ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
PHÙNG VIẾT MẠNH TƯỜNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ BẢO SƠN,HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa
: 2016 – 2018
Thái Nguyên, 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
PHÙNG VIẾT MẠNH TƯỜNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ BẢO SƠN,HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: LT – QLĐĐ – K48
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa
: 2016 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm
Thái Nguyên, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập của sinh viên trên ghế nhà trường thì thực tập tuy trong
một thời gian ngắn nhưng lại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây là thời gian giúp cho
sinh viên kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học được tại trường. Bên cạnh đó nó
còn giúp cho sinh viên làm quen với môi trường làm việc thực tiễn, tích lũy thêm
kinh nghiệm thực tế, tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho sinh viên sau khi ra
trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã thực tập tại công ty cổ phần tài
nguyên và môi trường Phương Bắc, thực hiện công trình tại xã Bảo Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang, từ ngày 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018 với đề tài: “Đánh giá
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
sản khác gắn liền với đất tại xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2016-2018”.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài
nguyên đã tận tình tâm huyết hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt 2 năm qua.
Em gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, anh chị trong công ty đã nhiệt tình
giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo đã tận tâm giám sát, chỉ
đạo giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập và làm khóa luận.
Do thời gian cũng như năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều,
báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp của em còn một số khiếm khuyết, kính mong
được sự góp ý của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Phùng Viết Mạnh Tường
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang năm 2017................................................................................ 36
Bảng 4.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 40
Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân xã Bảo Sơn giai đoạn 2016-2018 ............................................. 41
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các loại đất trên địa bàn xã Bảo Sơn giai đoạn 2016-2018 ...................... 43
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các loại đất trên địa bàn xã Bảo Sơn năm 2016 ....................................... 44
Bảng 4.6: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các loại đất trên địa bàn xã Bảo Sơn năm 2017 ....................................... 45
Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................... 46
cho các loại đất trên địa bàn xã Bảo Sơn năm 2018 ....................................... 46
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
CNQSDĐ
: Chứng nhận quyền sử dụng đất.
CT - TTg
: Chỉ thị Thủ tướng
CV - CP
: Công văn Chính Phủ
ĐKQSDĐ
: Đăng ký quyền sử dụng đất
ĐKDĐ
: Đăng kí đất đai
GCN
: Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NĐ - CP
: Nghị định Chính Phủ
QĐ - BTNMT
: Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường
TN & MT
: Tài nguyên và Môi trường
TT - BTNMT
: Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường
TTLT
: Thông tư liên tịch
UBND
: Ủy ban nhân dân
VPĐKQSDĐ
: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1:MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa .................................................................................................................3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học..................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ...................................................................................4
2.1.1.Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .........................................................................4
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ..............................................................6
2.1.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất. ............................8
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và tỉnh Bắc Giang. ..............................23
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước ............................................ 23
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....................... 25
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Bảo Sơn .......................................26
3.3.2.Tình hình sử dụng đất xã Bảo Sơn ...................................................................26
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Bảo Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2018. ............................................27
3.3.4. Thuận lợi , khó khăn .......................................................................................27
3.4.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................27
v
3.4.2. Phương pháp thống kê.....................................................................................27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................27
3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo ................................................28
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ....................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 29
4.1.2. Đặc điểm hạ tầng - kinh tế - xã hội .......................................................... 31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội của xã Bảo Sơn ................ 35
4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Bảo Sơn .................................................. 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã .......................................................... 35
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai của xã ...................................................... 37
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Bảo Sơn
huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2018 .................................. 39
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo các năm ........................................ 39
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016-2018. ........................................................ 41
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các loại đất giai đoạn 2016-2018 ......................................................... 42
4.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các loại đất theo từng năm ........................................................................ 44
4.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ
xã Bảo Sơn giai đoạn 2016-2018 ............................................................... 47
4.4.1. Thuận lợi ....................................................................................... 47
4.4.2. Khó khăn ....................................................................................... 48
4.4.3. Giải pháp khắc phục ....................................................................... 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 51
5.1. Kết luận ........................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ............................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 53
1
PHẦN 1:MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Từ
xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người đất
đai ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình, đất đai là
tài nguyên gốc là điểm xuất phát cho mọi sự phát triển. Nó không chỉ là
tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với
sức ép về dân số và tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, sự chuyển dịch
cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử
dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thì có hạn thì vấn đề sử dụng đất như
thế nào cho hợp lý đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và
sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm
mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày
càng nhanh của xã hội đồng thời bẫn bảo vệ được đất đai, bảo vệ được
môi trường, ổn định chế độ chính trị và giữ vững được an ninh, quốc
phòng.
Vậy đâu là giải pháp cho vấn đề này? Và một trong những giải pháp
vô cùng cần thiết và quan trong chính là công tác quản lý đất đai. Nó đòi
hỏi phải thật sự hợp lý và có sự thống nhất từ trung ương đến địa
phương. Cùng với những chính sách chặt chẽ và mang lại hiểu quả cao.
Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường hàng hoá
nhiều thành phần, đặc biệt là sự góp mặt của thị trường bất động sản thì đổi
mới về chính sách đất đai cùng với đổi mới công cụ quản lí để phù hợp với
tình hình hiện tại đang trở thành vấn đề vô cùng cấp bách.
