Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.66 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về mở rộng và phát triển
các mối quan hệ đối ngoại, trong những năm gần đây quan hệ ngoại thơng
đã phát triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng
tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lu giữa các ngành kinh tế của ta với các
nớc khác trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã và đang từng bớc
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, tiếp cận với nền kinh tế
thế giới và trở thành mắt xích trong guồng máy kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất nhập khẩu đang là hoạt động kinh tế đối ngoại quan
trọng đối với Việt nam. Xuất khẩu đợc khuyến khích nhằm đẩy mạnh nền
sản xuất trong nớc, tăng thu ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thị trờng Muối đang lâm vào tình
trạng khủng hoảng thiếu nhất là Muối công nghiệp phục vụ cho các ngành
công nghiệp. Nhng việc nhập khẩu Muối luôn đợc cân đối với chính sách
của Nhà nớc và nhu cầu của thị trờng.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác khi mới
bớc vào kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thì thờng không tránh khỏi
những khó khăn và thách thức cũng nh kinh doanh xuất nhập khẩu còn yếu
kém của đội ngũ lao động, vì thế tìm ra đợc giải pháp nhằm khắc phụcvà
dần hoàn thiện những yếu điểm trong những lĩnh vực kinh doanh của Công
ty luôn đợc các cấp lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty
quan tâm.
Là một sinh viên đợc tham gia thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp ngành Muối, trớc mối quan tâm đó và nhận thức đợc sự cần thiết
trên em trọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ở
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối để làm chuyên đề thực
1
tập tốt nghiệp của mình với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nghiên
cứu tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty và từ đó tìm ra giải pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Công ty nói
chung và hiệu quả nhập khẩu nói riêng.


Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng trong bài viết này là kết hợp giữa
lý luận và thực tiến, bên cạnh đó là một số phơng pháp thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp.
Kết cấu bài viết đợc chia thành 3 phần nh sau:
Chơng I: Một số lý luận về hiệu quả xuất nhập khẩu.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả xuất nhập khẩu của Công ty xuất nhập
khẩu tổng hợp ngành Muối.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
XNK.
Với sự hiểu biết còn hạn chế, em không thể tránh khỏi những sai sót
trong quá trình hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn Ts:
Nguyến Kế Tuấn đã tập tình giúp đỡ. Hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này và tất cả các thầy cô trong khoa QTKDCN & XD đã
cung cấp cho em những kiến thức cơ bản trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em cũng rất biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong công ty xuất
nhập khẩu tổng hợp ngành Muối đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Nguyễn Doanh Huấn
2
Ch ơng I : Một số vấn đề lý luận về hiệu quả nhập khẩu.
I/ Khái niệm và quy trình XNK.
1.Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không
phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một
nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài một quốc gia.
Vậy thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ các tổ
chức kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị
trờng nội địa hoặc tái xuất khẩu với múc đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất và
tiêu dùng cùng với nhau.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết
kiệm để nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để nhập khẩu vật t

hàng hoá phục vụ cho qúa trình tái sản xuất mở rộng và đời sống nhân dân trong nớc,
đồng thời bảo đảm cho việc phát triển nhịp nhàng và nâng cao năng suất lao động bảo
vệ các ngành sản xuất trong nớc, giải quết sự khan hiếm của thị trờng nội địa. Bên
cạnh đó, thông qua nhập khẩu bảo đảm sự phát triển ổn định những ngành kinh tế
mũi nhọn của mỗi nớc mà khả năng sản xuất trong nớc cha bảo đảm cho chúng ta, tạo
ra những năng lực mới trong sản xuất, khai thác hết lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
mình nhằm mục đích kết hợp hài hoà giữa nhập khẩu với xuất khẩu và cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế.
3
Tiêu chuẩn hiệu quả của nhập khẩu là thực hiện sự đổi mới trọng điểm về trình
độ công nghệ của sản xuất trong nớc nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội, tăng
chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa
các nớc phát triển góp phần tích luỹ nâng cao hiệu qủa kinh tế chung và đảm bảo cho
lợi ích của mỗi doanh nghiêp nói riêng.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ khác nhau,
từ khâu nghiên cu điều tra, tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọn bạn hàng, hàng
nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp
đồng cho tới khi hàng hoá ra tới bến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua
và hoàn thành thủ tục thanh toán. mỗi khâu nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện
đầy đủ, kỹ lỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ năm bắt đợc lợi thế
nhằm đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao, phục vụ đầy đủ và bổ xung
kịp thời nhu cầu trong nớc.
2.Quy trình XNK hàng hóa.
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình gồm nhiều khâu. Bất kỳ một sự không
ăn khớp giữa các khâu sẽ dẫn đến thiệt hại kinh tế cho doanh nghiệp nhập khẩu, và
quan trọng hơn là sự mất uy tín đối với các đối tác trong kinh doanh. Nh vây, hiệu
quả của hoạt động nhập khẩu phụ thuộc phần lớn vào trình độ tổ chức thực hiện quy
trình nhập khẩu. Việc nghiên cứu kỹ quy trình này cũng giúp chúng ta nảy sinh
những ý kiến khả dĩ có thể làm tăng hiệu qủa trong hoạt động kinh doanh XNK. Quy
trình thực hiện hoạt động nhập khẩu đợc cụ thể quy sơ đồ sau:

Mô hình 1: quy trình thực hiện hoạt động nhập khẩu
2.1.Điều tra nghiên cứu thị trờng.
4
Nghiên
cứu thị
trường
Lựa
chọn đối
tác
Đàm
phán ký
kết HĐ
Tổ chức
thực
hiện HĐ
Tổ chức
Tiệu thụ
Hàng hoá
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là mộg việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ
công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa
rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay
một nhóm sản phẩm, kể cả phơng pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu
thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích những
số liệu đó và rút ra kết luật, những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra quyết
định đúng đắn để lập dế hoạch marketinh. Công tác nghiên cứu thị trờng phải góp
phần chủ yếu trong việc thực hiện phơng châm hành động chỉ bán cái thị trờng cần
chứ không phải bán cái có sẵn Công tác nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu
hỏi sau đây:
Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty?
Khả năng số lợng bán ra đợc bao nhiêu?

Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc những đòi hỏi của thị trờng?
Nên chọn phơng pháp bán nào cho phù hợp?
2.2. Lựa chọn đối tác giao dịch.
Việc nghiên cứu thị trờng giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trờng thời
cơ thuận lợi, phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên trong
nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác giao dịch.
Trong những điều kiện nh nhau, việc giao dịch với khách hàng cụ thể này thì thành
công, nhng với khách hàng khác nhau thì sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Mục
đích của lựa chọn đối tác là tìm kiếm ngời cộng tác khả dĩ, an toàn và có lợi. Trong
quá trình lựa chọn đối tác giao dịch doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề sau:
Tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác: lĩnh vực kinh doanh, phạm vi kinh
doanh, chất lợng sản phẩm, giá cả, khả năng cung cấp sản phẩm lâu dài và thờng
xuyên..
Khả năng về vốn và cơ sở vật chất của đối tác: cho thấy u thế của đối tác trên
thị trờng, thực trạng khả năng sản xuất kinh doanh của họ.
Thái độ và quan điểm của đối tác.
Uy tín và mối quan hệ với các bạn hàng của đối tác
5
Tình hình chính trị của nớc đối tác. đây là vấn đề quan trọng, nhất là khi trên
thế giới đang xảy ra nhiều xung đột lớn về chính trị, quân sự, có ảnh hởng lớn
đến quá trình nhập khẩu.
Muốn tìm đợc đối tác phù hợp, các nhân viên kinh doanh nhập khẩu cần phải tìm
hiểu thông tin thông qua các bạn hàng đã từng làm việc với đối tác mà doanh
nghiệp sẽ tiến hành đàm phán, phân tích tình hình hoạt động của họ nếu điều
kiện thông tin cho phép.
2.3. Đàm phán ký kết hợp đồng.
2.3.1. Đàm phán.
Đàm phán là quá trình bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất, ký kết hợp đồng.
Đàm phán có nhiều hình thức đàm phán khác nhau nh: đàm phán qua th tín, qua

điện thoại, qua gặp gỡ trực tiếp...
2.3.2.Ký kết hợp động:
Hợp đồng XNK là hợp đồng mua bán đặc biệt, trong đó ngời bán có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua vợt qua biên giới quốc gia, còn ngời
mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các ph-
ơng thức thanh toán quốc tế theo thoả thuận và không vi phạm pháp luật. Ngoài ra
hợp đồng coàn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh (nếu có). Vì
vậy khi ký hợp đồng cần phải chú ý:
Ghi rõ và đầy đủ ngày tháng lập hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng.
Liệt kê cụ thể các điều khoản của hợp đồng nh tên hàng, số lợng hàng, phẩm
chất....
Trớc khi ký kết hợp đồng phải ghi rõ số bản hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng,
thời gian và địa điểm ký hợp đồng, thời gian hợp đồng có hiệu lực....
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
6
Sau khi hợp đồng đợclý kết, đơn vị kinh doanh nhập khẩu với t cách là một bên
ký kết sẽ phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Việc thực hiện hợp đồng sẽ phải trải
qua nhiều bớc để có thể đảm bảo đợc việc tuân thủ các quy định của Luật pháp Quốc
tế, bảo đảm đợc việc hàng hoá bên nhập khẩu đợc thoả mãn yêu cầu của mình. Các b-
ớc mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải trải qua trong qúa trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu đợc sơ đồ hoá nh sau:
Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
2.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lý nhập
khẩu vì thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin phép nhập khẩu để
thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép do Bộ Thơng Mại làm thủ tục xin giấy phép nhập
khẩu khác nhau đối với hàng hoá thuộc các nhóm hàng khác nhau. Nó bảo đảm về
mặt pháp lý của các bên tham gia xuất nhập khẩu, hàng hoá đợc xuất nhập khẩu đúng
với Luật Pháp của các nớc.
2.4.2 Mở th tín dụng L/C

