quốc nội (GDP)
thì nông - lâm - thủy sản còn tới 20,36%, công nghiệp, xây dựng là 41,56%,
còn dịch vụ là 38,08%. Sau nhiều năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường,
đến nay về cơ bản nông nghiệp, nông thôn Việt Nam vẫn mang tính tự cấp, tự
túc, khép kín. Khi nước ta gia nhập WTO, tham gia vào các không gian hợp
tác kinh tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển ngày
một lớn, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế, trong đó lĩnh vực nông
nghiệp là lĩnh vực thách thức nhất.
Bởi nước ta đi lên bằng sản xuất nông nghiệp là chủ đạo, nên trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội gặp không ít khó khăn. Thiên tai dịch bệnh diễn ra liên

tiếp, tác động xấu đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Cũng trong thời kì hiện
nay khủng hoảng kinh tế dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng cao cả ở thành thị lẫn nông
thôn, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhập siêu ở mức cao. Với tình
trạng này kéo dài sẽ dẫn đến hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
Để đương đầu với những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội Đảng và Nhà Nước đã và đang tiếp tục thực hiện đẩy mạnh công cuộc
CNH - HĐH đất nước. Đưa đất nước ta phát triển bền vững và toàn diện. Tuy
vậy nhưng thực tế cho thấy nông thôn nước ta vẫn còn những yếu kém cần
phải sớm khắc phục như: Tình trạng lạc hậu về khoa học công nghệ, ruộng đất
1


ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt là những ruộng đất đẳng điền, toàn những bờ
xôi ruộng mật bị lấy đi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, sân
gôn hoặc xây các khu nhà để kinh doanh, ngoài ra vấn đề chất lượng nông sản
khi xuất khẩu còn chưa cao, hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp còn
thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, công nghiệp chế biến kém phát triển,
mức sống và dân trí nhiều vùng nông thôn thấp, trình độ quản lý, quan hệ sản
xuất chậm đổi mới.
Để sớm khắc phục những tồn tại còn bộc lộ trong nông thôn Việt Nam,
trong văn kiện hội nghị lần thứ V của BCH trung ương đảng khoá IX chỉ rõ:
"Xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội
phát triển ngày càng hiện đại, tập trung mọi nguồn lực để thực hiện từng bước
cơ bản mục tiêu tổng quát và lâu dài đó.
Quế Sơn là một xã vùng cao của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, cách
trung tâm huyện Sơn Động 20km về phía Đông, Phía Bắc giáp xã Phúc Thắng;
phía Đông giáp Giáo Liêm, phía nam giáp Chiên Sơn, phía Tây giáp xã Kim
Sơn huyện Lục Ngạn với tổng diện tích đất tự nhiên 1.016,34ha, xã có 12
thôn, với 787 hộ gia đình, số nhân khẩu là 3.417 người, ngành nghề chủ yếu là

làm nông nghiệp ngoài ra thì xã còn phát triển thêm những ngành nghề khác
như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ đã góp phần tăng thu nhập cho
người dân và đẩy mạnh nền kinh tế của xã. Tuy vậy, các nguồn lực như đất đai,
lao động của xã vẫn đang còn là tiềm năng chưa được khai thác và sử dụng hợp
lí, có hiệu quả. Là một xã nghèo đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí còn thấp,
không đồng đều nên sự phát triển kinh tế và sự phân hoá giàu nghèo còn ở mức
cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp để phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo của địa phương là một yêu cầu cấp thiết trong quá
trình đổi mới ở địa phương.
Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của xã Quế Sơn trong
những năm gần đây, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững, ổn định
kinh tế tại xã Quế Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2


- Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế tại xã Quế Sơn
- Tìm hiểu nguyên nhân và chỉ ra những yếu tố tác động đến tình hình
phát triển kinh tế trên địa bàn xã Quế Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ;
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế tại xã Quế Sơn trong những
năm tiếp theo
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển kinh tế
xã Quế Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang;
- Chủ thể nghiên cứu là tình hình kinh tế xã Quế Sơn trong 3 năm (2018 - 2018)
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp nhằm phát triển kinh tế, xã hội xã Quế Sơn,huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang

- Phạm vi thời gian: Số liệu được dùng trong nghiên cứu của đề tài này
chủ yếu được khảo sát trong 3 năm từ 2018 đến năm 2018 và đề tài được bắt
đầu tiến hành nghiên cứu từ ngày 20 tháng 10 đến ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại xã Quế Sơn, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang.
Từ đó tìm ra giải pháp để nhằm quy hoạch vùng sản xuất và phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm mà người dân đã sản xuất ra, đồng thời qua đó
giúp cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế xã hội bền vững.
1.4. Kết cấu báo cáo
Báo cáo tốt nghiệp ngoài các nội dung như:
- Lời cam đoan
- Lời cảm ơn
- Mục lục
- Bảng biểu
3


- Những từ viết tắt
- Tài liệu tham khảo
Báo cáo tốt nghiệp gồm 5 nội dung chính:
1. Mở đầu
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5. Kết luận và kiến nghị

4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI XÃ QUẾ SƠN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Kinh tế - xã hội:
Kinh tế xã hội là một vấn đề rộng lớn bao chùm mọi mặt trong hoạt
động của một quốc gia nói chung và một tỉnh, một huyện, một đơn vị hành
chính nói riêng; Nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học
KT- XH là một phạm trù bao gồm các vấn đề KT, VHXH, ANQP; Các
vấn đề được nghiên cứu cụ thể là: tình hình sản xuất nông - lâm thủy sản,
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, đường,
trương, trạm), y tế, giáo dục, môi trường. tất cả những vấn đề này đều có liên
quan mật thiết với nhau, mỗi một vấn đề giữ một vị trí quan trọng riêng không
thể thiếu.
* phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể
chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội.
Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những
nhân tố nội tại (bên trong) quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó.
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Phát
triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được hai nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nội dung này
phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất
định.
- Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của
các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn
5



tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất
lượng tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể bảo đảm
cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
* Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập đạt được trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm) của một quốc gia (hoặc địa phương).
Sự gia tăng này được biểu hiện ở quy mô và tốc độ. Tăng trưởng kinh tế có thể
biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng
trưởng). Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng
trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng
nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện
dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu
và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người.
- Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng
lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người dân được
hưởng. Nội dung này phản ánh mặt công bằng xã hội của sự tăng trưởng kinh tế.
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để
bảo đảm tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện
cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của
tăng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu cầu
của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
* Phát triển kinh tế xã hội theo hướng CNH - HĐH
Là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,

quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
6


chủ, văn minh. Quá trình này đặc biệt quan tâm đến vùng nông thôn, quá trình
CNH - HĐH nông thôn là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
phân công lao động và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn theo hướng
ngày càng nâng cao tỷ trọng của các hoạt động công nghiệp và phi nông
nghiệp khác bằng việc áp dụng ngày càng rộng rãi và có hiệu quả những tiến
độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất Nông - lâm - ngư nghiệp và các ngành
nhề phi nông nghiệp để không ngừng phát triển kinh tế và nâng cao mọi mặt
đời sống của cộng đồng dân cư nông thôn góp phần bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
* Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến việc thỏa mãn nhu cầu của thế hệ tương
lai. Phát triển bền vững phải đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
* Phát triển kinh tế nông thôn:
Là một quá trình thay đổi tăng mức sống của người dân, phát triển nông
thôn phù hợp với nhu cầu của con người đảm bảo sự tồn tai bền vững và sự
tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến bộ của nông thôn.
2.1.2. Vai trò của phát triển kinh tế
Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng,
chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh
tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường
vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi
xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài

tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y
tế, văn hoá. phát triển.
7


- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm
thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ
giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng
hoá dưới tên gọi quy luật Okum1 (hay quy luật 2,5% -1). Quy luật này xác
định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng
của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 01%.
- Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc
phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước
đối với xã hội.
- Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn
là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các
quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi
giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai
mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền
kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân
cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo
trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm
ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền
vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối
cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải

quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.3 Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng nông thôn và từng thời gian
mà mỗi nội dung có mức độ phạm vi khác nhau.
8


