Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Hoàn thiện quy trình đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.31 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
1.Tên đề tài: “Hoàn thiện quy trình đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ
phần xe khách Bắc Giang.”
2.Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: K50U1
3.Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Minh Đức
4.Thời gian thực hiện: Từ ngày 28/2/2018 đến ngày 24/4/2018
5.Mục tiêu nghiên cứu :
Để đạt được mục tiêu là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện đánh giá thực hiện công
việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất,hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quy trình ĐGTHCV ở doanh
nghiệp.Việc tìm hiểu các vấn đề lý luận sẽ tạo thuận lợi khi nghiên cứu và phân tích thực
trạng quy trình đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang.
Thứ hai,phân tích thực trạng quy trình ĐGTHCV tại Công ty cổ phần xe khách
Bắc Giang.Trên cơ sở đó thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình
ĐGTHC mà công ty đang áp dụng
Thứ ba,dựa vào dữ liệu thu thập được cùng với những vấn đề lý luận liên quan,
đánh giá ưu nhược điểm, hạn chế của nó và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó.
Thứ tư,đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ĐGTHCV tại Công ty
Cổ phần xe khách Bắc Giang
6.Nội dung
Nội dung chính của khóa luận gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện đánh giá thực
hiện công việc tại doanh nghiệp.
Chương III : Phân tích thực trạng các vấn đề về hoàn thiện đánh giá thực hiện
công việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.
Chương IV : Đề xuất giải pháp để hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại
Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
7.Kết quả đạt được:
ST


Tên sản phẩm
Số lượng Yêu cầu khoa học
T
1
2

Khóa luận tốt nghiệp
02
Bộ số liệu tổng hợp kết quả đã điều tra 01

1

Đảm bảo logic,khoa học
Trung thực,khách quan


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua,tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức về tình
hình hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.
Để hoàn thiện bài khóa luận,đầu tiên tôi xin gủi lời tới thầy Th.S Trịnh Minh Đức
.Trong thời gian làm khóa luận tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy,thầy
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết
còn thiếu,cũng như xây dựng cho tôi hướng đi của đề tài,đề bài khóa luận của tôi hoàn
chỉnh một cách tốt nhất có thể.
Qua đây,tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty Cổ phần xe khách Bắc
Giang ,đặc biệt là là các cô chú trong phòng Tổ chức-Hành chính đã luôn giúp đỡ tôi
tận tình để tôi có thể tiếp cận được với thực tế,thu thập tài liệu ,gặp gỡ các phòng ban
để tìm hiểu tình hình thực tế diễn ra công tác quản trị nhân lực cũng như quá tình hình
phát triển của công ty.Mọi người luôn giúp đỡ và cung cấp những số liệu và thông tin
cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận này.

Tuy nhiên,do thời gian có hạn,điều kiện và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài khóa luận không tránh khỏi có những khiếm
khuyết và sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp và ý kiến của thầy cô giáo để
bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 24 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hương

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ...........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..............................................1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc
tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.”...............................................................1
1.2 .Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài “Hoàn thiện đánh giá thực hiện
công việc tại Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang.”................................................2
1.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước. 2
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.6.1. Phương pháp luận..............................................................................................3
1.6.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................4
1.6.3.Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................4

1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp...............................................................................5
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC................................................................................6
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến hoàn thiện đánh giá thực
hiện công việc tại doanh nghiệp..................................................................................6
2.1.1 Khái niệm về quản trị nhân lực...........................................................................6
2.1.2 Khái niệm đánh giá thực hiên công việc.............................................................6
2.2. Nội dung của quy trình đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp......7
2.2.1. Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá.....................................................7
2.2.2.Lựa chọn người đánh giá....................................................................................8
2.2.3. Xác định chu kỳ đánh giá...................................................................................9
2.2.4. Đào tạo người đánh giá......................................................................................9
2.2.5.Phòng vấn đánh giá.............................................................................................9
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá thực hiện công việc tại doanh nghiệp........10
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................................10
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................11
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH BẮC GIANG............12
3.1.Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần xe khách Bắc Giang..........................................................................................12
3.1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.........12

3


3.1.2. Chức năng,nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần xe khách
Bắc Giang...................................................................................................................12
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang................13
3.1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.......15
3.1.4. Khái quát về các nguồn lực nhân của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang......16

3.1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần xe khách
Bắc Giang...................................................................................................................17
3.2.Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường quản trị nhân lực đến đánh giá thực
hiện công việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang........................................17
3.2.1. Môi trường bên ngoài.......................................................................................17
3.2.2. Môi trường bên trong........................................................................................18
3.3. Kết quả phân tích thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ
phần xe khách Bắc Giang..........................................................................................19
3.3.1.Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá....................................................19
3.3.2.Lựa chọn người đánh giá..................................................................................20
3.3.3.Xác định chu kỳ đánh giá..................................................................................22
3.3.4.Đào tạo người đánh giá.....................................................................................23
3.3.5.Phỏng vấn đánh giá...........................................................................................23
3.4. Đánh giá thành công,hạn chế và nguyên nhân.................................................24
3.4.1. Thành công và nguyên nhân............................................................................24
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................25
CHƯƠNG 4:ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC TẠI CÔNG CỔ PHẦN XE KHÁCH BẮC GIANG.........................26
4.1. Định hướng và mục tiêu đối với việc hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc
tại Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang.................................................................26
4.1.1. Định hướng hoàn thiện quy trình đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cổ
phần xe khách Bắc Giang..........................................................................................26
4.1.2. Mục tiêu đối với việc hoàn thiện quy trình đánh giá thực hiện công việc tại
Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang........................................................................26
KẾT LUẬN................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................34
PHỤ LỤC