7

kết
HĐ-
KD-
NK
Xin
giấy
phép
NK
Mở
L/C
khi
bên
bán
Đôn đốc
bên bán
giao
hàng
Thuê
tàu
hoặc lư
u cước
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
Làm thủ
tục hải

quan
Nhận
hàng
Kiểm
tra
hàng
hoá
Làm
thủ tục
thanh
toán
Khiếu nại và
xử lý khiếu
nại ( nếu có )
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằn phơng thức th tín dụng chứng từ bên mua
phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán. Thời gian mở L/C phụ thuộc
vào thời gian giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp đồng thờng quy định cụ thể ngày giao
hàng, ngày mở L/C. Nếu nh hợp đồng không quy định cụ thể thì thông thờng thời
gian này là khoảng 15 đến 20 ngày trớc khi đến thời gian giao hàng. Cơ sở mở L/C là
các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Đơn vị nhập khẩu dựa vào cơ sở đó làm đơn
xin mở L/C gng theo mẫu của ngân hàng.
2.4.3 Đôn đốc bên bán giao hàng.
Sau khi xin giấy pép nhập khẩu và mở th tín dụng L/C, bên doanh nghiệp nhập
khẩu cũng nên thờng xuyên liên lạc với bên đối tác xuất khẩu để đôn đốc thực hiện
giao hàng đúng hợp đồng đã đợc thảo thuận. Mặt khác, khi nảy sinh những trờng hợp
trục trặc thì sớm biết để phối hợp với bên xuất để kịp thời xử lý.
2.4.4 Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu chở hàng
dựa vào những căn cứ sau:
- Những điều khoản trong hợp đồng mua bán.

- Đặc điểm hàng hoá mua bán
- Điều kiện vân tải.
Nếu điều kiện cơ sở là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu
điều kiện giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về
ngời xuất khẩu.
Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá kinh doanh, phơng thức thuê tàu cho phù hợp :
thuê tàu chuyến, tàu chợ hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thờng xuyên với khối lợng lớn
thì nên thuê tàu chuyến. Nếu nhập khẩu với khối lợng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.
2.4.5 Mua bảo hiểm hàng hoá.
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp rất nhiều rủi ro, tổn thất. Bởi
vậy, trong kinh doanh thơng mại quốc tế, bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo
8
hiểm phổ biến nhất. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia làm hai loại: Hợp đồng bảo hiểm
bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Ngoài ra, khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm,
đó là : bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A), bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng ( điều
kiện B ), bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng ( điều kiện C). Ngoài ra còn có một
số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh : bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo
động. Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm cho phù hợp cần căn cứ vào tính chất, đặc
điểm của hàng hoá, thời tiết, khả năng vận chuyển bốc dỡ, đặc điểm quãng đờng.
2.4.6 Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu để
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý hành vi buôn
bán theo pháp luật của nhà nớc để : ngăn chặn xuất nhập khẩu luậu qua biên giới; để
kiểm tra giấy tờ có sai sót, giả mạo hay không; để thống kê số liệu về hàng xuất nhập
khẩu. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc chủ yếu sau:
Bớc 1: Khai báo hải quan
Chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hỉa quan kiểm
tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải trung thực, chính xác. Tờ khai hải quan phải
đợc xuất trình cùng với một số chứng từ khác: giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu

đóng gói bản kê khai chi tiết, vận đơn.
Bớc 2: Xuất trình hàng hoá.
Hải quan đợc phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết. Thông thờng với khối l-
ợng ít, hàng lên bờ thì vận chuyển đến kho Hải quan kiểm lợng làm thủ tục hải quan
và nộp thuế ( nếu có ) đối với hàng nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu với khối
lợng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy tờ của Hải quan có thể diễn ra tại cửa khẩu
hay tại nơi giao hàng cuối cùng.
9
Bớc 3: Thực hiện các quyết định của Hải quan.
Sau khi kiểm ra giấy tờ và hàng hoá, Hải quan sẽ ra các quyết định : cho hàng
qua biên giới ( thông quan ); cho hàng qua biên giới có điều kiện ( ví dụ: phải sửa
chữa, khắc phụ khuyết tật,.. .) ; cho hàng qua biên giới sau khi chủ hàng đã nộp thuế
xuất nhập khẩu; không đợc phép nhập khẩu. Doanh nghiêp có trách nhiệm nghiêm
túc thực hiện các quyết định trên. Nếu vi phạm các quyết định trên sẽ thuộc vào tội
hình sự.
2.4.7 Nhận hàng.
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải thực hiện
công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải ( ga, cảng ) về việc giao nhận
hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tỉa kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng ( vận đơn, lệnh giao hàng...)
nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản ( nếu cần ) về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của minhf những vấn đề xảy ra trong
giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển nhập khẩu.
- Thông báo cho các đơn vị trong nớc đặt mua hàng nhập khẩu ( nếu hàng
nhập khẩu cho một đơn vị trong nớc ) dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu

chở hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng vào sân ga giao nhận. Hoặc
thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
- Chuyển hàng về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn vị đặt
hàng
2.4.8 Kiểm tra hàng hoá.
10
Kiểm tra chất lợng hàng hoá có tác dụng đảm bảo quyền lợi cho khách hàng,
ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu và bảo đảm uy tín trong quan hệ buôn bán
xuất nhập khẩu, nó gồm những công việc nh kiểm tra hàng hoá và kiểm định hàng
hoá nếu hàng hoá là động thực vật, kiểm tra về số lợng hàng hoá xuất nhập khẩu đợc
thực hiện bởi các cơ quan chức năng đặc biệt nh Công ty giám định, cơ quan Hải
quan cở ga, cảng.
2.4.9 Làm thủ tục thanh toán.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng, có thể nói thanh toán là khâu
trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh thơng mại quốc
tế. Do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài, nên thanh toán trong kinh doanh thơng mại
quốc tế phức tạp do vậy cần phải rất cẩn thận để tránh xảy ra tổn thất. Trong thủ tục
thanh toán, có nhiều phơng thức thanh toán nh: th tín dụng ( L/C), phơng thức nhờ
thu, chuyển tiền.... Việc thực hiện thanh toán theo phơng thức nào phải quy định cụ
trể trong hợp đồng. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng điều kiện của
hợp đồng.
2.4.10 Khiếu nại về hàng hoá ( nếu có )
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu phát hiện thấy hàng
nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để
khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên
bị khiếu nại trong thời hạn quy định, kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất nh:
biên bản giám định, hoá đơn, vận đơn đờng biển, đơn bảo hiểm ( nếu khiêu nại Công
ty bảo hiểm )
Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà ngời nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách
giải quyết khác nhau. Nếu nh không tự giải quyết đợc thì làm đơn kiện gửi đến trọng

tài kình tế hoặc toà án kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu là khâu quan trọng nhất và cũng là khâu
có chịu tác động của nhiều nhân tố. Nó bao gồm các nghiệp vụ, các giai đoạn khác
11
nhau nhng phải đợc tiến hành theo trình tự nhất định hoặc tiến hành song song. Trong
giai đoạn này, nếu thực hiện đợc tốt thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty sẽ
tăng lên do tiết kiệm đợc thời gian tranh thủ đợc cơ hội kinh doanh, tiết kiệm đợc chi
phí sở dụng vốn, tăng tốc độ quay vòng của vốn và tránh đợc các rủi ro trong khi
nhập hàng. Muốn làm tốt khâu này thì ngoài việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
làm hàng thì công ty cũng cần thiết lập quan hệ tốt với các cơ quan nh ngân hàng,
thuế quan, hải quan, cơ quan vận chuyển....
2.5. Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng từ ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng
hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trờng nội địa. Doanh nghiệp nhập khẩu cần tiến hành
tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tạo điều
kiện tái đầu t vào quá trình nhập khẩu tiếp theo.
Đây là giai đoạn bán hàng hay tiêu thụ hàng nhập khẩu. Nó giúp cho giá trị đ-
ợc thực hiện. Tiêu thụ nhanh thì công ty sớm thu hồi vốn để sử dụng đầu t vào các
lĩnh vực có lãi khác. Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ, công ty mới có cơ hội xây
dựng chữ tín với các bạn hàng và tìm hiểu đợc nhu cầu của các khách hàng hiện tại và
tiềm năng. Để làm tốt khâu này, doanh nghiệp nhập khẩu cần đề ra các biện pháp
nhằm củng cố các quan hệ truyền thống, đồng thời thu hút nhiều khách hàng hơn nữa
đến với doanh nghiệp mình, nh các biện pháp về thanh toán, vận chuyển, lu kho....
II/ Quan niệm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả XNK.
1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Theo nghĩa tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ và
năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội
đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Với nội dung nh vậy, ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh doanh và kết quả kính doanh. Hiệu quả kinh doanh về hình thức luôn là một

12
phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan gữa cái bỏ ra và cái thu về đợc, còn kết quả
chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Khi xem xét độc lập chỉ tiêu
kết quả kinh doanh thì nó cha thể hiện đợc nó tạo ra ở mức và với chi phí nào.
Mặt khác khi xem xét vấn đề hiệu quả kinh doanh cũng cần phải đặt nó trong
một quá trình mà trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết đến những yếu tố sẵn
có bới xét trên quan điểm triết học Mác-Lênin thì sự vật và hiện ợng đều có mối quan
hệ rang buộc chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Việc xem xét nh vậy để tránh ý kến
cho rằng hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và
phần tăng thêm của chi phí. Việc quan niệm nh vậy là phù hợp hơn cho việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh của việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng coa năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng
coa hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay
chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả
nhất đinhj với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo
ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh cần xem xét trên hai mặt định lợng và định
tính. Về mặt định lợng: Hiệu quả kinh doanh của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
doanh biểu hiện ở mỗi tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
mặt tổng lợng thì hiệu quả kinh doanh chỉ có đợc khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch này càng lớn thì thiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại. Về mặt định tính,
mức độ hiệu quả kinh doanh coa thu đợc phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý
của mỗi khâu, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh doanh với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã

13
hội. Hai mặt định lợng và định tính của phạm trù này có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong những biểu hiện về định lợng phải nhằm đạt đợc những mục tiêu chính trị xã
hội nhất định. Ngợc lại, việc quản lý kinh tế dù ở giai đoạn nào cũng không chấp
nhận việc thực hiện những yêu cầu mục tiêu chính trị- xã hội với bất kỳ giá nào.
Trên đây, ta đã đề cập tới quan niệm hiệu quả kinh doanh đối với các hoạt động
kinh doanh nói chung. Vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu có
gì khác ?
Nh chúng ta đã biết, hoạt động nhập khẩu kà một trong hai hoạt động chính của
thơng mại quốc tế. Nó ra đời nhằm thoả mãn nhu cầu trao đổi giữa các quốc gia, cụ
thể là nhằm bù đắp những hàng hoá, vật t nguyên liệu trong nớc không có hoặc sản
xuất cha đủ, hoặc sản xuất kém hiệu quả. Xét theo ý nghĩa đó thì hoạt động nhập
khẩu là hết sức cần thiết, nó đóng góp vào việc nâng cao đời sống của nhân dân cũng
nhu góp phần vào việc nâng cao năng lực và ổn định sản xuất của các doanh nghiệp
trong nớc. Nh vậy, xét về mặt bản chất hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một hình
thái của hoạt động kinh doanh nói chung, nó kế thừa và xoay quanh bản chất của hoạt
động kinh doanh, nó đợc mở rộng về mặt không gian trao đổi hàng hoá và chủng loại
hàng hoá. Do vậy, bản chất của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là bản chất của
hoạt động kinh doanh nói chung. Tuy vậy, khi đề cập đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chúng ta cũng cần quan tâm tới một số đặc
điểm có tính đặc trng của nó. Bởi vì, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là một
doanh nghiệp trao đổi buôn bán hàng hoá vợt qua biên giới đất nớc.
Tuy nhiên xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là t-
ơng quan giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó.
Mặt khác nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riên lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể
hiện tình độ và khả năng sử dụng các yếu tố, các nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá
trình kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp tăng
lên trong các trờng hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm.

14
- Kết quả tăng, chi phí tăng nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng
của kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Trờng hợp này trong kinh doanh phổ
biến hơn và ta phải chấp nhận bởi lẽ thời gian đầu chi phí tăng cao nhng kết
quả thấp do đổi mới mặt hàng, thay đổi thị trờng,...
Thờng khi mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập từ buôn bán
với nớc ngoài, đủ bù đắp chi phí và có chút lãi còn nếu không là phải có lãi và tích
luỹ để tái sản xuất mở rộng. Điều này là một tất yếu khách quan buộc các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phaỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình.
Cũng cần phải nói thêm rằng, đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp cấn xem xét toàn diện về không gian và thời gian nhất là trong giai
đoạn hiện nay với đờng lối chính sách mở cửa nền kinh tế đất nớc, hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đật đợc trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn không đợc làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của các giai đoạn tiếp theo.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không đợc vì lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích
lâu dài; không phải giảm chi phí, tăng kết quả là hiệu quả khi chính việc tăng giảm
này ảnh hởng xấu đến các mục đích khác, kết quả khác.
Về mặt không gian, hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ đợc coi là hiệu quả khi
bản thân nó có hiệu quả và không có ảnh hởng tiêu cực đến các ngành khác, hoặc
trong nội bộ ngành và cũng không thể nói là hiệu quả nếu nó không mang lại một
chút lợi ích nào cho xã hội.
Tóm lại, hiệu quả mà các doanh nghiệp đạt đựoc phải thảo mãn đợc yêu cầu của
cả doanh nghiệp và Nhà nớc. Hiệu quả là thớc đo trình độ quản lý của cán bộ lãnh
đạo, là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Từ đây, ta thấy rằng
việc đánh giá hiệu quả để đề ra phơng hớng biện pháp hành động cụ thể cho doanh
nghiệp là một việc làm cần thiết.
2. Phân loại hiệu quả nhập khẩu:

15
Hiệu quả kinh doanh có nhiều cách biểu hiện khác nhau tuỳ vào cách thức phân
tích xem xét mà ta chia hoạt động kinh doanh ra làm các loại khác nhau. Việc phân
loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong
công tác quản lý.
Trong kinh doanh nhập khẩu hiệu quả kinh doanh đợc biểu hiện ở những dạng
khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và
xác định những biện pháp nâng có hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.Các cách phân loại
hiệu quả chủ yếu:
Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả cá
biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà thơng mại đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự
đóng góp của hoạt động nhập khẩu vào phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động, tích luỹ ngoại tệ tăng thu nhập ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ nhân quả và tác
động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ có thể đạt đợc trên cơ sở hoạt động
có hiệu quả của các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói
riêng. Tuy vậy, có thể có những doanh nghiệp không đảm bảo hiệu quả ( bị lỗ ) nhng
nền kinh tế vẫn thu đợc hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình không hiệu quả của doanh
nghiệp chỉ có thể chấp nhận đợc trong những thời điểm nhất định do những nguyên
nhân khách quan mang lại. Việc thua lỗ này chỉ có thể là thua lỗ trong ngắn hạn
không thể là trong dài hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải
quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả cá biệt, kết hợp hài hoà các lợi
ích, xem xét chú trọng sự tơng hỗ lẫn nhau.
Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu qủa chi phí tổng hợp:
16

Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. Còn hiệu quả chi phí bộ phận lại thể
hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với lợng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ ấy (lao động, vồn,...).
Mỗi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
trong những điều kiện cụ thể về tài nguyên, trình độ kỹ thuật, cơ sở tài chính, nguồn
lực. Do vậy, việc xem xét đánh giá hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng
hợp là cần thiết. Thể hiện ở hiệu quả chi phí tổng hợp cho ta thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp, còn việc tính toán và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ
phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ đến hiệu quả kinh doanh nói
chung.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể bằng cách
xác định mối tơng quan gữa kết quả thu đợc với loựng chci phí bỏ ra. Về mặt lợng,
hiệu quả này đợc biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau nhng năng suất lao động, thời
hạn hoàn vồn, tỉ xuất vồn...
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối,
hoặc so sánh tơng quan các đại lợng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các phơng án
với nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh đợc sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của
các phơng án, để chọn phơng án có lợi nhất về kinh tế.
3. Mục đích và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ quốc gia nào mà còn là mối quan tâm của bất ký doanh nghiệp nào khi
tham gia vào hoạt động tạo ra lợi nhuận và lợi ích xã hội trong nền kinh tế hiện nay.
Với mục đích tồn tại phát triển không ngừng mở rộng thị trơng, mở rộng quy mô
doanh nghiệp cả về bề rộng lẫn bề sâu thì không còn cách nào khác là phải nâng cao
17
hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hiệu quả không những là thớc

đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Bởi vì mỗi một thơng vụ kinh doanh xuất nhập khẩu thờng có
giá trị lớn và thời gian thu hồi vốn lâu, đối tợng quản lý vợt qua biên giới quốc gia.
Tất cả những đổi mới cải tiến về nội dung, phơng pháp, biện pháp áp dụng trong quản
lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi đạt hiệu quả kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ngày càng mở rộng,
doanh nghiệp muốn vơn lên trớc tiên đòi hỏi phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có điêu kiện mở rộng, khuyếch trơng sức
mạnh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu kinh doanh không
hiệu quả. Chính vì vậy, một yêu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc làm này thể hiện ý nghĩa trên các
mặt.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Chính là tiết kiệm nguồnlực, nguyên vật liệu
cho xã hội, tạo điều kiện cho nên kinh tế đất nớc nắm bắt đợc những thành
tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và hoà nhập vào đó.
Hiệu quả kinh doanh đó là một phạm trù kinh tế quan trọng phản ánh yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ lực
lợng sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trờng.
Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất ngày càng cao thì quan hệ sản xuất ngày
càng hoàn thiện hơn nâng cao hiệu quả. Chính vì vây, đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng là nâng cao đời sôngs nhân dân
và sự phồn thịnh của đất nớc.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối
chính thức là lợi nhuận thu đợc. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tăng cờng sức mạnh của
doanh nghiệp cũng nh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh sau nay.
18
Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao sẽ có
ảnh hởng đến sức cạnh tranh và cơ hội phát triển của doanh nghiệp. Điều này đợc thể

hiện ở chỗ: một mặt hiệu quả kinh doanh cao là biểu hiện của sự cạnh tranh tốt, mặt
khác đến lợt mình hiệu quả kinh doanh cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để củng cố và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sở dĩ vậy bởi vì để nâng cao hiệu quả
kinh doanh một giải pháp là doanh nghiệp tìm cách tăng kết quả kinh doanh (các chi
phí không đổi hoặc tăng với tốc độ chậm hơn), điều này chỉ có thể có đợc khi doanh
nghiệp và sản phẩm của nó có sức cạnh tranh tốt. Mặt khác khi doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả thì nó sẽ có thể tiếp tục đầu t và hoàn thiện các công cụ cạnh tranh của
mình.
Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh cũng tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Trong điều kiện hiện nay, chỉ khi đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp mới có điều kiện
bảo toàn đồng vốn và có lãi. Chính đây là cơ sở để doanh nghiệp có thể đầu t để tìm
hiểu nghiên cứu cũng nh thực hiện kinh doanh những sản phẩm, lĩnh vực mới cũng
nh có cơ sở để thực hiện những thơng vụ lớn.
* Đối với ngời lao động: Hiệu quả kinh doanh là động cơ thúc đẩy, kích thích
ngời lao động, làm họ hăng say, yên tâm ngày càng nhiều đến hiệu quả, trách nhiệm
của mình trong công ty và có thể ngày càng đóng góp những công sức đáng kể cho
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao đời sống ngời
lao động trong doanh nghiệp. Đó là yêu cầu cơ bản của các doanh nghiệp cần có.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng phải
không ngừng nâng cao hiệu quả, đây là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, của
mỗi ngành mỗi thành viên trong doanh nghiệp phải thực sự quan tâm, nhiệt tình trong
mỗi hoạt động, công việc của mình để từ đó góp phần tốt nhất khả năng của mình vào
mục tiêu hiệu quả của công ty và cũng chính là nâng cao hiệu quả của mọi thành viên
trong công ty.
4.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
19
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngời ta sử dụng một hệ thống các
chỉ tiêu sau:
Doanh thu:
D: Doanh thu