Phát triển kinh tế nông thôn chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
- Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- phát triển kinh tế CN – TTCN và xây dựng ở nông thôn.
- phát triển dịch vụ nông thôn.
- Phát triển cơ sở hạ tần nông thôn.
- chính sách để phát triển kinh tế nông thôn.
Nông nghiệp và các ngành kinh tế khác có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau; kinh tế nông nghiệp là ngành cơ bản, ngành gốc là lĩnh vực bao trùm cả
kinh tế nông thôn, giữ vai trò quyết định của sự phát triển kinh tế nông nghiệp
- nông thôn và có những quy luật kinh tế khách quan.
Hội nghị lầ thứ V ban chấp hành trung ương khóa IX đã chỉ rõ CNH
-HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn , gắn liến với công nghiệp chế biến, thực hiện cơ
khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, trước hết
là công nghệ sinh học, đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các
khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường, đưa nước ta ra khỏi tình
trạng lạc hậu kém phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố
kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
*Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế tác động tăng trưởng kinh tế là những nhân tố có

tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của nền kinh tế, bao gồm
vốn, lao động, tiến bộ công nghệ và tài nguyên. Vốn là yếu tố vật chất đầu
vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất có
liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế được hiểu vốn vật chất chứ không
phải dưới dạng tiền (giá trị). Nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích lũy lại
của nền kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang
9


thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Vai trò
của vốn đối với tăng trưởng kinh tế được các nhà kinh tế trường phái Keynes
đánh giá rất cao.
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất. Trước đây,
người ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất giống như vốn và được xác
định bằng số lượng lao động của mỗi quốc gia (có thể tính bằng đầu người
hay thời gian lao động). Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây
đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động là vốn nhân lực, đó là
lao động có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành máy móc thiết bị
phức tạp, lao động có sáng kiến và phương pháp mới trong hoạt động kinh
tế… Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển được đóng
góp bởi quy mô (số lượng) lao động, còn vốn nhân lực có vị trí chưa cao do
trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của các nước này còn thấp.
Tiến bộ công nghệ là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng
ở các nền kinh tế ngày nay. Yếu tố công nghệ cần được hiểu đầy đủ theo hai
dạng:
Thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức
khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm và cải tiến sản
phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật;
Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm
vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất. Vai trò của

công nghệ đã được nhiều nhà kinh tế nổi tiếng đánh giá cao đối với
tăng trưởng như Solow (1956). Solow (1956) cho rằng “toàn bộ tăng trưởng
bình quân đầu người trong dài hạn đều thu được nhờ tiến bộ kỹ thuật”.
Tài nguyên bao gồm đất đai và các nguồn lực sẵn có trong tự nhiên.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú được khai thác tạo điều
kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nước
đang phát triển. Song, nguồn tài nguyên thì có hạn, không thể tái tạo được,

10


hoặc nếu tái tạo được phải mất nhiều thời gian, sức lực và chi phí. Do đó, tài
nguyên được đưa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội càng nhiều càng
tốt nhưng phải đảm bảo chúng được sử dụng có hiệu quả, không lãng phí.
Việc sử dụng tài nguyên là vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để
có thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên của quốc gia là vấn đề sống
còn của phát triển. Sử dụng lãng phí tài nguyên có thể được xem như sự hủy
hoại môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên. Hiện nay, các mô hình tăng trưởng
hiện đại thường không nói đến nhân tố tài nguyên với tư cách là biến số của
hàm tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng tài nguyên là yếu tố cố định, vai trò của
chúng có xu hướng giảm dần, hoặc tài nguyên có thể được quy về vốn sản
xuất.
Như vậy, có thể thấy nguồn gốc của tăng trưởng do nhiều yếu tố hợp
thành, vai trò tương đối của chúng phụ thuộc vào hoàn cảnh và thời kỳ phát
triển của mỗi quốc gia. Đối với các nước nghèo, vốn vật chất, lao động rẻ và
tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng. Ngược lại đối với các nước
công nghiệp thì vai trò của vốn nhân lực và tiến bộ công nghệ quan trọng hơn.
Các công trình nghiên cứu về nguồn gốc tăng trưởng của Romer (1986) cho
rằng, trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế từ hậu công nghiệp sang kinh tế
tri thức, thì vốn nhân lực và khoa học công nghệ có vai trò vượt trội hơn các