4



DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ
I.DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số lượng lao động phân theo sơ đồ quản lý 3 năm (
2015,2016,2017).......................................................................................................16
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xe khách Bắc
Giang.......................................................................................................................... 17
Bảng 3.3: Chu kỳ ĐGTHCV tại Công ty cổ phần Xe khách Bắc Giang dành cho
nhân viên.................................................................................................................... 22
II.DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang............13
Sơ đồ 4.1: Đề xuất quy trình phỏng vấn đánh giá tại công ty...................................29
III.DANH MỤC HÌNH V
Hình 3.2: Đánh giá về tính khách quan trong việc lựa chọn người đánh giá tại
Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang........................................................................21
Hình 3.3: Đánh giá của nhân viên về kết quả đánh giá tại Công ty.........................21
Hình 3.4 : Kết quả điều tra về chu kỳ đánh giá của công ty.....................................22
Hình 3.5: Ý kiến của nhân viên tại công ty về việc đào tạo người đánh giá.............23
Hình 3.6: Đánh giá của nhân viên về hoạt động phỏng vấn ĐGTHCV tại công ty. 24

5


STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ĐGTHCV
Đánh giá thực hiện công việc
TCHC
Tổ chức –Hành chính
QTNL
Quản trị nhân lực
NXB
Nhà xuất bản
ĐH
Đại học

Cao đẳng
NLĐ
Người lao động
NQT
Nhà quản trị
TB
Trung bình

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện đánh giá thực hiện công
việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.”
Về mặt lý luận,các nhà nghiên cứu đã khẳng định: “ Con người là nguồn lực quý
giá và là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển và bền vững của một tổ chức hay
một doanh nghiệp.”
Ngày nay,trong nền kinh tế hội nhập,đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam ký kết
thành công Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định TPP) năm 2016,các doanh
nghiệp tại Việt Nam có nhiều cơ hội hơn trong việc mở rộng kinh doanh ,tiếp cận và
giao lưu với các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên,bên cạnh những cơ hội cũng đặt ra
các thách thức đối với cac doanh nghiệp Việt Nam,đó là gia tăng tính cạnh tranh và
khẳng định vị thế trên thị trường. Và lợi thế cạnh tranh đầu tiên và cốt lõi nhất là phải
kể đến là lợi thế về nguồn nhân lực chất lượng cao. Để xây dựng cũng như phát huy
được nguồn nhân lực chất lượng cao trong doanh nghiệp,yêu cầu đặt ra cho nhà quản
trị đó là cần làm tốt các hoạt động quản trị nhân lực ngay từ các khâu tuyển dụng,đào
tạo,…đặc biệt là ĐGTHCV. Đánh giá thực hiện công việc giúp nhà quản trị kiểm soát
quá trình làm việc và kết quả làm việc của nhân viên,từ đó có những chế độ đãi
ngộ,lương thưởng,các chính sách về nhân lực phù hợp…nhằm thoae mãn các nhu cầu
của họ,đồng thời kích thích họ làm việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Bên cạnh
đó,kết quả ĐGTHVC giúp nhà quản trị kiểm tra và hoàn thiện hơn các hoạt động quant
trị nhân lực khác trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn,hiện nay phòng Tổ chức – Hành chính (TCHC) của Công ty Cổ
phần xe khách Bắc Giang có riêng một cán bộ chuyên phụ trách mảng đánh giá và đào
tạo nhân viên.Kết quả đánh giá nhân viên được xem xét trên 2 nội dung: Trưởng
phòng đánh giá và Cán bộ đánh giá trong phòng TCHC đánh giá. Thông qua đó,kết
quả làm việc và năng suất lao động của nhân viên sẽ được đánh giá khách quan và
chính xác nhất. Kết quả đánh giá sẽ được phục vụ cho công tác trả lương,thưởng hoặc
xem xét thay đổi mức lương. Đồng thời,kết quả đánh giá còn được dùng làm căn cứ
xác định nhu cầu đào tạo và phát triển của công ty.
Nhìn chung,hiện tại công tác đánh giá thực hiện công việc (ĐGTHCV) tại công
ty còn khá bị động. Kết quả đánh giá chỉ dựa trên sự đánh giá của Trưởng phòng và

Cán bộ phụ trách đánh giá,thiếu mất ý kiến đánh giá từ nhân viên.Điều này cũng gây
ra việc thiếu sự phản hồi từ nhân viên,kết quả chủ quan từ người đánh giá có thể tạo
cảm giác không hài lòng về kết quả đánh giá của nhân viên.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐGTHCV và trong thời gian thực
tập tại công ty,có điều kiện tìm hiểu thực trạng hoạt động này của công ty,em đã nhận
thấy ĐGTHCV của công ty còn gặp nhiều hạn chế.Chính vì vậy,chúng tôi đã quyết
định chọn đề tài “ Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần xe
khách Bắc Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1


1.2 .Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài “Hoàn thiện đánh giá thực hiện
công việc tại Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang.”
Từ những vấn đề cấp thiết nêu ra ở trên có thể thấy hoàn thiện quy trình
ĐGTHCV là hoạt động có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp. Thông qua
việc đánh giá tình hình thực tế, quy trình ĐGTHCV của Công ty cổ phần xe khách Bắc
Giang đang có những thành công và hạn chế nhất định. Đó chính là lý do em quyết
định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ
phần xe khách Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu trong bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình ĐGTHCV tại Công ty, đưa ra những đánh
giá, nhận xét, những mặt ưu điểm và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ đó hướng đến
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ĐGTHCV tại Công ty.
1.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Hiện nay ĐGTHCV là một vấn đề rất được quan tâm và được các doanh nghiệp
chú trọng. Vì thế, đã có khá nhiều các đề tài nghiên cứu quy trình ĐGTHCV tại một
doanh nghiệp. Dưới đây là một vài đề tài về ĐGTHCV:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại của tác giả Khánh Thị Lộc với đề tài:
“Cải thiện công tác đánh giá nhân sự tại Công ty trách nhiệm hữu hạng đầu tư –

thương mại và sản xuất Đại Việt”(2014).Khóa luận đã khái quát được những vấn đề cơ
bản về công tác đánh giá nhân lực, đánh giá được hiệu quả của công tác đánh giá nhân
lực tại Công ty TNHH đầu tư – thương mại và sản xuất Đại Việt. Tuy nhiên phân tích
quy trình đánh giá nhân lực của công ty vẫn mang tính lý thuyết.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại của tác giả Lương Thị Quý với đề tài:
“Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần dịch vụ bất động sản
An Cư” (2016). Khóa luận đã đề cập đến thực trạng ĐGTHVC tại công ty An Cư và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện ĐGTHVC tại công ty.Tác giả đã làm rõ được những vấn
đề khó khăn về công tác ĐGTHCV từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp
hoàn thiện ĐGTHCV tại công ty. Tuy nhiên,phần giải pháp còn hơi hướng về lý thuyết
và tính khả thi không cao.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại của tác giả Nguyễn Mai Chi với đề
tài: “Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần xi măng Đồng
Bành”(2014).Khóa luận làm rõ thực trạng ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần xi măng
Đồng Bành cùng với những biện pháp hoàn thiện ĐGTHCV cho công ty.Đề tài được
hệ thống một cách chi tiết và rõ ràng cơ sở lý luận về ĐGTHCV.Tác giả đưa ra ý kiến
của mình một cách hệ thống và thuyết phục người đọc.Bài khóa luận còn có hạn chế là
chưa giải quyết được hoàn toàn những vần đề về ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần xi
măng Đồng Bành. Do đó chưa thuyết phục được toàn bộ người xem.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai với
đề tài : “ Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Vina FTC” (2013). Bài khóa luận
đã hệ thống cơ sở lý luận về công tác đánh giá nhân lực trong doanh nghiệp thương

2


mại,phân tích thực trạng công tác đánh giá nhân lực tại công ty Vina FTC,đồngthời
đưa ra những ưu điểm và hạn chế để trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm cải
thiện công tác đánh giá nhân lực tại công ty. Tuy nhiên,phần phân tích thực trạng lại
chưa thực sự khách quan và còn mang tính lý thuyết.

Theo nghiên cứu,hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học hay khóa
luận tốt nghiệp nào nói về công tác ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc
Giang.Bài khóa luận của tôi mang tính mới và không bị trùng lập.Bài khóa luận được
thực hiện sẽ góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn quan trọng và cấp thiết của
công ty.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện đánh giá thực hiện
công việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Thứ nhất,hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quy trình ĐGTHCV ở doanh
nghiệp.Việc tìm hiểu các vấn đề lý luận sẽ tạo thuận lợi khi nghiên cứu và phân tích
thực trạng quy trình đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cổ phần xe khách Bắc
Giang.
Thứ hai,phân tích thực trạng quy trình ĐGTHCV tại Công ty cổ phần xe khách
Bắc Giang.Trên cơ sở đó thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình
ĐGTHC mà công ty đang áp dụng
Thứ ba,dựa vào dữ liệu thu thập được cùng với những vấn đề lý luận liên quan,
đánh giá ưu nhược điểm, hạn chế của nó và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó.
Thứ tư,đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ĐGTHCV tại Công ty
Cổ phần xe khách Bắc Giang
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu, khảo sát, thu thập dữ liệu để phân tích trong
khoảng thời gian 3 năm từ 2015 – 2017. Trong đó, lấy năm 2017 làm gốc để phân tích,
so sánh với hai năm trước đó.
Về không gian: Không gian nghiên cứu của khóa luận tại Công ty Cổ phần xe
khách Bắc Giang.
Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là hoạt
động ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp duy vật biện chứng đặt yếu tố hoàn thiện đánh giá thực hiện công
việc trong sự vận động, biến đổi và phát triển với các nhân tố khác liên quan như sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, giáo dục,... đồng thời xem xét
những mối liên hệ giữa công tác nâng cao chất lượng nhân lực với các nội dung của
quản trị nhân lực.

3


Phương pháp luận duy vật lịch sử cho thấy hoàn thiện đánh giá thực hiện công
việc được xem xét thông qua sự vận động của nó và sự vận động của nó với các nhân
tố khác trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
1.6.2. Phương pháp thu thập số liệu
1.6.2.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp nghiên cứu những tài liệu có sẵn trong Công ty hoặc trên một số
phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó đưa ra những nhận định hay lí luận cho bài
nghiên cứu trên cơ sở những số liệu thu thập được. Dữ liệu thứ cấp có thể là đầy đủ
hoặc chưa được đầy đủ, nên phải có cách chọn lọc và xem xét sự hợp lý của nguồn dữ
liệu thứ cấp đối với vấn đề nghiên cứu trước khi tiến hành thu thập dữ liệu.
Khóa luận sử dụng tài liệu được thu thập qua báo thường niên, báo cáo tình hình
nhân lực của Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang trong giai đoạn 2015-2017. Ngoài
ra còn thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo, khóa luận về các vấn đề khác
nhau trong Công ty.
1.6.2.2.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi nghiên
cứu của chúng ta, chúng ta phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với vấn đề
nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp. Hay nói cách
khác, dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập.
Có 2 phương pháp chủ yếu mà em sẽ sử dụng nhằm thu thập số liệu sơ cấp cho

bài nghiên cứu là phỏng vấn trực tiếp và sử dụng bảng hỏi hay phiếu điều tra.
Sử dụng phiếu điều tra hay bảng hỏi : Thiết kế phiếu điều tra gồm các câu hỏi
trắc nghiệm, các nội dung câu hỏi xoay quanh việc thực hiện các bước trong quy trình
ĐGTHCV của Công ty, các phương pháp áp dụng,…nhằm khảo sát sự hiểu biết và
nhận xét của nhân viên trong doanh nghiệp về chương trình ĐGTHCV,qua đó có cái
nhìn toàn diện hơn về công tác ĐGTHCV.
Phỏng vấn trực tiếp: Thu thập thông tin sắp xếp các cuộc gặp với đối tượng điều
tra để thực hiện cuộc trao đổi trực tiếp thông qua các câu hỏi đã chuẩn bị trước.Đối
tượng phỏng vấn và cán bộ quản lý và cán bộ phụ trách đánh giá trong doanh nghiệp.
Các câu hỏi phỏng vấn xoay quanh quy trình ĐGTHCV tại công ty,quan điểm của nhà
quản trị đến hoạt động ĐGTHCV trong doanh nghiệp. Dựa trên kết quả thu thập được
đánh giá khách quan về tình hình công tác ĐGTHCV trong doanh nghiệp.
1.6.3.Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp tổng hợp và thống kê số liệu:Là phương pháp đánh giá phân tích
dựa vào sự kết hợp của cả việc thu thập các thông tin từ các phiếu điều tra, bảng hỏi từ
đó sẽ có cái nhìn sâu hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn về từng vấn đề nghiên cứu. Mục
đích của việc phân tích tổng hợp là có những nhận xét nhiều chiều về một vấn đề, qua
đó sẽ có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề đó, không phiến diện.
Phương pháp thống kê so sánh:Đây là phương pháp mà người điều tra sẽ thu
thập các thông tin có từ phiếu điều tra, cũng như các số liệu mà người nghiên cứu thu

4


thập được từ các nguồn của công ty, các phòng ban để tiến hành so sánh, đối chiếu các
số liệu đó nhằm đưa ra những đánh giá, phân tích và đưa ra nhận định chính xác và
khách quan nhất.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo đề tài khóa luận được kết cấu thành 4 chương:

Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện đánh giá thực
hiện công việc tại doanh nghiệp.
Chương III : Phân tích thực trạng các vấn đề về hoàn thiện đánh giá thực hiện
công việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang.
Chương IV : Đề xuất giải pháp để hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại
Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang

5


CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến hoàn thiện đánh giá
thực hiện công việc tại doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về quản trị nhân lực
Hiện nay,có rất nhiều khái niệm về quản trị nhân lực.Mỗi khái niệm được hiểu ở
một góc độ và khía cạnh khác nhau. Cụ thể:
Theo Giáo trình quản trị nhân lực,NXB Đại học Kinh tế quốc dân của Th.S
Nguyễn Văn Điềm etal;(2012): “Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản
của quản trị tổ chức thì Quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định ( kế hoạch hóa),tổ
chức,chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút,sử dụng và phát triển con
người để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức.”
Từ khái niệm trên ta thấy,QTNL là một lĩnh vực của quản trị vì vậy nó cần thực
hiện đầy đủ các chức năng của quản trị như hoạch định,tổ chức,lánh đạo và kiểm soát
một cách chặt chẽ và đồng bộ. Đồng thời,QTNL có liên quan và ảnh hưởng đến các
hoạt động quản trị khác trong doanh nghiệp.
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực căn bản, Đại học Thương Mại,NXB Thống kê
của PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Nhàn etal;(2016): “ Quản trị nhân lực được hiểu là
tổng hợp các hoạt động quản trị liên quan đến việc hoạch định,tổ chức quản trị nhân

lực,tạo động lực cho người lao động và kiểm soát hoạt động quản trị nhân lực trong tổ
chức/doah nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu và chiến lược đã xác định.”
Như vậy,ở các góc độ khác nhau,các tác giả có cách tiếp cận riêng về hoạt động
QTNL.Tác giả xin lựa chọn khái niệm của PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Nhàn làm khái
niệm tiêu chuẩn cho cả bài khóa luận.
2.1.2 Khái niệm đánh giá thực hiên công việc
Theo Giáo trình quản trị nhân lực,NXB Đại học Kinh tế quốc dân của Th.S
Nguyễn Văn Điềm etal;(2012): “Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh
giá có hệ thống và chính thức tình hình công việc của người lao động trong quan hệ
so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với
NLĐ.”
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực căn bản, Đại học Thương Mại,NXB Thống kê
của PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Nhàn etal;(2016): “Đánh giá thực hiện công việc được
hiểu là quy trình thu thập và xử lý thông tin về quá trình và kết quả thực hiện công
việc của nhân lực trong doanh nghiệp để đưa ra những nhận định chính xác về mức
độ hoàn thiện công việc của nhân lực đối với một tổ chức trong thời gian nhất định.”
Trong một hệ thống ĐGTHCV,kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng NLĐ được
đánh giá theo những khoảng thời gian nhất định kết hợp sử dụng các phương pháp
đánh giá tùy thuộc vào mục đích đánh giá của tổ chức doanh nghiệp. Và tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể,các kết quả đánh giá cần được phản hồi với NLĐ để họ biết được mức
độ hoàn thành công việc của mình và hiểu được cách thực hiện công việc tốt hơn.

6


2.2. Nội dung của quy trình đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp
2.2.1. Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá
Việc lựa chọn phương pháp đánh giá trước hết tùy thuộc vào mục đích của đánh
giá. Đồng thời,tùy thuộc vào mục tiêu ccuar quản lý mà lực chọn phương pháp và thiết
kế nội dung của phương pháp cho phù hợp.

Một số phương pháp thường được sử dụng:
Phương pháp thang điểm : Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để
đánh giá thực hiện công việc. Trong bảng liệt kê những điểm chính yếu theo yêu cầu
của công việc như chất lượng, số lượng công việc... và sắp xếp thứ tự theo đánh giá
thực hiện công việc từ mức kém nhất đến xuất sắc, hoặc theo các thang điểm (ví dụ:
thang điểm 10, thang điểm 100). Mỗi nhân viên sẽ được cho điểm phù hợp với mức độ
thực hiện từng điểm chính theo yêu cầu của công việc. Sau đó tổng hợp lại, đưa ra
đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của nhân viên.
Phương pháp so sánh luân phiên: Một phương pháp đơn giản để đánh giá nhân
viên là sắp xếp họ từ người giỏi nhất đến người kém nhất, theo một số điểm chính như:
Thái độ làm việc, kết quả công việc...
Sử dụng phương pháp so sánh luân phiên bao gồm 2 công việc:
- Liệt kê tất cả các nhân viên cần đánh giá.
- Trên biểu mẫu, đối với từng điểm chính, xác định nhân viên được đánh giá
cao nhất, lần lượt đến người kém nhất.
Phương pháp so sánh cặp: Từng cặp nhân viên lần lượt được đem so sánh về
những yêu cầu chính, người được đánh giá tốt hơn hẳn sẽ đựơc cho 4 điểm, người
được đánh giá yếu hơn hẳn sẽ được cho 0 điểm; người được đánh giá tốt hơn sẽ được
cho 3 điểm, người được đánh giá yếu hơn sẽ được cho 1 điểm; nếu hai người được
đánh giá ngang nhau sẽ đều được cho 2 điểm trong bảng so sánh. Khi tổng hợp, sẽ lần
lượt chọn ra người có số điểm từ cao nhất đến thấp nhất. Xem minh hoạ sau:

Theo kết quả so sánh trong bảng, các nhân viên sẽ được đánh giá theo thứ tự tăng
dần từ C→B→D→A. Nhân viên A được đánh giá tốt nhất, nhân viên C bị đánh giá
kém nhất.
Phương pháp nhật ký ghi chép: Với phương pháp này,người đánh giá sẽ ghi lại
bằng cách mô tả những hành vi được coi là tích cực và những hành vi tiêu cực trong
quá trình thực hiện công việc theo từng yếu tố công việc.

7



Sử dụng phương pháp này thuận tiện trong việc cung cấp các thông tin phản hổi
của NLĐ vì các hành vi thực hiện công việc được ghi chép lại theo các sự kiện thực
tế.Tuy nhiên,nó lại tốn thời gian,chất lượng thông tin lại bị hạn chế nếu ghi chép
không đúng. Điều này sẽ làm kết quả đánh giá không hợp lý.Đặc biệt,sử dụng phương
pháp này tạo áp lực tâm lý cho NLĐ. Vậy nên,thông thường phương pháp này sẽ được
sử dụng kết hợp cùng các phương pháp khác.
Phương pháp đánh giá 360: Phương pháp đánh giá 360 không phải là đánh giá
thành tích mà là công cụ phản hồi chuyên nghiệp được thiết kế đề có thể hỗ trợ cho
mọi người phát triển các kỹ năng nghề nghiệp của mình, từ CEO cho đến đại diện bán
hàng.
Về cơ bản,thành phần tham gia đánh giá bao gồm: nhà quản lý,nhân viên,đồng
nghiệp,khách hàng và cả việc cá nhân tự đánh giá. Khi áp dụng phương pháp
này,người quản lý sẽ không còn là người duy nhất đưa ra quyết định đánh giá. Khi tiến
hành đánh giá,người quản lý được quyền xem xét toàn bộ thông tin đánh giá,điều này
giúp họ có cái nhìn chính xác nhất về đối tượng được đánh giá.Ưu điểm của phương
pháp này là nhà quản lý cao cấp có kết quả thông tin đa chiều về đối tượng cần được
đánh giá. Tuy nhiên,hiệu quả chỉ cao khi thông tin được bảo mật,lựa chọn người tham
giá đánh giá cũng là một vấn đề khó giải quyết và khó khăn trong việc tổng hợp kết
quả đối với một đối tượng đánh giá.
Phương pháp MBO (management by objective)
Đây là phương thức đánh giá đi kèm với hệ thống quản lý theo nguyên lý
MBO.Khi tiến hành quản lý và đánh giá theo phương thức này,giữa nhà quản lý và
nhân viên sẽ có sự thảo luận và xác định mục tiêu của nhân viên trong một khoảng
thời gian nhất định,sau khoảng thời gian đó sẽ triển khai ĐGTHCV theo những mục
tiêu đã xác định trước.
Đánh giá thành tích theo phương pháp MBO thực chất là sự tổng hợp của các
phương pháp đánh giá khác.Phương pháp này đi liền với hệ thống quản lý phân cấp của
doanh nghiệp và đề cao vai trò của người đánh giá.Bản chất của phương pháp này là hệ

thống tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng bám sát hệ thống xác lập mục tiêu công việc.
2.2.2.Lựa chọn người đánh giá
Thông thường,người lãnh đạo trực tiếp là người đánh giá chủ yếu,cần thiết và có
hiệu quả nhất. Tuy nhiên,một số cán bộ nhân viên,cá nhân khác cũng thường được lựa
chọn làm người đánh giá với nhiều phương án kết hợp khác nhau như bạn cùng làm
việc,người dưới quyền của người được đánh giá,bản thân người lao động. Trong sự kết
hợp cho ý kiến đánh giá,ý kiến của người lãnh đạo trực tiếp thường là chủ đạo và có
tính quyết định,các ý kiến khác là để tham khảo.

8


2.2.3. Xác định chu kỳ đánh giá
Chu kỳ đánh giá thường được tổ chức quy định là 6 tháng hoặc 1 năm hoặc tùy
thuộc vào từng đợt hoàn thành công việc. Lý thuyết và thực tiễn quản lý cho thấy
không nên quy định chu kỳ dài hơn 1 năm cũng như không nên quá ngắn.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn chu kỳ phù hợp với mục tiêu sử dụng và cũng có
thể sử dụng kết hợp nhiều chu kỳ đánh giá cho cùng một đối tượng.
2.2.4. Đào tạo người đánh giá
Đây là khâu rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của đánh giá.Người đánh giá cần
được đào tạo để hiểu biết về hệ thống đánh giá và mục đích của đánh giá;hiểu rõ cách
đánh giá và nhất quán trong đánh giá.Có thể sử dụng hai hình thức để đào tạo người
đánh giá:
- Cung cấp các văn bản hướng dẫn
- Tổ chức các lớp đào tạo (huấn luyện)
Để đảm bảo thành công cho đối tượng ĐGTHCV,doanh nghiệp cần phải chú
trọng đào tạo cho 2 đối tượng:
Một là,Các cán bộ chuyên trách dự án được đào tạo bài bản và chuyên sâu nhằm
cập nhập kiến thức,kỹ năng và thông tin phục vụ cho triển khai dự án.
Hai là,Đào tạo nhân lực chuyên sâu cho phép doanh nghiệp hạn chế các sai lệch

và xung đột trong quá trình triển khai.Ngay cả khi doanh nghiệp sử dụng tư vấn bên
ngoài thì vẫn cần đào tạo nhân sự của doanh nghiệp làm đối ứng vì chuyên gia tư vấn
không thể làm thay thế doanh nghiệp.
2.2.5.Phòng vấn đánh giá
Đó là một cuộc nói chuyện chính thức giữa người lãnh đạo trực tiếp và nhân viên
nhằm xem xét lại toàn bộ tình hình thực hiện công việc của nhân viên;cung cấp các
thông tin về tình hình thực hiện công việc đã qua trong mối quan hệ với các quyết định
nhân sự;các tiềm năng trong tương lai của họ,và các biện pháp để hoàn thiện sự thực
hiện công việc của họ.
Phỏng vấn đánh giá là khâu cuối cùng nhưng rất quan trọng đối với hiệu quả của
công tác đánh giá. Để thành công,người lãnh đạo trực tiếp cần chuẩn bị kỹ càng cho
cuộc nói chuyện.Bước chuẩn bị bao gồm xem xét lại kết quả của những lần đánh giá
trước đó;xác định những hành vi đặc biệt cần nhấn mạnh trong quá trình đánh giá;dự
trữ trình tự tiến hành hoặc cách tiếp cận đối với từng đối tượng.Có thể tiếp cận theo
một trong ba cách sau đây hoặc kết hợp giữa các cách:
Kể và thuyết phục.
Kể và lắng nghe.
Giải quyết vấn đề.
Khi thực hiện cuộc phỏng vấn,người lãnh đạo cần tuân theo những hướng dẫn
sau đây:
Nhấn mạnh những mặt tích cực của thực hiện công việc.

9


Giải thích để người lao động biết đánh giá là để nhằm hoàn thiện quá trình thực
hiện chứ không nhằm kỷ luật.
Thực hiện phỏng vấn đánh giá ở nơi ít bị làm phiền nhất.
Các ý kiến phê bình phải cụ thể vào công việc,chứ không phải vào đặc trưng
nhân cách.