Q: khối lợng hàng hoá hoặc công việc kinh doanh XNK
i: mặt hàng hoặc tên công việc dịch vụ
n: Loại mặt hàng hoặc dịch vụ
Chi phí lu thông:
Chi phí lu thông hàng hoá XNK đợc biểu hiện dới dạng tiền tệ của lợng hao
phí lao động phát sinh trong quá trình lu chuyển hàng hoá XNK. Chẳng hạn
nh chi phí thu mua hàng hoá, vận chuyển, bảo quản, phân loại, đóng gói,
chi phí làm thủ tục xuất nhập khẩu, chi phí mua bảo hiểm hàng hoá...
Lợi nhuận:
Lợi nhuận đợc hiểu đơn giản nh một khoản tiền chênh lệch dôi ra giữa tổng
thu nhập và tổng chi phí hoạt độn kinh doanh XNK có tính đến yếu tố bảo
toàn vốn kinh doanh, sở dĩ nói đên syếu tố này vì trong điều kiện lạm phát
lớn, giá trị đồng tiền vị mất giá, tỉ giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng tiền
VN tăng cao nhiều đơn vị hoạt động kinh doanh XNK sau quá trình hoạt
động cũng thu đợc khoản tiền chênh lệch dôi ra giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí bằng đồng tiền VN nhng khi quy đổi về gốc hoặc NT tì bị lỗ, ở nớc
ta lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh XNK đợc biểu thị bằng công thức
sau:
Doanh thu Giá thu CP
Lợi nhuận = bán hàng - mua gốc - lu - Thuế
XNK hàng XNK thông
20

=
=
i
PiQiD
1
*
Hiệu quả kinh doanh tổng quát (HQKD):

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sẽ tạo ra máy đồng doanh thu hoặc lợi
nhuận.
HQKD = Tổng doanh thu / Chi phí (hoặc)
Lợi nhuận / Chi phí
Tỉ suất lợi nhuận (H
ln
)
H
ln
= Lợi nhuận / Doanh thu
Hiệu quả sử dụng lao động:
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh.
Nó góp phần quan trọng trong việc nâng cao kết quả kinh doanh của DN. Hiệu quả sử
dụng lao động đợc biểu hiện ở năng suất lao động (NSLD)
NSLD đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong kỳ cho số l-
ợng lao động bình quân trong kỳ.
NSKD = Doanh thu / Lao động
Hoặc = Lợi nhuận / Lao động
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (H
vkd
):
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, việc tính toán hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa quan trọng vởi nó giúp DN theo dõi, kiểm soát tình hình sử
dụng vốn, là cơ sở để xem xét tới việc huy động vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho
biết 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra mấy đồng doanh thu hay lợi nhuận.
H
vkd
= Doanh thu / Vốn kinh doanh
= Lợi nhuận / Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ (H

nt
)
21
Chỉ tiêu này cho biết 1 USD chi phí bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu
VNĐ. Tỉ suất này trong kinh doanh nhập khẩu cần phải cao hơn giá bán USD của
ngân hàng thì mới có hiệu quả.
Tóm lại, ta có bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nh sau:
Bảng 1: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Stt Chỉ tiêu Ký hiệu Cách tính
1
Hiệu quả kinh doanh
tổng quát
HQKD
=Tổng doanh thu/Tổng CP
=Tổng lợi nhuận/Tổng CP
2 Tỉ suất lợi nhuận H
ln
= Lợi nhuận/ Doanh thu
3 Hiệu quả sử dụng lđ NSLD
= Doanh thu / Lao động
= Lợi nhuận / Lao động
4 Hiệu quả sử dụng vkd H
vkd
= Doanh thu / Vốn kd
5 Tỉ suất ngoại tệ TSNT =Doanhthu(VND)/Cp (usd)
6 Doanh thu D
III-Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
1.Nhân tố khách quan.
Trong hoạt động thơng mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng chịu sự
ảnh hởng sâu sắc của môi trờng kinh doanh. Chính vì vậy, khi yiến hành baats kỳ một

hoạt động nhập khẩu nào ngời ta đều xem xét kỹ lỡng môi trờng kinh doanh sao cho
chi phí mà họ bỏ ra ít nhất và thu lợi nhuận cao nhất.
1.1 Môi trờng chính trị - luật pháp trong nớc và quốc tê.
Chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nớc là những yếu tố mà các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể hiện
ý chí của Đảng lãnh đạo của mỗi nớc, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động
22
n