yếu tố truyền thống khác đối với tăng trưởng kinh tế.
* Các nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị, xã hội, thể chế hay
còn gọi là các nhân tố phi kinh tế, có tác động gián tiếp và rất khó lượng hóa
cụ thể mức độ tác động của chúng đến tăng trưởng kinh tế. Có thể kể ra một
số nhân tố phi kinh tế tác động đến tăng trưởng như: vai trò của nhà nước, các
yếu tố văn hóa - xã hội, thể chế, cơ cấu dân tộc tôn giáo và sự tham gia của
cộng đồng.

11


Ngày nay nhà nước là yếu tố vật chất thực sự cho quá trình tăng trưởng,
và mọi quốc gia không thể coi nhẹ vấn đề này. Nhà nước và khuôn khổ pháp
lý không chỉ là yếu tố đầu vào mà còn là yếu tố của cả đầu ra trong quá trình
sản xuất. Rõ ràng cơ chế chính sách có thể có sức mạnh kinh tế thực sự, bởi
chính sách đúng có thể sinh ra vốn, tạo thêm nguồn lực cho tăng trưởng.
Ngược lại, nhà nước đưa ra các quyết sách sai, điều hành kém, cơ chế chính
sách không hợp lý sẽ gây tổn hại cho nền kinh tế, kìm hãm tăng trưởng cả về
mặt số lượng và chất lượng. Stiglitz (2000) cho rằng thị trường hiệu quả chỉ
có được dưới các điều kiện nhất định. Do đó trong nhiều trường hợp, một sự
phân bổ hiệu quả các nguồn lực và kết quả đầu ra sẽ khó đạt được nếu không
có sự can thiệp của chính phủ. Thomas, Dailami và Dhareshwar (2004) cũng
đã chỉ ra tác động tích cực của quản lý nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế
về số lượng và chất lượng.
Như vậy, có thể nhận thấy tăng trưởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào
năng lực của bộ máy Nhà nước, trước hết là trong việc thực hiện vai trò quản
lý của nhà nước. Quản lý hiệu quả của nhà nước vào quá trình tăng trưởng có
thể xem xét thông qua các tiêu chí là ổn định vĩ mô, ổn định chính trị, xây
dựng thể chế và hiệu lực của hệ thống pháp luật. Triển vọng tăng trưởng được

duy trì trong tương lai ở mức cao sẽ dễ đạt được hơn ở những nước có thể chế
và quy định minh bạch, rõ ràng và tính thực thi của pháp luật cao, có bộ máy
nhà nước ít quan liêu, tham nhũng, đồng thời tạo điều kiện cho mọi công dân
thực hiện tốt các quyền của họ.
Văn hóa - xã hội là nhân tố quan trọng, tác động nhiều tới quá trình
phát triển của mỗi quốc gia. Nhân tố văn hóa - xã hội bao trùm nhiều mặt, từ
tri thức phổ thông đến những tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về
khoa học, công nghệ, văn học, lối sống, phong tục tập quán… Trình độ văn
hóa cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự phát triển cao của mỗi
quốc gia. Nhìn chung trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là nhân tố cơ bản để

12


tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý. Xét trên
khía cạnh kinh tế hiện đại thì nó là nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến
quá trình phát triển.
Thể chế được hiểu là các ràng buộc do con người tạo ra nhằm quy định
cấu trúc tương tác giữa người với người. Các thể chế chính trị - xã hội được
thừa nhận có tác động đến quá trình phát triển đất nước, đặc biệt thông qua
việc tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường đầu tư.
Vì nền tảng của kinh tế thị trường là dựa trên trao đổi giữa các cá nhân
và các nhóm người với nhau, bởi vậy nếu không có thể chế thì các hoạt động
này không thể diễn ra bởi vì người này không thể tương tác với người kia mà
không có chế tài nào đó ngăn cản người kia hành động Tùy tiện và ngược lại
với thoả thuận.
Các cá nhân và doanh nghiệp chỉ có thể mua, bán, thuê mướn hợp
đồng, đầu tư nếu họ có một mức độ tin tưởng nhất định rằng các thoả thuận
hợp đồng của họ sẽ được thực hiện (Kasper và Streit, 1998). Theo họ, các cá
nhân tham gia giao dịch thường không có đủ thông tin. Do đó, sẽ có các chi