2
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong mười
ba nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo luật đất đai đã quy định. Nhà
nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình để sử dụng ổn định, lâu dài: Cấp GCNQSDĐ là nhằm xác
lập, đảm bảo quyền sử dụng, đầu tư,bồi bổ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có
hiệu quả, đồng thời còn là cơ sở để cho các chủ sử dụng đất thực hiện các
quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,
bảo lãnh v.v…Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà
nước còn nắm chắc được tài nguyên đất làm cơ sở pháp lý để giả quyết các
quan hệ về đất đai. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật đất đai
đã quy định. Đặc biệt là ngày nay khi mà nhu cầu sử dụng đất của con người
ngày càng tăng, đất đai trở lên có giá trị thì công việc này càng đóng vai trò hết
sức quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, được sự phân công của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản sản khác gắn liền với đất tại xã Bảo
Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2018”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Bảo Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2018.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn
2016-2018.
- Đề xuất ra được những giải pháp thích hợp góp phần làm tăng tiến độ
của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang, trong những giai đoạn tới.
3
1.3. Ý nghĩa
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập tài liệu tại xã Bảo Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, em đã có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều
kiến cũng như kiến thức thức thực tế, nhất là trong công tác cấp GCNQSDĐ,
từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng về công tác này trong
giai đoạn hiện nay.
- Đồng thời nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và
những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công
tác CGCNQSD đất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những
giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý
nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
4
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
2.1.1.Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữunhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công
tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về
việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính
phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn
các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
5
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
*Các văn bản luận sau khi luật đất đai 2013 ra đời:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành từ
ngày 1 tháng 7 năm 2014.
- Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp
cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác
định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện
thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01
tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở
xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.
6
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận).
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2.1.2.Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14
chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được
7
những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm
2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý
nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013
quy địn:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
8
Trong Luật đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSD đất vẫn là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Quyền của người sử dụng đất:
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người
sử dụng đất như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
2.1.3.Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất.
2.1.3.1. Đăng kí đất đai
Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Đăng kí đất đai có 2 loại:
Đăng ký ban đầu: đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau
đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình
9
trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước
giao đất, cho thuê đất;người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận.
Đăng ký biến động: đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
(sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự
thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy
định của pháp luật.
Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử
dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình
dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử
dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay đổi
về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành,
tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi
vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất
xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm
chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng
đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
10
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất.
Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất
đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ
quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá
nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
2.1.3.2. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và
đăng ký biến động đất đai, cấp GCN.
Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc.
Hồ sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn phòng
đăng ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị
trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. Theo quy định hiện
hành hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa
chính dạng số.
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Lập hồ sơ địa chính thực hiện theo đơn vị hành chính xã, thị trấn.
- Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục
quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các tài liệu:
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê
+ Giữa bản đồ gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất
Nội dung của HSĐC bao gồm thông tin về thửa đất như sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
11
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- GCN, quyền và những hạn chế về sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Việc cung cấp thông tin đất đai từ HSĐC được Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
+ Tra cứu, xem thông tin.
+ Xin trích lục Bản đồ địa chính (đối với từng thửa đất).
+ Xin trích sao Hồ sơ địa chính (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử
dụng đất).
+ Trích sao sổ Mục kê đất đai (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử
dụng đất).
+ Xin tổng hợp thông tin đất đai.
+ Xin sao thông tin HSĐC vào thiết bị máy tính.
HSĐC gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu địa
chính).
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định
tiến trình thay thế hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số.
2.1.3.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
*Khái niệm về quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
12
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc
gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân
về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có
quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà
nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến
pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng
như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn
trách nhiệm của người sử dụng đất.
*Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho
nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều
181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền
sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm
đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục
vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp
lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu
nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có
thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần
hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho
người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ
sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa
13
chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà
tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
* Khái niệm về GCNQSDĐ:
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
người sử dụng.
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại
đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng thửa
đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưutại văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử
dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật.
Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay:
Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cụcđịa
chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định tại
Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất cấp
cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.
Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựngphát hành
theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ
và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai màu: Màu hồng giao cho sử dụng đất và
màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).
Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu
giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số
24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu
trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.
14
Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu
giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có
màu hồng cánh sen và có 01 bản.
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận:
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến
từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều
đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để
Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý
chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ
đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp
GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về
quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp giấy
chứng nhận.
*Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu
15
cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê
để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để
quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký;
thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những
nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và
cấp giấy chứng nhận bởi vì:
- Giấy chứng nhận là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất
đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử
dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc
về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai
trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận
sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh
chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.1.3.4. Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau
đây gọi chung là tổ chức).
16
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình,
cá nhân).
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2.1.3.5.Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98, Luật đất đai 2013:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ơ và tài sẩn
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
17
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và
trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyềncấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ,
tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ,
tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những
18
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
2.1.3.6.Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII, mục
2, Điều 105 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cở sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứngnhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở,Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.3.7. Các trường hợp được cấp GCNQSD đất.
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi có đầy đủ các giấy tờ hợp
pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác
nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm: