Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC – T.P HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN THÁNG 52007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.48 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

---W X---

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở & QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC – T.P HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN THÁNG 5/2007

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

VÕ THỊ HỒ NGA
04333024
CD04CQ
2004 – 2007
Quản Lý Đất đai



- TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2007 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

---W X---

VÕ THỊ HỒ NGA

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở & QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC – T.P HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN THÁNG 5/2007
Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Hồng Hạnh
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

- Tháng 7 năm 2007 -


Lời cảm ơn

Con xin ghi ơn cha mẹ, những người đã sinh thành nuôi dưỡng
con khôn lớn, cho con có được ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Quản lý Đất đai
trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã hết lòng giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường.

Em cảm ơn cô Nguyễn Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn để em
hoàn thành bài tiểu luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn chú Đặng Văn Thành cùng tất cả các cô chú, anh
chị Phòng Tài Nguyên và Môi trường Quận Thủ Đức đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập .
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả các anh chị, bạn bè đã luôn bên
tôi, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Do thời gian thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận
Thủ Đức không nhiều, kiến thức còn hạn chế và mặc dù bản thân đã cố
gắng hết sức song vẫn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể
nâng cao kiến thức cũng như công việc sau này.

Thủ Đức, ngày 30 tháng 06 năm 2007
Võ Thị Hồ Nga


TÓM TẮT
Võ Thị Hồ Nga, Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông
Lâm TP.HCM .
Đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn
Quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2000 đến tháng 5/2007”.
Giáo viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Hồng Hạnh.
Với tốc độ đô thị hoá ngày càng cao như hiện nay ở nước ta thì đất đai ngày càng
trở nên khan hiếm, càng có giá trị kinh tế cao. Đất đai không chỉ là môi trường để con
người sống, sinh hoạt mà còn phục vụ cho sản xuất kinh doanh đem lại những lợi ích về
mặt kinh tế. Vì thế tình hình sử dụng đất của người dân ngày càng biến động phức tạp,
đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải có những giải pháp phù hợp, kịp thời
để có thể quản lý quỹ đất chặt chẽ, phân bổ cũng như sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả
nhất, tránh tình trạng chuyển nhượng, xây dựng trái phép … Trong đó, GCN QSHNƠ

& QSDĐƠ là một trong những căn cứ, cơ sở quan trọng để thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ bộ
địa chính giúp Nhà nước quản lý hiệu quả quỹ đất cũng như bảo vệ hợp pháp quyền lợi
của người dân.
Quận Thủ Đức mới được thành lập theo Nghị định 03/CP ngày 06/01/1997. Sau 10
năm thành lập, Quận đã đạt sự phát triển về mọi mặt, công tác quản lý được chú trọng
quan tâm. Sau khi tổ chức công tác kê khai đăng ký nhà đất năm 1999, công tác cấp
GCN QSHNƠ & QSDĐƠ từ năm 2000 – 5/2007 đã được thực hiện khá tốt. Trong gần 8
năm thực hiện đã cấp được 26.540 GCN QSHNƠ & QSDĐƠ với diện tích tương ứng
được cấp giấy là 582,04 ha, đạt 76,85% so với tổng số nhà chưa có chủ quyền. Tuy nhiên,
công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ vẫn còn gặp nhiều vấn đề vướng mắc về trình tự,
thủ tục, vấn đề thực hiện nghĩa vụ tài chính…Vì vậy, đề tài thực hiện nhằm mục đích
đánh giá công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ từ năm 2000 – 5/2007, từ đó rút ra
những kết quả đã đạt được và những khó khăn vướng mắc, đề xuất những giải pháp phù
hợp nhằm hoàn thiện công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................1
PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GCN QSHNƠ & QSDĐƠ............................ 3
I.1.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ ............................................ 3
I.1.2. Những căn cứ pháp lý liên quan đến công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ ................ 5
I.1.3. Ý nghĩa của công tác đăng ký cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ........................................... 6
I.2. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU................................................................................... 7
I.2.1. Lịch sử hình thành.................................................................................................................... 7
I.2.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................... 8
I.2.3. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................................................ 9
I.2.4. Thực trạng kinh tế .................................................................................................................. 11
I.2.5. Thực trạng xã hội ................................................................................................................... 12
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN... 14

I.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................ 14
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 14
I.3.3. Các bước tiến hành ................................................................................................................ 15
PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................16
II.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN –
KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CẤP GCN QSHNƠ & QSDĐƠ ................ 16
II.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN . 16
II.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai .............................................................................. 16
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2006 ............................................... 19
II.2.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2000 – 2006.......................................................... 22


II.2.4. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng quản lý, sử dụng năm 2006................................ 25
II.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GCN QSHNƠ & QSDĐƠ GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN
THÁNG 5/2007 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC ............................................................. 27
II.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ giai đoạn 2000 – 2004 .................. 27
II.3.1.1. Đánh giá tình hình cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ giai đoạn 2000 – 2002................ 27
II.3.1.2. Đánh giá tình hình cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ giai đoạn 2003 – 2004................ 33
II.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCN QSDĐ có tài sản gắn liền giai đoạn năm 2005 đến tháng
1/2007 ............................................................................................................................................... 42
II.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ giai đoạn từ tháng 02/2007 đến
tháng 5/2007 ..................................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN ....................................................................................................................59


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa với
tốc độ đô thị hóa ngày càng cao làm cho xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng
tăng nhanh khiến áp lực đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Đất đai trở thành vấn
đề mà Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm. Việc quản lý của Nhà nước về đất đai
có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống kinh tế – xã hội của người
dân. Vấn đề cấp thiết đặt ra là quản lý việc sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả,
và hợp lý.
Để Nhà nước quản lý hiệu quả quỹ đất cũng như bảo vệ hợp pháp quyền lợi của
người dân thì vấn đề cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (viết tắt là GCN QSDĐ)
giữ vai trò quan trọng, làm cơ sở xác nhận quyền sử đất hợp pháp cho người sử dụng
đất để họ yên tâm sản xuất, kinh doanh, thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất
theo pháp luật.
Quận Thủ Đức mới được thành lập theo Nghị định 03/CP ngày 06/01/1997, có
tốc độ đô thị hóa cao, là nơi tập trung các khu chế xuất, khu công nghiệp, các khu dân
cư đô thị mới, khu trung tâm thương mại…nên công tác cấp Giấy chứng nhận Quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (viết tắt là GCN QSHNƠ & QSDĐƠ) trở thành
một nhiệm vụ chiến lược, làm cơ sở để đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai dần
đi vào nề nếp. Trong quá trình thực hiện, công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc từ cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hay từ phía người dân. Do đó cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, đánh
giá công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận để rút ra những vấn đề
còn tồn tại và đề xuất hướng giải quyết thiết thực để Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn
nữa quỹ đất đai.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận
Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2000 đến tháng 5/2007”.
™ Mục đích
¾ Tìm hiểu, nghiên cứu điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên – kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến công tác cấp cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận Thủ

Đức.
¾ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên – kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận Thủ Đức.
¾ Tìm hiểu, nghiên cứu những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có ảnh
hưởng đến công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận Thủ Đức.
¾ Tìm hiểu các quy trình, phương thức tổ chức công tác cấp GCN QSHNƠ &
QSDĐƠ trên địa bàn Quận.
¾ Đánh giá công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận Thủ Đức
giai đoạn năm 2000 đến tháng 5/2007. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn, vướng
mắc trong công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ. Đồng thời, đề xuất giải pháp về
công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ phù hợp với điều kiện của Quận.

Trang 1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

™ Yêu cầu
¾ Thu thập các số liệu, tài liệu chính xác, có tính pháp lý, khách quan, khoa học.
¾ Nắm vững hệ thống các văn bản pháp luật về công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận và các vấn đề có liên quan.
¾ Từ những văn bản, số liệu, tài liệu làm cơ sở đánh giá và phân tích khách
quan về công tác cấp giấy chứng nhận. Từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn.
™ Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên Quận Thủ Đức, TP.HCM giai
đoạn năm 2000 đến tháng 5/2007.
™ Phạm vi nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu trên địa bàn Quận Thủ Đức, TP.HCM giai đoạn từ năm
2000 đến tháng 5/2007.

Trang 2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GCN QSHNƠ & QSDĐƠ
I.1.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ
I.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ
Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới
hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất, đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào cây… hoặc đánh dấu bằng các mốc theo
quy ước của các chủ sử dụng. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là:
+ Vị trí thửa đất: Mã số thửa đất, địa chỉ thửa đất.
+ Ranh giới thửa đất: được xác định bằng các thông tin: các điểm góc thửa, hình
thể, kích thước các cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa.
+ Diện tích thửa đất.
Nhà Nước giao đất: Là việc Nhà Nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Giao đất có 2 hình thức: giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất.
Nhà Nước cho thuê đất: Là việc Nhà Nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho thuê đất theo 2 hình thức:
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho

cả thời gian thuê.
Nhà Nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất ổn định:
Là việc Nhà Nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó. Đây
là trường hợp Nhà nước xác định QSDĐ cho đối tượng sử dụng đất ổn định lâu dài,
đất không tranh chấp. Theo Luật đất đai năm 2003 thì người sử dụng đất sử dụng thửa
đất của mình ổn định, không tranh chấp từ trước năm 1993 (có giấy tờ chứng minh
hoặc UBND xã xác nhận) thì Nhà nước công nhận QSDĐ cho đối tượng sử dụng đất
đó mà không thu tiền sử dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất: Là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính
đầy đủ và cấp GCN cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu
quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
I.1.1.2. Sơ lược lịch sử kê khai đăng ký nhà đất và các chính sách về nhà ở qua các
thời kỳ ở Việt Nam
™ Sở hữu và sử dụng đất trong giai đoạn trước Hiến pháp 1980
¾ Giai đoạn trước Cách mạng tháng 8 năm 1945
Dưới chế độ của chính quyền thực dân phong kiến, ruộng đất nước ta tồn tại dưới
hình thức sở hữu tư nhân là chủ yếu, sở hữu tập thể, ngoài ra còn có sở hữu ruộng đất
Trang 3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

của Nhà nước thực dân phong kiến chủ yếu đối với đất hoang hóa và các hệ thống
công trình công cộng.

Ở Việt Nam công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử từ thế kỷ thứ XVI
trở lại đây, nhưng bộ hồ sơ cũ nhất mà ngày nay còn giữ được ở Bắc bộ và Trung bộ là
hệ thống sổ địa bạ thời Gia Long. Ở Nam bộ chỉ tìm được địa bộ thời Minh Mạng, còn
địa bạ thời Gia Long vẫn chưa tìm thấy.
¾ Từ Cách mạng tháng 8 đến trước năm 1980
Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời đã ban hành các chính sách quy định việc chia ruộng đất của thực dân
phong kiến cho nông dân và xác lập sở hữu ruộng đất cho nông dân.
Sau ngày 30/4/1975 cho đến trước ngày 18/12/1980 trên phạm vi toàn quốc vẫn
duy trì ba hình thức sở hữu đối với đất đai như quy định trong Hiến pháp năm 1959.
Nhưng vì phải tiến hành khôi phục lại đất nước sau chiến tranh nên Nhà nước chưa có
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai hoặc quyền sử dụng đất đai cho
nhân dân.
™ Sở hữu và sử dụng đất trong giai đoạn từ sau Hiến pháp 1980
Dưới chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa – một chế độ thủ tiêu quan hệ người bóc lột
người, đất đai không thể coi như những hàng hóa bình thường trong vòng lưu thông
dân sự như những chế độ trước kia. Sau ngày ban hành Hiến pháp năm 1980, các văn
bản xác nhận quyền sở hữu đối với đất đai được áp dụng trước đây hoàn toàn chấm dứt
hiệu lực.
Từ sau năm 1980 công tác đăng ký đất đai mới bắt đầu được Nhà nước quan tâm
và tổ chức thực hiện theo Quyết định 201/CP ngày 1/7/1980 của Hội đồng Chính phủ
và Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện theo các
quy định này, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định 56/ĐKTK ngày
5/11/1981 quy định việc đăng ký đất có một trình tự khá chặt chẽ phải do một Hội
đồng đăng ký thống kê ruộng đất của xã thực hiện, kết quả xét đơn của xã phải được
UBND Huyện duyệt mới được đăng ký cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ. Do hoàn cảnh đất
nước vừa thoát khỏi chiến tranh còn nhiều khó khăn, hơn nữa đại bộ phận ruộng đất trên
phạm vi cả nước đã và đang tiếp tục tập thể hóa nên nhiều yêu cầu, mục tiêu của đăng ký đất
theo Quyết định 56/ĐKTK phải giảm bớt hoặc xóa bỏ để đảm bảo yêu cầu trước mắt nắm
nhanh diện tích cả nước.

Luật đất đai năm 1987 được Quốc hội thông qua ngày 19/12/1987 có hiệu lực
ngày 08/01/1988 đã một lần nữa khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý.” (Điều 1) và quy định rõ: “Sau khi đăng ký người sử dụng
đất được cấp GCN QSDĐ” (Khoản 3, Điều 18).
Trong giai đoạn từ sau ngày ban hành Hiến pháp năm 1980 đến nay các quy định
về cấp GCN QSDĐ được áp dụng thống nhất trong cả nước và các đối tượng sử dụng
đất chỉ được cấp một loại chứng thư pháp lý là GCN QSDĐ. Việc cấp GCN QSDĐ
không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai, mà còn là quyền của người sử dụng đất để đảm bảo quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình.

Trang 4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

™ Tổng quan các chính sách về nhà ở của nhà nước qua các thời kỳ
Nhà ở có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống con người. Trước hết, chất
lượng nhà ở sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, năng suất lao động, hạnh phúc gia
đình và sự hình thành nhân cách trên phạm vi toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhà ở còn thể
hiện nét văn hóa của cộng đồng dân tộc, phản ánh trình độ, nét thẩm mỹ của mỗi con
người, mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, chính sách nhà ở luôn luôn là một trong những hệ thống chính sách
lớn của các quốc gia trên thế giới. Và nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn quan tâm đến vấn đề nhà ở của nhân dân, đã ban hành
nhiều chính sách quan trọng phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước nhằm
từng bước cải thiện điều kiện nhà ở của nhân dân. Từ sau ngày hòa bình lập lại ở miền
Bắc (năm 1954) đến nay, hệ thống pháp luật về nhà ở của chúng ta có thể chia ra làm 2

giai đoạn cơ bản:
¾ Thời kỳ 1954 – 1991
Thời kỳ này nhà ở được coi là phúc lợi xã hội, không phải là hàng hóa. Đối với
cán bộ công nhân viên hưởng lương, lực lượng vũ trang, nhà ở là một khoản thu nhập
ngoài lương và nằm ngoài cơ cấu thu nhập. Do vậy, Nhà nước nhận trách nhiệm phát
triển nhà ở để “phân phối” cho cán bộ công nhân viên theo giá rẻ.
Đối với nhân dân, việc xây dựng nhà ở chỉ với một mục đích là tạo chổ ở. Vấn đề
kinh doanh nhà ở không được đặt ra.
¾ Thời kỳ 1991 đến nay
Nhà ở là một nhu cầu nằm trong quỹ tiêu dùng của con người và phải được tạo ra
từ thu nhập của con người. Nói cách khác, nhà ở không phải được “cho không” mà cũng
phải “mua” như những thứ hàng hóa khác theo đúng giá trị của nó.
Nhà ở tham gia vào chu trình sản xuất – tiêu thụ, tức là một đối tượng của kinh
doanh. Nhà nước khuyến khích kinh doanh nhà ở, mở rộng kinh doanh nhà ở. Song đây
là loại hàng hóa đặc biệt nên phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
I.1.2. Những căn cứ pháp lý liên quan đến công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ
Trong những năm đầu thời kỳ đổi mới đã có sự chuyển biến lớn trong lĩnh vực
nhà ở, đất ở đô thị do sự đổi mới toàn diện đời sống kinh tế – xã hội tạo ra những
khuôn khổ mới. Để có sự phát triển nhà ở thì kéo theo sự tăng nhu cầu đất ở và những
quan hệ xã hội khác bị phá vỡ, trong khi đó các luật quy định về đất đai trước đó vẫn
còn bất cập và chưa được phù hợp. Trước tình hình này đã thúc đẩy cho các nhà lập
pháp đưa ra những quy định luật lệ mới để điều chỉnh.
Với những nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở Nhà nước luôn luôn hoàn thiện hơn
nữa các chính sách về đất đai, nhà ở nhất là ở đô thị và đặc biệt trong tình hình hiện
nay tốc độ đô thị hóa phát triển rất mạnh, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản
lý của Nhà nước thông qua việc cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ được quy định ở các
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ, các Ngành…
- Sau khi Luật đất đai 1993 ra đời, Chính phủ cũng đã ban hành hàng loạt các
Nghị định, cụ thể hóa các nguyên tắc pháp luật mà Luật đất đai đã xác lập:
+ Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về QSHNƠ & QSDĐƠ ở tại

đô thị.
Trang 5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

+ Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về việc thi hành, sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai và Nghị định 66/CP ngày 28/09/2001 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP.
+ Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất. Thông tư 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi
hành Nghị định 38/2000/NĐ-CP.
Trước sự phát triển vượt bậc của đất nước ta, những quy định cũ đã không còn
phù hợp với tình hình thực tế. Chính vì vậy, việc ban hành Luật đất đai 2003, Luật
Nhà ở đã giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực đất đai. Sau khi Luật
đất đai ban hành Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định hướng dẫn thực hiện Luật để
công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng hoàn thiện hơn:
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2001 của Chính phủ về thi hành luật
Đất Đai 2003.
+ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở của Bộ Xây Dựng.
Các văn bản pháp luật khác:
- Quyết định 38/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 19/6/2000 quy định về trình tự, thủ tục
cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ tại TP.HCM.
- Quyết định 04/2003/QĐ-UB ngày 16/01/2003 quy định về trình tự thủ tục cấp
GCN QSHNƠ & QSDĐƠ, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại TP.HCM.
- Quyết định số 90/2004/QĐ-UB ngày 09/4/2004 về sửa đổi, bổ sung Quyết định
04/2003/QĐ-UB ngày 06/01/2003 của UBND Thành phố quy định về trình tự, thủ tục

cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ tại TP.HCM.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và môi
Trường quy định về GCN QSDĐ.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật Đất Đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về ban hành quy định về GCN QSDĐ.
- Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 quy định về trình tự, thủ tục cấp
GCN QSHNƠ & QSDĐƠ, GCN QSHNƠ, GCN QSDĐ tại TP.HCM.
I.1.3. Ý nghĩa của công tác đăng ký cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ
™ Giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất
Theo Luật đất đai năm 2003: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt đối với đất đai,
người dân không có quyền sở hữu đất mà chỉ có quyền sử dụng đất đai và sở hữu
những tài sản gắn liền với đất do mình tạo lập. Nhà nước thống nhất quản lý nhằm cân
bằng quỹ đất đai, điều tiết và định hướng sử dụng đất đai phù hợp, cân bằng được mức
đất đai của từng cá nhân, tránh được tình trạng đầu cơ đất đai. Để làm được điều trên
Trang 6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

Nhà nước phải nắm rõ được quỹ đất mình đang có. Và GCN QSHNƠ & QSDĐƠ
chính là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý tốt các đối tượng sử dụng đất, điều

chỉnh được các quan hệ đất đai và xử lý được những trường hợp vi phạm, tranh chấp
khiếu nại có liên quan đến đất đai.
™ Giúp người dân yên tâm khi đầu tư trên mảnh đất của mình
Việc cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ là cơ sở vững chắc giúp cho chủ sử dụng đất
yên tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh trên mảnh đất của mình, đạt hiệu quả và lợi nhuận
cao nhất cho chủ sử dụng đất, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Chính vì
vậy, chủ sử dụng đất sẽ quan tâm hơn đến vấn đề khai thác tối đa tiềm năng của đất đai
vào những mục đích cao nhất và hiệu quả nhất.
™ Nhằm xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất
GCN QSHNƠ & QSDĐƠ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất ở và sở
hữu nhà ở của người chủ sử dụng. Trên cơ sở đó, người sử dụng đất được thực hiện
các quyền như: chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, để thừa kế, thế chấp … Ngược lại,
người sử dụng đất cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với đất đai như thực hiện
đầy đủ những khoản của nghĩa vụ tài chính, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả,
không được hủy hoại nguồn tài nguyên đất đai.
™ Là cơ sở pháp lý nhằm góp phần giải quyết tranh chấp đất đai một cách
có hiệu quả, cũng như hạn chế việc tranh chấp đất đai
Hiện nay, đất đai trở thành vấn đề mà Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm.
Đất đai ngày càng có giá trị cao hơn vì thế mà người sử dụng đất luôn muốn có được
những lợi nhuận từ tài nguyên đất đem lại dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai ngày
càng phổ biến. GCN QSDĐ là một chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp của người chủ sử dụng đất. Và khi có GCN QSHNƠ & QSDĐƠ người chủ
sử dụng đất sẽ được hưởng những quyền lợi từ đất cũng như thực hiện những nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
I.2. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
I.2.1. Lịch sử hình thành
Lịch sử hình thành Quận Thủ Đức gắn liền với lịch sử hình thành của Sài Gòn –
Tp.HCM, trước đây (từ năm 1698) thuộc huyện Tân Bình (xứ Sài Gòn từ sông Sài Gòn
đến sông Vàm Cỏ) - phủ Gia Định. Trải qua 300 năm hình thành và phát triển, cùng với
sự thay tên, chia tách, sát nhập với các đơn vị hành chính khác của Sài Gòn – Tp.HCM.

Thủ Đức là một trong 3 Quận (Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức ) tách ra từ huyện
Thủ Đức cũ ( ngày 6/01/1997 theo Nghị Định 03/CP), nằm ở phía Bắc Huyện Thủ
Đức và về phía Bắc – Đông Bắc Thành Phố Hồ Chí Minh với diện tích tự nhiên là
4.764,90 ha và dân số là 350.845 người (năm 2006), phân bố thành 12 phường là : Linh
Chiểu,Trường Thọ, Linh Tây, Tam Bình, Tam Phú, Linh Xuân, Linh Trung, Hiệp
Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Bình Thọ, Linh Đông và Bình Chiểu. Và 73 khu phố,
754 tổ dân phố.