phí phát sinh gọi là chi phí giao dịch.
Tất cả các chi phí này liên quan đến thể chế. Một thể chế không tốt sẽ
làm cho chi phí thực thi các hợp đồng cao và như vậy sẽ không khuyến khích
các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, một cấu trúc thể chế tốt sẽ tạo ra sự khuyến
khích nhất định, ảnh hưởng quyết định đến việc phân bổ nguồn lực con người
theo hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế. Baumol (1990, 1993) cho
rằng nếu một thể chế không khuyến khích một tài năng kinh doanh sáng tạo
mà chỉ khuyến khích tái phân phối, tìm kiếm đặc lợi thì tăng trưởng sẽ thấp
đi. Theo các tác giả Knack và Keefer (1995), để đánh giá chất lượng của thể
chế có thể sử dụng bốn tiêu chí để đo lường: Tham nhũng, Chất lượng bộ máy
hành chính, Tuân thủ pháp luật, và Bảo vệ quyền tài sản.
Về nhân tố dân tộc và tôn giáo: Nhìn chung một nước càng đa dạng về
các thành phần tôn giáo và sắc tộc thì đất nước đó càng tiềm ẩn bất ổn về
13


chính trị và xung đột trong nước. Những xung đột và bất ổn chính trị trong
nước này có thể dẫn đến các xung đột bạo lực và thậm chí là các cuộc nội
chiến, dẫn tới tình trạng lãng phí các nguồn lực quý giá đáng ra phải sử dụng
để thúc đẩy các mục tiêu phát triển khác. Chẳng hạn như cuộc chiến ở
Afganistan, Sri Lanca, các xung đột ở Indonesia, Thái Lan… Ngược lại, một
đất nước càng đồng nhất thì càng có điều kiện đạt được các mục tiêu phát
triển của mình, chẳng hạn như Hàn Quốc, Hồng Kông hay Đài Loan.
2.1.5 Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
Trong điều kiện áp lực lạm phát còn lớn và đã bộc lộ thành những bất
ổn kinh tế vĩ mô trong năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQCP vào ngày 24/2/2011, trong đó nhấn mạnh những giải pháp chủ yếu tập
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Cụ
thể các nhóm giải pháp được thực hiện đồng bộ bao gồm:
Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng;
Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội

chi ngân sách nhà nước;
Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập
siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng;
Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo;
Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội;
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tăng cường nhận thức,
đồng thuận trong doanh nghiệp và nhân dân. Theo tinh thần của Nghị quyết
11/NQ-CP, các bộ, ngành đã ban hành các chương trình hành động, theo đó,
nhiều giải pháp và chính sách cụ thể đã được ban hành và thực hiện.
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang.
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm
đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng
14


trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các
ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành
sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ
tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện
nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao
thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng
giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành
và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả đáng
kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực...
Năm 2018, hầu hết các mục tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế
hoạch đề ra: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn 10,5%, vượt mục

tiêu kế hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay.
Trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 18,2%; dịch vụ tăng 9,1%; nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 4,2%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tích cực: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 36,7%; dịch vụ chiếm 31,9%;
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 31,4%.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, vẫn duy trì tăng trưởng
khá, giá trị sản xuất năm 2018 ước đạt 3.335 tỷ đồng, bằng 108,6% kế hoạch,
tăng 32,9% so với năm 2017. Thương mại, xuất, nhập khẩu tăng khá, tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2018 ước đạt 9.520 tỷ đồng, bằng
108,2% kế hoạch, tăng 29,6% so với năm 2017, Vận tải, bưu điện tăng
17,89%. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh ước đạt 760 triệu USD, bằng 181% kế
hoạch, tăng 2,5 lần so với năm 2018. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 770 triệu
USD, 192,5% kế hoạch và tăng 152,7% so với năm 2017. Tổng thu ngân sách
nội địa ước đạt 1.807 tỷ đồng, bằng 124% dự toán và bằng 80% so với cùng
kỳ. Về đầu tư phát triển đạt kết quả khá, tổng vố đầu tư phát triển toàn xã hội