Giữ bình tĩnh và không tranh cãi với đối tượng
Chỉ ra các hành động cụ thể mà nhân viên cần phải thực hiện để hoàn thiện công
việc.
Nhấn mạnh rằng người đánh giá sẵn sàng giúp đỡ để người lao động hoàn thành
công việc tốt hơn.
Kết thúc phỏng vấn bằng sự nhấn mạnh các mặt tích cực trong thực hiện công
việc của người lao động.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá thực hiện công việc tại doanh nghiệp
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Thị trường lao động
Thị trường lao động luôn là yếu tố mang lại cho doang nghiệp nhiều cơ hội cũng
như thách thức,đặc biệt là với tình hình thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay.Với
tỷ lệ thất nghiệp cao,tỷ lệ dân số trẻ và có trình độ cao ngày càng gia tăng,…đã tạo cơ
hội cho các nhà tuyển dụng thoải mái tìm nguồn ứng viên phù hợp cho mình và hạn
chế các chi phí liên quan đến tuyển dụng. Song,những thách thức mà thị trường đặt ra
đối với doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp để xây dựng cũng như
duy trì,phát huy được nguồn lực chất lượng cao trong doanh nghiệp. Vì thế,việc tập
trung vào các hoạt động QTNL nói chung,hoạt động ĐGTHCV nói riêng là việc cần
thiết và cấp bách.Để nâng cao vị thế trên thị trường buộc doanh nghiệp phải có biện
pháp QTNL hiệu quả để phát huy tối đa nguồn nhân lực chất lượng cao của mình.
 Đối thủ cạnh tranh
Vấn đề cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách giữ chân nhân tài
bằng cách lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, tạo ra bầu không khí văn hoá gắn
bó giữa nhân viên và doanh nghiệp, phải cải tiến môi trường làm việc và các chế độ
phúc lợi,… Đánh giá thực hiện công việc có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các
hoạt động quản trị nhân lực khác và có ảnh hưởng tới chiến lược của tổ chức. Ví dụ:
một trong những phương thức cần nghĩ tới khi nguồn nhân lực chất lượng cao đang có
sự cạnh tranh mạnh trên thị trường là nâng cao chất lượng của công tác đánh giá thực
hiện công việc thông qua việc nâng cao tính khách quan, công bằng, ghi nhận và phản
ánh trung thực thành tích công tác cũng như năng lực cá nhân phục vụ cho công tác

đãi ngộ và các công tác nhân sự khác trong doanh nghiệp.
 Khách hàng
Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp cần một đội ngũ nhân
sự hiểu, nắm rõ và phục vụ một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, có thái độ
ứng xử phù hợp với khách hàng và nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp,… Để đáp
10


ứng yêu cầu trên của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả trong
các hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Như
đã trình bày ở trên, hoạt động đánh giá thực hiện công việc có mối liên hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp tới các hoạt động quản trị nhân lực khác trong doanh nghiệp, do đó,
khách hàng mục tiêu có ảnh hưởng tới quá trình đánh giá thực hiện công việc trong
doanh nghiệp.
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Văn hoá doanh nghiệp:
Bầu không khí làm việc hay văn hoá doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
mức độ hoàn thành công việc của các nhân viên, đến sự thoả mãn của các cá nhân và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp được hình
thành và phát triển phần lớn từ chính tấm gương của các cấp quản trị, từ những gì họ
làm chứ không phải những gì họ nói. Ba yếu tố ảnh hưởng đặc biệt đến văn hoá doanh
nghiệp là: truyền thông, động viên và phong cách lãnh đạo. Ngoài ra, các yếu tố khác
như các đặc tính của tổ chức, tiến trình quản trị, cơ cấu tổ chức,… cũng giúp hình
thành và phát triển văn hoá doanh nghiệp. Trong công tác đánh giá cán bộ quản lý, văn
hoá doanh nghiệp ảnh hưởng đến hành vi ứng xử, kết quả thực hiện công việc của các
cá nhân và nhóm làm việc từ đó đòi hỏi doanh nghiệp có phương pháp và cách thức
đánh giá phù hợp.
 Quan điểm nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối,phương hướng cho sự
phát triển của doanh nghiệp.Điều này đòi hỏi các NQT ngoài trình độ chuyên môn cần

có quan điểm rõ ràng,có tầm nhìn xa để có thể đưa ra các định hướng thích hợp cho
doanh nghiệp.
Quan điểm nhà quản trị ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị nhân lực
trong doanh nghiệp cũng như công tác ĐGTHCV. Đánh giá thực hiện công việc giữ
vai trò quan trọng trong việc tạo sự công bằng và thảo mãn cho NLĐ trong doanh
nghiệp,hạn chế tối đa các xung đột lợi ích giữa các bên. Nó còn là nhân tố giúp thu hút
và giữ chân nhân tài cho doanh nghiệp.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Tài chính cũng là nhân tố khá quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động QTNL nói
chung là công tác ĐGTHCV nói riêng. Đối với những doanh nghiệp có tình hình tài
chính ổn định thì mức độ quan tâm và đầu tư cho hoạt động nhân lực sẽ khác với
những doanh nghiệp mới thành lập,khả năng tài chính còn bị giới hạn. Vậy nên,với
mỗi doanh nghiệp khác nhau,sẽ có các chính sách tài chính cho các hoạt động nhân lực
là khác nhau. Quyết định trực tiếp đến chất lượng của nguồn nhân lực và khả năng thu
hút cũng như giữ chân nhân tài của doanh nghiệp đó.