Trang 7


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

I.2.2. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
- Quận Thủ Đức có tọa độ địa lý như sau:
• 10049’ – 10054’ vĩ độ Bắc.
• 106047’86’’ – 106047’98’’ kinh độ Đông
Quận Thủ Đức nằm ở vị trí Bắc – Đông Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh cách
trung tâm Thành phố khoảng 7km; với tổng diện tích tự nhiên của Quận là 4.764,89
ha, được bao bọc bởi sông Sài Gòn ở phía Tây và Nam và xa lộ Sài Gòn – Biên Hòa
(Quốc lộ 52) ở phía Đông.
Quận có tứ cận tiếp giáp như sau:
• Phía Bắc tiếp giáp Huyện Thuận An và Huyện Dĩ An tỉnh Bình Dương.
• Phía Nam giáp sông Sài Gòn, Quận 2 và Quận Bình Thạnh TP.HCM.
• Phía Đông giáp Quận 9, TP.HCM.
• Phía Tây giáp sông Sài Gòn Quận 12, TP.HCM.
Bảng I.1: Diện tích đất tự nhiên của Quận chia theo ranh giới hành chính.

Đơn vị tính: ha
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên phường
Linh Chiểu
Trường Thọ
Linh Tây
Tam Bình
Tam Phú
Linh Xuân
Linh Trung
Hiệp Bình Chánh
Hiệp Bình Phước
Bình Thọ
Linh Đông
Bình Chiểu
Tổng


Diện tích năm
2000

Diện tích năm
2003

Diện tích năm
2006

141,36
141,36
141,20
502,74
502,75
499,32
137,08
137,08
136,23
219,11
219,24
217,45
312,44
312,45
308,56
387,62
387,56
387,07
704,39
704,45
706,12

647,69
647,70
646,95
765,20
765,20
765,35
120,95
120,96
121,18
294,69
294,70
294,25
542,77
542,77
541,21
4.776,04
4.776,22
4.764,89
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Thủ Đức.)

b. Địa hình, thổ nhưỡng
Quận Thủ Đức có 2 dạng địa hình chính: địa hình gò và địa hình thấp, cả 2 dạng
địa hình đều có độ dốc < 30.
™ Địa hình
- Dạng địa hình vùng gò (chủ yếu nằm ở phía Bắc của Quận) gồm các Phường:
Linh Trung, Linh Xuân, Linh Chiểu, Bình Thọ, Bình Chiểu, Linh Tây và một phần các
Phường Tam Phú, Tam Bình và Trường Thọ. Vùng gò có độ cao từ 1,5 – 30m và
chiếm tỷ trọng hơn 46% diện tích tự nhiên toàn Quận. Vùng gò có nền địa chất cao
cường độ chịu lực >1,5kg/cm2, rất thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
Trang 8



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

- Dạng địa hình vùng thấp (nằm chủ yếu ở phía Nam tập trung ở các phường còn
lại): Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông và phần lớn các phường Tam
Bình, Tam Phú, Trường Thọ. Vùng thấp có độ cao từ 0,6 – 1,5m, chiếm tỷ trọng hơn
53% diện tích tự nhiên toàn Quận. Vùng thấp có thành phần cấu tạo chủ yếu là bùn sét,
cường độ chịu lực thấp hơn vùng gò <1,5kg/cm2, khi xây dựng công trình phải quan
tâm xử lý nền móng. Vùng thấp thuận lợi cho việc xây dựng nhà vườn, phát triển cây
kiểng, nếu xây dựng công trình nên chọn tầng cao phù hợp (2 – 5 tầng) và chú ý xử lý
nền móng.
™ Thổ nhưỡng
Dạng thổ nhưỡng chủ yếu của Quận là đất phèn và đất phù sa cổ sinh có phèn
tiềm tàng.
c. Khí hậu
Quận Thủ Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, có một chế
độ khí hậu ổn định: Nhiệt độ trung bình cả năm 270C, biên độ giao động giữa ngày và
đêm từ 50C – 100C. Độ ẩm không khí trung bình cả năm là 80%.
d. Hệ thống thủy văn
Quận Thủ Đức có hệ thống sông rạch khá chằng chịt, gồm các hệ thống chính sau:
- Sông Sài Gòn: Đây là con sông lớn nhất đi qua địa giới quận Thủ Đức, đoạn
sông này dài gần 14.800 m chiều rộng trung bình 250m. Đây là con sông giúp đẩy
mặn, cũng như là nguồn cung cấp nước ngọt cho toàn địa bàn Quận, bao gồm cả nông
nghiệp và sinh hoạt.
- Sông Gò Dưa: Có chiều dài 1930m, rộng 70m.
- Suối Xuân Trường: Có chiều dài 2.184 m, rộng 6-10 m.
- Suối Nhum: Có chiều dài 12.581 m, rộng 7-64m.

- Rạch Ông Đầu: Có chiều dài 3.856 m, rộng 17,5m.
I.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
™ Tài nguyên đất
Quận Thủ Đức có tổng diện tích đất tự nhiên 4.764,89 ha, chiếm 2,26% diện tích
toàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đất đai của Quận được chia thành các nhóm sau:
- Đất vàng xám: có diện tích khoảng 1.122,89 ha, chiếm tỷ trọng 23,57% diện
tích tự nhiên toàn Quận, phân bố chủ yếu ở các phường: Linh Xuân, Bình Chiểu và
một phần phường Linh Trung (khu vực Gò Cát).
- Đất xám: có diện tích khoảng 1.180 ha, chiếm tỷ trọng khoảng 24,71% diện tích
tự nhiên toàn Quận, phân bố chủ yếu ở các phường: Linh Trung, Linh Tây, Linh
Chiểu, Bình Thọ và một phần ở các phường Tam Bình, Tam Phú, Linh Đông.
- Đất phèn: có diện tích khoảng 2.063 ha, chiếm tỷ trọng khoảng 43,3% diện tích
tự nhiên toàn Quận, phân bố chủ yếu ở các phường: Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình
Phước, Linh Đông và một phần ở các phường Tam Phú, Tam Bình, Trường Thọ.
- Còn lại khoảng 399 ha là diện tích sông rạch, chiếm tỷ trọng khoảng 8,35%
diện tích tự nhiên toàn Quận.