15


năm 2018 ước đạt 12.000 tỷ đồng, bằng 109% kế hoạch, tăng 23,7% so với
năm 2018. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người
cũng có sự tăng đáng kể, năm 2018 đạt 8,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5 triệu
đồng/người/năm.
Đánh giá chung, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm
gần đây, đặc biệt là năm 2018, tiếp tục phát triển theo hướng tích cực, các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng
khá so với cùng kỳ.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND - UBND
tỉnh, bằng sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong

huyện, năng lực cụ thể hoá và điều hành quyết liệt của bộ máy chính quyền từ
huyện đến cơ sở, kinh tế của huyện có sự phát triển vượt bậc, điều đó được
thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể sau:
* Về nông - lâm nghiệp:
Trong những năm qua cũng là thời kỳ sản xuất nông lâm nghiệp được
các cấp uỷ Đảng và chính quyền quan tâm chỉ đạo, đầu tư theo tinh thần nghị
quyết hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khoá X. Trong điều
kiện ngân sách nhà nước còn có hạn, bằng huy động nhiều nguồn vốn hàng
năm huyện đã đầu tư cho khu vực nông, lâm ngiệp hàng chục tỷ đồng để xây
dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống các công trình thuỷ lợi, đường giao thông,
điện và các công trình phúc lợi khác. Vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã có
bước chuyển quan trọng sang sản xuất hàng hoá, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây
trồng, vật nuôi được chuyển dịch theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất
và giá trị trên một đơn vị diện tích, do đó sản xuất trong nông nghiệp mỗi năm
vẫn tăng 6,7%.

16


- Về sản xuất lương thực:
Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt 27.421 tấn, năm cao
nhất đạt 27.364 tấn so với mục tiêu vượt 0,07% (Trong đó Thóc là 21.161 tấn,
Ngô là 6.260 tấn )
Cây chè: Diện tích cây chè được ổn định; tổng diện tích toàn huyện có
59,4 ha, sản lượng chè búp tươi đạt 132,2 tấn, so với năm 2018 giảm 1,1 tấn.
Nguyên nhân do diện tích mới năm 2018 không tăng; năng xuất cây trồng cũ
chỉ đạt khoảng 2,3 tấn/ha do đó sản lượng giảm so với năm 2018.
Về cây ăn quả: Hiện nay toàn huyện có gần 1.972,2ha cây ăn quả các
loại, sản lượng các loại quả đạt 7.620 tấn, trong đó: Vải thiều 1.263ha, sản
lượng 5.275,1 tấn, tăng 11,2 tạ/ha so với năm 2018. Còn lại là nhãn, hồng,

Xoài...
Về chăn nuôi: Ngoài việc đẩy mạnh chăn nuôi lợn, gia cầm, huyện đã
đẩy mạnh và triển khai chương trình chăn nuôi bò thịt từng bước tạo vùng sản
xuất, cung cấp sản lượng thịt trong và ngoài địa bàn huyện, rất cần sự hỗ trợ
vốn đầu tư trang thiết bị phục vụ cho lai tạo, mua con giống và hỗ trợ về kỹ
thuật để nâng cao năng xuất, sản lượng và hiệu quả.
Về Lâm nghiệp: Diện tích rừng toàn huyện có 20.164ha. Trong đó rừng
trồng trên 2.500ha, so với mục tiêu vượt 50 ha. Hiện nay nhiều diện tích rừng
trồng đã và đang đến tuổi khai thác, diện tích đất có khả năng lâm nghiệp còn
khá lớn, cần phủ xanh để nâng cao độ che phủ và cũng là tiềm năng để phát
triển cây lâm nghiệp có giá trị cao, trong đó có cây keo và cây thông là cây
thế mạnh.
* Về cơ sở hạ tầng:
Cùng với quá trình đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội, công tác đầu tư xây
dựng cơ bản được quan tâm; Hệ thống các công trình giao thông được chú trọng
đầu tư và được coi là khâu đột phá của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn
với chương trình xây dựng nông thôn mới. Với hệ thống tỉnh lộ dài hơn 80km,
17