=
=
i
PiQiD
1
*
nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó không
chỉ chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật phápở trong nớc mà coàn phải chịu
những điều kiện tơng tự ở phía các nớc đối tác.
Tình hình chính trị trong nớc và quốc tế có ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu.
Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng nh vậy, nếu tình hình chính trị trong nớc
bất ổn định thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị giảm suát hoặc đình trệ.
1.2. C ác công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô đối với nhập khẩu.
Thơng mại quốc tế nói chung đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế nhng với
những lý do và mục đích riêng để thực hiện của mình nên hầu hết các quốc gia đều có
chính sách thơng mại riêng để thcj hiện mục tiêu của chính phủ ở nớc đó. Để nền
kinh tế vận hành có hiệu quả thì việc đa ra những chính sách và quyết định hợp lý lf
điều héet sức cần thiết. Trong hoạt động XNK Nhà nớc thờng áp dụng những hình
thức, công cụ nhất định nhằm hạn chế thơng mại tự do nh: thuế quan, hạn ngach.....
1.2.1.Thuế quan.

Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu của mỗi
quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thơng mại. Thuế
đánh vào từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu gọi là thuế nhập khẩu.
Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên, và do đó làm hạn chế
sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Và ngợc lại, nếu thếu nhập
khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập khẩu. Do vậy,
hiệu quả nhập khẩu sẽ đợc cải thiên.
1.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu đợc hiểu là qui định của Nhà nớc về số lợng còn giá trị
của mặt hàng hoặc một nhóm hàng đợc phép nhập khẩu từ một thị trờng nhất định.
Chính sách này đợc dùng để bảo hộ sản xuất trong nớc, bảo vệ nguồn lực trong nớc,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, để thực hiện các chính sách khác. hạn ngạch hạn
chế số lợng nhập khẩu đồng thời nó cũng ảnh hởng đến giá trị nội địa của hàng hoá.
23
1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và
thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoaị tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến
khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngợc lại.
Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng có ảnh hởng đến việc quyết định nhập
khẩu hay không nhập khẩu một mặt hàng nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là
số lợng bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất
ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ xác định đợc mức lãi lỗ
là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó.
1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế.
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế nh:
ASEAN, APEC, NAFTA, WTO,...Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này
đều đem lại lợi ích thiết thực cho các quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở đợc
thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài, còn các doanh nghiệp trong nớc thì đẩy mạnh thu hút
vốn đầu t từ nớc ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất nhập hàng hoá ra nớc ngoài sẽ gặp
phải hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nớc nhập khẩu, các hàng tào này nới

lỏng hay xiết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phơng giữa hai nớc, giữa nớc xuất
khẩu và nớc nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan
hệ ngoại giao với nớc khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm
tạo ra đợc những mối quan hệ bền vững, xu hớng tích cực cho quá trình xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá của nớc mình.
1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nớc.
Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất trong và
ngoài nớc. Sự phát triển của nền sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối
với hàng nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Còn nếu sản xuất trong n-
ớc kém phát triển, không thể sản xuất ra những sản phẩm mang tính công nghệ cao,
kỹ thuật cao, thì nhu cầu nhập khẩu dẽ tăng lên. ngợc lại, sự phát triển của nền sản
xuất ở nớc ngoài tạo ra những sản phẩm mới hơn, hiện đại hơn, có giá trị sử dụng cao
24
hơn, hấp dẫn khách hàng hơn nên nó sẽ thúc đẩy nhập khẩu. Nhiều khi để tránh sự
độc quyền, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh khuyến khích hoạt động xuất nhập
khẩu hiện nay.
1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời với hoạt động vận chuyển
và thông tin liên lạc. với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy, rộng khắp và hệ
thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ
hội kinh doanh, tận dụng đợc thời cơ, làm đơn giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm
bớt đợc chi phí và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu,
tăng vòng quay của vốn.
Ngợc lại, khi hoạt động nhập khẩu phát huy đợc tính hiệu quả thì nó sẽ góp
phần làm cho sản xuất trong nớc phát triển, tăng thu ngân sách từ đó Nhà nớc có điều
kiện hơn để đầu t cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cần
vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các doanh

nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay ở bất cứ thành phần
kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp
vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập
khẩu. Các mới quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng
rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo đợc
lợi ích của mình.
Khi hoạt động nhập khẩu nói phát triển thì nó góp phần làm tăng doanh thu
cho ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng có thực tiễn
kiểm chứng chất lợng hoạt động của mình, từ đó có các biện pháp tích cực để không
ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
1.8. Những biến động của thị trờng trong và ngoài nớc.
25

×