Trang 9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

Đất đai trên địa bàn Thủ Đức rất thuận lợi cho việc đô thị hóa do nền địa chất khá
tốt và nguồn nước phong phú, là địa bàn đang thu hút các nhà đầu tư phát triển công
nghiệp, thương mại – dịch vụ và khu dân cư mới.
Bảng I.2: Kết quả phân loại đất trên địa bàn Quận Thủ Đức.
Ký hiệu
Diện tích

ST
Chuyển đổi
Phân loại theo HTVN
theo
T
Fao/UNESCO
ha
%
FAO
I
Đất vàng xám
Xanthic Acrisols
ACx
1122,89 23,57
II Đất xám
Acrisols
AC
1.180,00 24,76
III Đất phèn
Thionic Fluvisols
FLt
2.063,00 43,31
IV Sông suối
399,00
8,36
TỔNG CỘNG
4.764,89 100,00
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Thủ Đức.)
™ Tài nguyên nước
Quận Thủ Đức có một chiều dài sông Sài Gòn hơn 10km với tổng diện tích mặt

nước gần 390ha (hầu hết ở phía Nam và phía Tây của Quận), đây là một địa bàn lý
tưởng cho hoạt động du lịch, vui chơi giải trí ven sông, sông nước. Trên địa bàn Quận
ở phường Linh Đông, Tam Phú, Tam Bình, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước tư
nhân đã mở hàng loạt các điểm du lịch, vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch trên địa
bàn và trong khu vực vào thời điểm cuối ngày, cuối tuần, ngày lễ và ngày Tết.
¾ Nguồn nước mặt
Hệ thống sông rạch của Quận Thủ Đức hầu hết ở phía Nam và Tây (sông Sài
Gòn, rạch Thủ Đức, Rạch Gò Dưa, Rạch Ông Dầu, Rạch Đĩa, Rạch Vĩnh Bình, Rạch
Xi măng Hà Tiên…) đều chịu sự ảnh hưởng của sông Sài Gòn (chiều dài qua Quận
Thủ Đức >10km với lưu lượng >78cm3/s) có chế độ thủy văn bán nhật triều và khá ổn
định về dòng chảy.
• Mực nước triều cao nhất 1,53m.
• Mực nước triều thấp nhất 0,8m.
• Mực nước triều trung bình 1,2m
Nhìn chung nguồn nước mặt phong phú, bao phủ một vùng rộng lớn của Quận
(đặc biệt là vùng thấp), nước không bị nhiễm mặn đủ sức tưới cho sản xuất nông
nghiệp và chống xâm nhập mặn. Tuy nhiên, nguồn nước mặt hiện nay đang có nguy cơ
bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sản xuất, nhất là
nuôi trồng thủy sản và sức khỏe của nhân dân.
¾ Nguồn nước ngầm
Theo kết quả điều tra thăm dò và thực tế nguồn nước ngầm ở vùng gò phong phú
và chất lượng tốt, mực nước ngầm vào mùa khô từ 5 – 9m và mùa mưa từ 2 – 4m. Ở
vùng thấp mực nước ngầm nông từ 0,5 – 0,8m thường bị nhiễm phèn, tầng nước ở độ
sâu từ 15 – 25m trở lên mới có chất lượng khá.
Nhìn chung nguồn nước ngầm của Quận phong phú, trữ lượng lớn và chất lượng
từ khá đến tốt, đây là một nguồn nước có vai trò quan trọng trong việc phục vụ sản
xuất và sinh hoạt trên địa bàn Quận. Tuy nhiên, với đặc điểm của địa hình Quận Thủ
Trang 10



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

Đức dốc thoải từ hướng Bắc xuống Nam, với các phường ở phía Nam có địa hình thấp
cộng với hệ thống kênh rạch bao quanh cho nên vào mùa mưa đã dẫn đến hiện tượng
úng lụt ảnh hưởng tới sinh hoạt của nhân dân.
- Nhìn chung nguồn nước ngầm của Quận phong phú, trữ lượng lớn và chất lượng
từ khá đến tốt, đây là một nguồn nước có vai trò quan trọng trong việc phục vụ sản
xuất và sinh hoạt trên địa bàn Quận.
I.2.4. Thực trạng kinh tế
Năm 1997, huyện Thủ Đức được phân chia thành 3 Quận: Quận 2, Quận 9 và
Quận Thủ Đức theo nghị định 03/CP của Chính Phủ ban hành ngày 6 – 1 – 1997. Vốn
là một huyện ngoại thành, Thủ Đức không có nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật cũng
như hạ tầng xã hội.
Qua mười năm phát triển, kinh tế trên địa bàn quận phát triển ổn định với mức
tăng trưởng khá, giá trị sản xuất đạt mức tăng bình quân 21,4%/năm, đạt 4.579 tỷ
đồng. Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo đúng hướng quy hoạch: Công nghiệp
– Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ và Nông nghiệp. Ngành Công nghiệp –
Tiểu thủ công nghiệp do Quận quản lý năm 2006 đạt tổng giá trị sản xuất 1.778 tỷ
đồng tăng bình quân 24,6%, thu hút 1.517 công ty, doanh nghiệp đăng ký hoạt động
kinh doanh, tăng hơn 1.000 doanh nghiệp so với năm 1997, với mức vốn đầu tư trên
3.000 tỷ đồng, số cơ sở sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp cũng đã phát triển lên tới
1.612 cơ sơ tăng hơn 377 cơ sở so với năm 1997 và số vốn đầu tư đạt 69,12 tỷ đồng.
Doanh thu ngành Thương mại – Dịch vụ năm 2006 đạt 2.763 tỷ đồng, tăng bình quân
19,20%, hiện nay đã có trên 13 ngàn hộ kinh doanh lĩnh vực này, với số vốn đầu tư
132,14 tỷ đồng. Đối với ngành nông nghiệp tuy diện tích đất nông nghiệp giảm, song
do có sự chuyển đổi về cơ cấu vật nuôi cây trồng nên giá trị bình quân hàng năm vẫn
đạt từ 36 – 38 tỷ đồng đạt 112%.
Các thành phần kinh tế trên địa bàn quận phát triển trong 10 năm qua đã tạo ra

một số lượng lớn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, góp phần quan trọng hình thành môi
trường kinh doanh lành mạnh ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất hàng hoá, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng hợp lý hơn và đảm bảo đúng
định hướng.
™ Sản xuất nông nghiệp
Ngành nông nghiệp của Quận trong thời gian qua do ảnh hưởng của quá trình đô
thị hoá, các dự án trong các khu quy hoạch đang tiến hành đền bù để xây dựng, người
nông dân không còn quan tâm đến sản xuất. Có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong
sản xuất, người dân đã chuyển hướng sản xuất nông nghiệp thuần sang kết hợp sản
xuất nông nghiệp với phát triển sinh thái, giảm diện tích các loại cây trồng và vật nuôi
có giá trị thấp sang phát triển công nghiệp, thương mại – dịch vụ và du lịch. Trong
năm 2006, diện tích các loại cây trồng giảm mạnh nhất là cây lúa và cây rau, diện tích
cây hoa kiểng hiện có 125ha, tăng 15ha so với năm 2004. Trong chăn nuôi đàn heo và
đàn bò sữa có tăng lên và đạt được kế hoạch đề ra.
Hiện nay tổng diện tích đất nông nghiệp 1524.5484 ha, chiếm tỷ lệ tỷ lệ 31.99%
so với diện tích tự nhiên, tuy diện tích đất nông nghiệp giảm song do có sự chuyển đổi
về cơ cấu vật nuôi cây trồng nên giá trị bình quân hàng năm vẫn đạt từ 36 – 38 tỷ đồng
đạt 112%.
Trang 11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

™ Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Quận Thủ Đức có nền sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp khá phát
triển. Các khu công nghiệp tập trung theo các trục đường chính, toàn Quận có 5 khu
vực sản xuất: KCN trước năm 1975, KCN Linh Xuân, KCN Linh Trung 1, KCN Bình
Chiểu, KCN Linh Trung 2.