hơn 140 km đường giao thông liên xã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông
thông suốt trên địa bàn. Hệ thống các công trình thuỷ lợi cơ bản đã đáp ứng
nhu cầu tưới tiêu cho trên 1.939 diện tích đất canh tác với 17 trạm bơm điện,
4 trạm bơm dầu, cải tạo, nâng cấp, 13 trạm bơm, kiên cố hoá 40 km kênh
mương nội đồng. Trong những năm qua huyện cũng đã tiến hành tu sửa và
nâng cấp các đập, hồ chứa nước ở các xã, tiếp tục đầu tư nâng cấp hồ chứa
nước 2 xã Vĩnh Khương và Long Sơn, kiên cố hoá hệ thống đê, kè cống, xây
dựng nâng cấp lại đê kè Khe Rỗ - An Lạc, đập Khuân Thắm xã Quế Sơn để
chủ động trong tưới tiêu sản xuất cho nông dân.
Cùng với việc giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước

đầu tư nâng cấp xây dựng trạm biến áp 240kv tại thị trấn Thanh Sơn, đầu tư
xây dựng trạm biến áp đưa điện lưới quốc gia vào xã Thạch Sơn. Hệ thống
điện lưới quốc gia đã đảm bảo cung cấp cho 23/23 xã, thị trấn với 100% hộ
dân được sử dụng điện sinh hoạt. Các hệ thống công trình phúc lợi công cộng
khác đã cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống của người dân
trong huyện.
Với vị trí địa lý, tiềm năng và những yếu tố trình bày trên cho thấy Sơn
Động có nhiều lợi thế cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Nếu những yếu tố
thuận lợi trên được đầu tư khai thác tốt, Sơn Động sẽ có một nền kinh tế phát
triển toàn diện, bền vững theo hướng Công - Nông nghiệp - Dịch vụ góp phần
quan trọng vào việc phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã của
tỉnh Bắc Giang và sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước trong
thời gian tới.
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,66 %.
2. Sản lượng lương thực đạt 27.421 tấn, tăng 0,07% so với mục tiêu.
3. Trồng rừng mới đạt 50 ha, đạt 100% kế hoạch so với mục tiêu .
5. Chăn nuôi (kết quả điều tra cuối kỳ): Đàn trâu 6.350con; Đàn bò có
2.722 con; Lợn có 85.042 con.

18


6. Giá trị sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 560,8tỷ đồng,
tăng 12,29% so với mục tiêu đề ra.
7. Tổng thu Ngân sách đạt 878,584 tỷ đồng, vượt mục tiêu 23,94%.
8. Giải quyết việc làm mới cho trên 2815 lao động; Giảm số hộ nghèo còn
35,61%, giảm 2.03% so với năm trước.
Năm 2018, toàn huyện có 17.878/19.818 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn
hoá, 117 khu phố, làng bản đạt chuẩn văn hoá chiếm 66,1%; có 156/169 cơ
quan đạt danh hiệu văn hoá, đạt 92,3% tăng 16 cơ quan so với năm 2017. Có

17 làng và 16 cơ quan đề nghị công nhận làng văn hoá cấp tỉnh. Tệ nạn xã hội
từng bước được đẩy lùi, bản sắc văn hoá của các đồng bào dân tộc ở các địa
phương trong huyện được giữ gìn và phát huy
* Mục tiêu: Sơn Động phấn đấu đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng
kinh tế tăng 14%; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 8,7%; giá trị sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 20%; dịch vụ tăng trên 21%; thu ngân
sách trên 830 tỷ đồng; sản lượng lương thực đạt 27000 tấn; giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống 5%; giải quyết việc làm mới cho 5000 lao động.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là:
- Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 51%
- Công nghiệp - TTCN và xây dựng chiếm 26%
- Thương mại, dịch vụ chiếm 23%
- Thu nhập bình quân đầu người 650USD/người/năm.

19


3. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Quế Sơn
* Vị trí địa lý
Quế Sơn là một xã vùng sâu vùng xa của Huyện Sơn Động, cách trung
tâm huyện 20 km về phía tây bắc. Xã chia thành 12 thôn bản, có 762 hộ với
3.339 nhân khẩu, diện tích đất tự nhiên là 1.614,80 ha. Vị trí tiếp giáp với các
xã như sau:
Phía Đông giáp xã Phúc thắng.
Phía Tây giáp xã Biển Động của huyện Lục Ngạn.
Phía Bắc giáp xã: Kim Sơn huyện Lục ngạn và trường bắn Quốc gia khu
vực1.

Phía Nam giáp xã Chiên Sơn.
Quế Sơn có diện tích đất tự nhiên 1.016,34ha, 677,35ha đất nông-lâm
nghiệp; trong đó đất nông nghiệp 310,43ha, đất lâm nghiệp 366,92ha, đất phi
nông nghiệp là 144,73ha, đất chưa sử dụng 194,26ha.
+ Địa hình.
Xã Quế Sơn có địa hình đặc trưng của miền núi bị chia cắt phức tạp bởi
con bắt nguồn từ xã Thạch Sơn chảy qua và chia cắt xã thành hai khu vực
kinh tế, hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ nằm rải rác trong toàn xã tạo
điều kiện khá thuận lợi cho nhân dân sản xuất nông nghiệp.
+ Về khí hậu
Theo số liệu thống kê của huyện Sơn Động: Quế Sơn nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa và lục địa miền núi, nên mang đặc điểm chung của
vùng thời tiết trong năm được chia thành 4 mùa rõ rệt.
+ Nhiệt độ: Trung bình hàng năm là 24 0C, nhiệt độ cao nhất là tháng
5,6,7 trung bình là 29 - 320C, ngày có nhiệt độ cao nhất lên tới 37-390C. Nhiệt
20


độ thấp nhất là 80C vào tháng 12, tháng 1, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 0 - 2 0C.
Nhìn chung khí hậu tương đối ổn định và khá ôn hòa.
+ Gió: ít chịu ảnh hưởng của gió bão, hướng gió chủ đạo là gió Đông
Nam và Đông Bắc.
+ Độ ẩm: Trung bình tháng cao nhất là 91 % và độ ẩm trung bình
tháng thấp nhất là 70 %, nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm.
+ Lượng mưa:
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa chiếm 70% của năm vào
các tháng 7,8,9.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, vào các tháng 1, 2 thường
có mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông bắc.
* Thuỷ văn:

Quế Sơn có khoảng trên 25 ha sông, suối, khe, rạch nằm rải rác trên
toàn xã, riêng con sông Thạch Sơn, Cẩm Đàn, chẩy với tổng chiều dài khoảng
7 km và các khe, suối lượng nước tăng giảm theo mùa, mùa khô thường gây
hạn hán khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân, mùa
mưa nước lại đổ dồn về, hàng năm đều sẩy ra lũ ống, lũ quét gây thiệt hại về
sản xuất nông nghiệp của người dân.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội xã Quế Sơn
* Đặc điểm tình hình xã hội
- Quy mô dân số: Có 787 hộ với 3.417 nhân khẩu, mật độ dân số 64
người/km2, lực lượng lao động khoảng 2582 lao động, chia làm 12 thôn bản.
Dân cư sống rải rác ở các thôn bản, kinh tế chủ yếu là làm nông nghiệp
tập trung vào hai ngành nghề chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó sản
xuất lúa, trồng rừng kinh tế và chăn nuôi lợn là hai nghề truyền thống và lâu
đời. Đặc biệt việc phát triển kinh tế xã hội trong những năm gần đây đã làm
tăng mức tổng thu nhập bình quân đầu người từ 7,5 triệu đến 8,5
triệu/người/năm.
+ Văn hóa xã hội
21


×