Năm 2006: Tổng giá trị sản lượng ngành CN-TTCN ước thực hiện là 1.778,689
tỷ đồng, tăng 23,11% so với cùng kỳ năm 2005, tăng 6,51% so kế hoạch năm 2006 (kế
hoạch 1670 tỷ đồng), thu hút 1.517 công ty, doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh
doanh, tăng hơn 1.000 doanh nghiệp so với năm 1997, với mức vốn đầu tư trên 3.000
tỷ đồng, số cơ sở sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp cũng đã phát triển lên tới 1.612
cơ sơ tăng hơn 377 cơ sở so với năm 1997 và số vốn đầu tư đạt 69,12 tỷ đồng.
Trong đó:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.778,68 tỷ đồng.
+ Công ty – Doanh nghiệp tư nhân: 1.633,20 tỷ đồng.
+ Hộ Tiểu thủ công nghiệp: 145,48 tỷ đồng.
™ Thương mại – Dịch vụ
Việc phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp đã kéo theo quá trình đô thị
hóa với tốc độ nhanh chóng đã tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của
ngành thương mại. Hoạt động thương nghiệp đa phần là bán lẻ, chủ yếu là phục vụ nhu
cầu tại chổ.
Số lượng hàng xuất nhập khẩu chủ yếu thuộc các xí nghiệp trong khu chế xuất
Linh Trung, khu công nghiệp Bình Chiểu và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tình
hình sản xuất của các thương nghiệp quốc doanh: năm 2006, doanh thu ước thực hiện
là 17,39 tỷ đồng, tăng 32,54% so với cùng kỳ năm 2005; đạt 86,97% so với kế hoạch
năm 2006 (kế hoạch: 20 tỷ). Còn thương nghiệp ngoài quốc doanh: năm 2006, doanh
thu ước thực hiện là 2.763,79 tỷ đồng, tăng 29,06% so với cùng kỳ năm 2005; đạt
102,37% so với kế hoạch năm 2006 (kế hoạch: 2.700 tỷ). Hoàn thành và vượt kế
hoạch năm 2006.
I.2.5. Thực trạng xã hội
a. Về dân số
Tổng dân số quận Thủ Đức đến ngày 31/12/2006 là 350.845 người, với tổng số
hộ là 51.323 hộ. Trong đó, thường trú là 180.887 người, nhập cư là 169.959 người
(chiếm 48,44 %). Tỷ lệ tăng tự nhiên 0,78 %; tỷ lệ tăng cơ học 8,74%; mật độ dân số
7.355 người/km2.
Bảng I.3: Diễn biến dân số qua các năm trên địa bàn.

Chỉ tiêu
Dân số
Số hộ
Bình quân hộ
Tăng tự nhiên
Tăng cơ học

Đơn vị
tính
người
hộ
người/hộ
%
%

Năm 2000

Năm 2003

219.899
47.189
4,66
1.3
9.95

259.160
55.662
4,66
0.94
5.37


Năm2006
350.845
51.323
6,41
0.78
8.74

Trung
bình
5,01
1.04
7.97

(Nguồn: Theo Niên giám thống kê Quận Thủ Đức.)
Trang 12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

b. Về lao động
Theo thống kê thì tính đến hết năm 2006, toàn quận có 350.845 nhân khẩu. Tỷ lệ
lao động giữa nam và nữ cũng tương đối đồng đều. Theo số liệu của Phòng thống kê
Quận, số người trong độ tuổi lao động là 245.718 người, chiếm 72,60 % tổng dân số
của Quận (trong đó nam chiếm tỷ lệ 40,64 %, nữ chiếm tỷ lệ 59,36 %). Sở dĩ số người
trong độ tuổi lao động lớn vì lượng dân lao động nhập cư và số sinh viên hiện đang
học tập trên địa bàn là đáng kể. Do đó, sức ép dân số lên quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận hiện nay là rất lớn, vấn đề quản lý nhân khẩu, giải quyết việc
làm,… đang là vấn đề đặt ra cho địa phương phải sớm giải quyết để phấn đấu trở

thành đô thị văn minh.
c. Mức sống và thu nhập bình quân đầu người
Đời sống người dân trong vùng đã được cải thiện rất nhiều so với những năm
trước đây do người dân đã chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp,
thương mại, dịnh vụ, đồng thời sản xuất nông nghiệp cũng đang dần chuyển hướng
sang nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái. Đây là một dấu hiệu rất khả quan trên
con đường đô thị hoá của Quận. Các cơ sở phục vụ đời sống tinh thần của người dân
đang từng bước được xây dựng và hoàn thiện.
Thu nhập bình quận hiện nay là 23,49 triệu đồng/người/năm, tương ứng với
124,497 triệu đồng/hộ/năm, so với thu nhập thành phố là ở mức trung bình. Không có
phường nào trong Quận thuộc diện nghèo.
d. Y tế
Mạng lưới y tế với cơ sở vật chất từ Quận đến phường, gồm có: Bệnh viện đa
khoa khu vực, trung tâm y tế Quận, Trung tâm kế hoạch hoá gia đình, Đội vệ sinh
phòng dịch, Trạm y tế và hộ sinh ở 12 phường, Chi hội chữ thập đỏ Quận và 12
phường, có 3 điểm sơ cấp cứu.
Nhìn chung, công tác khám chữa bệnh trong Quận đã được bảo đảm, trong vòng
5 năm qua trung bình mỗi năm khám chữa bệnh cho 594.062 người. Quận đã xây dựng
hòan chỉnh Trung tâm Y tế và các Trạm Y tế nhằm đạt được tiêu chuẩn theo quy định
của Bộ Y tế.
e. Giáo dục
Về cơ bản, cơ sở trường lớp và giáo viên có thể đáp ứng nhu cầu giảng dạy cho
con em của nhân dân trong Quận. Hệ thống trường lớp rất được quan tâm đầu tư xây
dựng, chất lượng đào tạo cũng từng bước được nâng cao hơn năm trước, tỷ lệ trẻ đúng
tuổi vào lớp 1 và lớp 6 đạt 100 %. Đến nay toàn Quận đã hoàn thành công tác phổ cập
tiểu học và 12/12 phường được công nhận phổ cập THCS và đang thực hiện kế hoạch
phổ cập THPT, việc thực hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình trường lớp (công
lập, dân lập) đã được thực hiện ở mô hình các trường cấp III. Tuy nhiên, so với các
Quận nội thành khác thì mặt bằng học vấn của quận Thủ Đức vẫn còn chênh lệch rất
lớn. Bên cạnh đó, tình hình cơ sở vật chất nhìn chung còn chưa đáp ứng được để phục

vụ cho nhu cầu dạy và học.

Trang 13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

f. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông
Toàn quận Thủ Đức có 251,26 km đường bộ các loại, tập trung nhiều tuyến giao
thông chính nối liền TP.HCM với các tỉnh Miền Đông: xa lộ Hà Nội (Quốc Lộ 52), xa lộ
Vành Đai (đường Trường Sơn- Đường Xuyên Á – Quốc Lộ 1A), Quốc Lộ 13, Quốc Lộ
1K, tuyến đường sắt Bắc – Nam và hệ thống đường thuỷ ven sông Sài Gòn.
Nhìn chung, hiện trạng đường giao thông trên địa bàn Quận Thủ Đức chất lượng
còn kém, mật độ bình quân thấp (5,3 km/km2 và 1,3 km/1000 dân), lòng đường hẹp
không đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Hệ thống cấp điện
Quận có hệ thống cấp điện hoàn chỉnh, khép kín, đáp ứng nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt. Hệ thống chiếu sáng công cộng phủ kín các tuyến đường bằng 2 hệ thống:
chính quy (tuyến đường chính) và dân lập (đường liên tổ, liên khu phố).
- Hệ thống thoát nước
Hệ thống cống thoát nước trên địa bàn còn hạn chế, phần lớn chỉ có ở các tuyến
đường chính và đường kính ống thoát nước nhỏ,
- Bưu chính viễn thông
Quận có khoảng 25.000 mạng điện thoại cố định, chiếm 40 % hộ dân sử dụng
điện thoại. Quận có 12 trạm bưu điện khép kín trên địa bàn 12 phường, bán kính phục
vụ bình quân 1,5 – 2 km.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN

I.3.1. Nội dung nghiên cứu
1/ Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội có ảnh hưởng đến
công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ.
2/ Đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có ảnh hưởng đến
công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ.
3/ Đánh giá, so sánh công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ qua các giai đoạn.
Từ đó đưa ra những thuận lợi, khó khăn.
4/ Các giải pháp đề xuất cho công tác cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ cho hộ gia
đình cá nhân trên địa bàn Quận Thủ Đức.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
™ Phương pháp thống kê: Tiến hành thu thập những tài liệu liên quan đến
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: số liệu, tài liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế – xã hội…từ đó làm cơ sở để đánh giá công tác thực hiện.
™ Phương pháp phân tích – tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu, bảng
biểu thu thập được tiến hành phân tích các số liệu, tài liệu liên quan. Từ đó tổng hợp
đưa ra kết quả nghiên cứu, nhận xét và đánh giá.
™ Phương pháp đánh giá: Từ các số liệu đã được phân tích tổng hợp để đánh
giá khách quan, khoa học vấn đề nghiên cứu.

Trang 14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

™ Phương pháp so sánh: So sánh quy trình cấp giấy chứng nhận giữa các giai
đoạn. Từ đó, tìm ra được ưu điểm, nhược điểm của từng quy trình.
™ Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin từ các chuyên gia có liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

I.3.3. Các bước tiến hành
Bước 1: Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến đề tài cần nghiên cứu bao gồm:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn.
+ Tài liệu về tình hình quản lý và thực trạng sử dụng đất trên địa bàn Quận Thủ Đức.
+ Các báo cáo kết quả cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trong giai đoạn từ năm 2000 – 5/2007.
Bước 2:Tìm hiểu phương thức, quy trình cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ qua từng
giai đoạn trên địa bàn từ năm 2000 đến tháng 5/2007. Từ đó, so sánh quy trình GCN
QSHNƠ & QSDĐƠ theo từng giai đoạn, đánh giá tiến độ, kết quả cấp GCN QSHNƠ
& QSDĐƠ đã đạt được. Đồng thời rút ra thuận lợi, khó khăn khi thực hiện cấp GCN
QSHNƠ & QSDĐƠ của từng giai đoạn.
Bước 3: Đề xuất hướng giải quyết khó khăn trong công tác cấp GCN QSHNƠ &
QSDĐƠ hiện nay nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ, hoàn thành
cơ bản việc cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ trên địa bàn Quận giúp Nhà nước thực hiện
tốt các chức năng quản lý Nhà nước về đất đai.

Trang 15


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CẤP GCN QSHNƠ &
QSDĐƠ
Quận Thủ Đức có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Bắc
của Thành phố, nối TP.HCM với khu công nghiệp Biên Hòa, Bình Dương và khu du
lịch Bà Rịa - Vũng Tàu tạo ra mối giao lưu kinh tế – văn hóa giữa Quận với Thành phố

và các vùng lân cận. Do đó, Quận Thủ Đức được sự quan tâm đầu tư ưu tiên phát triển
về KT-XH cũng như củng cố an ninh quốc phòng. Với vị trí địa lý thuận lợi, đầu cầu
của khu kinh tế trọng điểm lớn của đất nước ở phía Nam, Quận Thủ Đức sẽ đóng vai
trò là Quận ven với nhiều chức năng quan trọng trong quy hoạch phát triển thành phố
Hồ Chí Minh trở thành “Thành phố mở” vào năm 2020. Cùng với sự phát triển vượt
bậc về kinh tế thì kèm theo đó là những hệ quả về xã hội, một trong những vấn đề cần
quan tâm là số lượng dân số sẽ tăng lên nhanh chóng tạo áp lực cho xã hội về giải
quyết chổ ở, việc làm… Do đó, nhu cầu nhà ở của người dân càng tăng lên trong khi
đó diện tích đất ở lại cố định cho nên áp lực về nhu cầu nhà ở là vấn đề hết sức nóng
bỏng mà toàn xã hội quan tâm, tháo gỡ.
Với tốc độ đô thị hoá cao như hiện nay trên địa bàn Quận đã làm cho giá trị đất
đai ngày càng có giá hơn. Chính điều này đã làm một số ít người muốn quyền lợi
thuộc về mình nhiều hơn. Do đó, phát sinh những vụ tranh chấp đất đai để đòi lại đất.
Đặc biệt, một số người đã lợi dụng những khe hở trong các chính sách, chủ trương
quản lý Nhà nước về đất đai để tranh thủ mua bán, đầu cơ đất một cách tràn lan, bừa
bãi trái pháp luật. Trong khi đó công tác quản lý nhà nước về đất đai hiện nay đang
gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc, bất cập. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trái pháp luật là một tình trạng nan giải gây thất thu nguồn ngân sách nhà nước cũng
như tình trạng tranh chấp đất đai khó giải quyết. GCN QSHNƠ & QSDĐƠ là cơ sở,
căn cứ pháp lý để quản lý tốt quỹ đất đai và hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước đối
với đất đai nhưng nhu cầu được cấp GCN QSHNƠ & QSDĐƠ với số lượng giấy quá
lớn là một trách nhiệm nặng nề cho nhà nước. Cần phải có những biện pháp, phương
hướng cần thiết để cân bằng nhu cầu sử dụng đất, khai thác tối đa lợi ích từ đất mà vẫn
đảm bảo chất lượng đất cũng như không huỷ hoại các nguồn tài nguyên, thiên nhiên,
môi trường, môi sinh.
II.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
II.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
II.2.1.1.Thành lập, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính số
Bản đồ địa chính số đang trong giai đoạn vừa nghiệm thu vừa phục vụ cho công
tác kiểm kê nên file sổ dã ngoại của các phường không có đầy đủ thông tin phục vụ

cho kiểm kê: đa số diện tích của đất giao thông và đất sông suối không có trong file sổ
dã ngoại, một số phường có diện tích đất sông suối như phường Tam Phú thì trong sổ
dã ngoại lại ghi là đất thủy lợi làm cho có sự nhầm lẫn trong công tác kiểm kê.
Bản đồ địa chính số nhìn chung đáp ứng tốt cho công tác kiểm kê, nhưng vẫn
không có sự thống nhất giữa sổ dã ngoại và bản đồ địa chính số: phường Tam Phú có
Trang 16


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

bản đồ 62 ghi sai diện tích nên dẫn tới tổng diện tích tự nhiên của phường giảm
2,19ha. Một số dự án mới đã được thực hiện trước thời điểm kiểm kê nhưng trên bản
đồ vẫn không thể hiện.
Sổ dã ngoại còn thiếu tên chủ, bản đồ nền địa chính ghi thông tin loại đất còn
chưa chính xác. Bản đồ nền địa chính cung cấp cho việc đi đối soát, được xuất vẽ ở tỷ
lệ nhỏ và không được chia thành những tờ bản đồ nhỏ nên có những thửa không đọc
được thông tin và gây khó khăn cho việc phân mảnh bản đồ đi đối soát và kiểm tra đối
chiếu giữa sổ dã ngoại và bản đồ.
Bảng II.1: Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính số Quận Thủ Đức
Tỷ lệ
Đơn vị hành chính

Trường Thọ
Linh Trung
Bình Chiểu
Hiệp Bình Chánh
Hiệp Bình Phước
Bình Thọ


Số tờ
Diện tích (ha)

Tam Phú
Linh Đông
Linh Chiểu
Linh Tây
Linh Xuân
Quận Thủ Đức

1/500

1/1000

1/2000

Tổng

60
55,49

32
168,55

5
95,61

2
179,66


99
499,31

47

48

12

3

110

49,6

252,6

251,3

152,6

706,1

86

42

12


130

90,62

206,06

244,52

541,2

118

16

26

160

118,75

78,98

449,22

646,95

70

36


24

130

Diện tích (ha)
Số tờ

69,98
20

201,13
12

494,23
2

765,34
34

Diện tích (ha)

19,22

62,78

39,18

121,18

91


14

3

108

82,14

67,2

68,12

217,46

41

13

9

63

41,14

57,28

210,12

308,54


31

6

12

49

32,1

25,47

236,7

294,27

62

9

3

74

Diện tích (ha)
Số tờ

59,85
68


37,1
7

44,14
5

141,19
80

Diện tích (ha)

59,88

21

55,33

136,21

Số tờ
Diện tích (ha)
Số tờ
Diện tích (ha)

53
53,91
747
733,76


31
184,15
266
1363,9

8
149,01
203
2335,3

92
387,07
1221
4764,89

Số tờ
Diện tích (ha)
Số tờ
Diện tích (ha)
Số tờ
Diện tích (ha)
Số tờ

Số tờ

Tam Bình

1/200

Diện tích (ha)

Số tờ
Diện tích (ha)
Số tờ
Diện tích (ha)
Số tờ

5
331,98

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Thủ Đức.)
Trang 17


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

II.2.1.2. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất
Theo thống kê từ năm 1999 đến 2006 Quận đã tiếp nhận 562 hồ sơ, trong đó đã
giải quyết 542 hồ sơ đạt tỉ lệ 96,44%, góp phần tạo sự ổn định trong công tác quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở địa phương. Tuy nhiên, số vụ tranh chấp đất đai trên
địa bàn Quận ngày càng có xu hướng tăng lên, chủ yếu là do một số nguyên nhân sau:
+ Quận Thủ Đức là Quận đô thị hoá nên nhu cầu sử dụng đất của người dân rất
cao đã làm cho giá trị của đất đai tăng lên nhanh chóng. Chính điều đó đã làm cho một
số người phát sinh lòng tham muốn đòi lại đất đã cho, bỏ hoang từ lâu nay Nhà nước đã
giao cho người khác sử dụng nên xảy ra nhiều sự vụ tranh chấp đất đai.
+ Luật đất đai năm 2003 ra đời dù đã có những bước tiến đáng kể, song giá
thành đất đai trên thị trường so với giá đất đai mà Nhà nước quy định còn quá chênh
lệch, điều này đã khiến cho một số hộ dân có đất nằm trong khu vực quy hoạch khi bị
giải tỏa, đền bù đã không hài lòng với mức giá mà nhà nước đưa ra. Đây là một

nguyên nhân khiến tình hình tranh chấp, khiếu nại về giải tỏa bồi thường đất đai diễn
ra thường xuyên.
Về công tác giải quyết khiếu nại tranh chấp đất còn một số trường hợp chậm do
một số khó khăn sau:
- Thiếu sự hợp tác của người tranh chấp và người bị tranh chấp trong việc cung
cấp bản vẽ, xác định ranh đất hoặc không đến theo thư mời.
- Hồ sơ đầu vào chưa đầy đủ các yếu tố về hình thức cơ cấu cũng như nội dung.
- Một số phường chưa quan tâm đến công tác giải quyết tranh chấp nên gặp khó
khăn trong việc xác minh nguồn gốc và quá trình sử dụng.
Việc tranh chấp, khiếu nại về đất đai ảnh hưởng đến công tác cấp GCN
QSHNƠ & QSDĐƠ như sau: Đối với những hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nếu có
tranh chấp, khiếu nại thì phải xác minh, giải quyết rồi mới được cấp GCN QSHNƠ &
QSDĐƠ. Điều này đã làm chậm tiến độ cấp giấy, người dân phải đi lại nhiều lần.
II.2.1.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đã lập xong báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất đến nay
2010, phương hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 – 2010), tờ
trình xét duyệt quy hoạch, hoàn tất việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân 12 phường,
đang trình sở Tài Nguyên và Môi Trường thẩm định.
II.2.1.4. Công tác giao đất, cho thuê đất
Trong 6 năm (2000-2006) UBND Quận Thủ Đức đã đề xuất Thành phố ra quyết
định giao đất, cho thuê đất đối với 216 đơn vị, tổ chức với diện tích 708 ha góp phần
tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động ổn định. Tuy nhiên, theo quy định thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức do Thành phố giải quyết nên quận gặp khó khăn
trong việc quản lý do thiếu thông tin về tiến độ thực hiện và cơ sở pháp lý.
II.2.1.5. Công tác đăng ký thế chấp, đăng bộ
™ Về hồ sơ đăng bộ: Tổng số hồ sơ nhận vào trong năm 2006 là 1.093 hồ sơ, đã
giải quyết được 1.045 hồ sơ đạt tỷ lệ 95,60% hồ sơ nhận vào.
™ Về hồ sơ thế chấp: Tổng số hồ sơ đăng ký thế chấp nhận vào trong năm 2006
là 2516 hồ sơ, đã giải quyết 2.513 hồ sơ đạt tỷ lệ 99,88% hồ sơ nhận vào. Và tổng số
Trang 18



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Võ Thị Hồ Nga

hồ sơ xóa đăng ký thế chấp nhận vào là 868 hồ sơ, giải quyết 867 hồ sơ đạt 99,88% hồ
sơ nhận vào.
II.2.1.6. Cơng tác giao dịch đảm bảo
Đây là cơng tác Quận mới thực hiện trong năm 2005 đã nhận và giải quyết
352/352 hồ sơ, đảm bảo giải quyết đúng thời gian quy định theo Thơng tư liên tịch số
05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ Tư pháp – Bộ Tài ngun và
Mơi trường, đáp ứng được nhu cầu giao dịch của người dân.
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2006
II.2.2.1.Cơ cấu sử dụng đất
Cơ cấu sử dụng các loại đất ln thay đổi theo thời gian. Đây là hệ quả tất yếu
của q trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là q trình đơ thị hố trên địa bàn
Quận.
Bảng II.2: Hiện trạng sử dụng đất của Quận Thủ Đức năm 2006
Đơn vị: ha.

Diện tích
Tỷ lệ
STT
Loại đất
loại đất
(ha)
(%)
I
Nhóm đất nơng nghiệp

NNP
1.524,54 32,00
1
Đất sản xuất nơng nghiệp
SXN
1.470,64 30,86
2
Đất mặt nước ni trồng thuỷ sản
NTS
53,90
1,14
II
Nhóm đất phi nơng nghiệp
PNN
3.239,69 67,99
1
Đất ở
OTC
1.294,60 27,17
2
Đất chun dùng
CDG
1.468,47 30,82
3
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
TTN
58,06
1,22
4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD
66,45
1,39
5
Đất sơng suối và mặt nước chun dùng
SMN
339,39
7,12
6
Đất phi nơng nghiệp khác
PNK
12,72
0,27
III
Nhóm đất chưa sử dụng
CSD
0,66
0,01
Tổng diện tích đất tự nhiên
4.764,89 100,00
(Nguồn: Theo kết quả Kiểm kê đất đai quận Thủ Đức năm 2006.)
0.66
1524.54
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

3239.69

Biểu đồ 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2006.


Trang 19


×