11


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH BẮC
GIANG
3.1.Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần xe khách Bắc Giang
3.1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
Tên công ty: Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
Mã số thuế: 2400230347
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKKD)
Nơi đăng ký quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
Tổng giám đốc: Nguyễn Ngọc Dũng

Trụ sở: Số 167, đường Xương Giang, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang
Office: +84 2043 854 245
Webside:www.xekhachbacgiang.com
Fax: (0240) 3859254
Email:
Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang (dưới đây gọi tắt là "Công ty") tiền thân là
Công ty vận tải hành khách Bắc Giang thành lập.Công ty là một trong 03 đơn vị được
UBND tỉnh Bắc Giang chọn cổ phần hoá - Công ty vận tải hành khách Bắc Giang
được tiến hành cổ phần hoá thành Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang và chính thức
đi vào hoạt động từ tháng 02/1999 theo Quyết định số 01/1999/QĐ-UB ngày
20/01/1999.Qua thời gian dài cổ phần hoá được sự quan tâm và giúp đỡ trực tiếp của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở giao thông vận tải tỉnh và các ngành chức năng cùng với
những nỗ lực quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo, CBCNV Công ty đã đạt dược những
kết quả đáng khích lệ. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, sản lượng và doanh thu
năm sau đều cao hơn năm trước. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước, đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện.
3.1.2. Chức năng,nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần xe
khách Bắc Giang
3.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
- Chủ động đầu tư góp vốn, liên doanh, liên kết các doanh nghiệp khác, mở rộng
quy mô ngành nghề kinh doanh.
- Tự chủ kinh doanh, đổi mới công nghệ và phương pháp quản lý.
- Khai thác và tìm kiếm thị trường.
- Tuyển dụng, thuê mướn, sắp xếp, bố trí, sử dụng, đào tạo theo yêu cầu của sản
xuất kinh doanh hoặc thay đổi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật về lao động.
- Công ty có quyền đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần
hoặc toàn bộ tài sản của các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.


12


- Công ty có quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
thuộc quyền sở hữu và quản lý của Công ty, trừ những thiết bị quan trọng theo quy
định của Nhà nước và cơ quan cấp trên có thẩm quyền cho phép trên cơ sở nguyên tắc
bảo toàn và phát triển vốn đầu tư vốn.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc điều hành

Phòng KD tổng
hợp

Đội
xe

Phòng tổ chức hành
chính

CH
CH
Xưởng
xăng
xăng
sửa
chữa dầu số1 dầu số2


CH
xăng
dầu số
3

Phòng K. thuật
công nghiệp

CH
xăng
dầu số
4

Cửa
hàng
XD số
6

CH
xăng
dầu số
5

Cửa
hàng
XD số
7

Trường
TC nghề

Xương
Giang

Cửa
hàng
XD số
8

Phòng tài vụ

Bến XK
Lục
Ngạn

Bến XK
Lục
Nam

Bến xe
khách
Sơn
Động

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
* Hội đồng quản trị: Gồm 7 người
Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị là c¬ quan quản
lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty.Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội cổ
đông.Cơ quan thường trực của hội đồng quản trị: Gồm Chủ tịch hội đồng quản trị và


13


Phó Chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm giải quyết công việc hàng ngày. Nhiệm
kỳ của hội đồng quản trị là 5 năm.
* Ban giám đốc điều hành: gồm 2 người, một giám đốc điều hành và một phó
giám đốc điều hành.
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo nghị quyết của hội
đồng quản trị và đại hội cổ đông. Chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt động của
Công ty trước hội đồng quản trị và pháp luật Nhà nước. Giám đốc phụ trách và trực
tiếp điều hành một số lĩnh vực quan trọng như là: Tổ chức cán bộ, công tác kinh
doanh, công tác hành chính.....
* Ban kiểm soát gồm: 03 người
Là cơ quan thay mặt cho cổ đông để kiểm soát hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về
những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
* Phòng tổ chức- hành chính: gồm 06 người
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao dộng,
quản lý nhân sự, xây dựng kế hoạch tiền lương, bảo hiểm xã hội, bố trí sắp xếp khoa
học, hợp lý lực lượng lao động, tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác tuyển
dụng và sử dụng đội ngũ lái, phụ lái xe. Đảm bảo bố trí lực lượng lao động hợp lý,
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tăng năng suất lao động.
* Phòng kỹ thuật- công nghiệp: gồm 10 người
Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty về kế hoạch đổi mới công nghệ,
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân viên nâng
cao nghiệp vụ kỹ thuật bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên trang thiết bị, phương tiện
vận tải để khai thác có hiệu quả phương tiện hiện có của Công ty đảm bảo an toàn
chạy xe.
* Phòng kinh doanh: gồm 10 người
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch điều hành phương tiện trên

các tuyến đường, kế hoạch khai thác có hiệu quả dịch vụ vận tải du lịch, tham quan, lễ
hội khác và tham mưu cho Ban Giám đốc chiến lược kinh doanh và khai thác thị
trường mới.Lập kế hoạch mua sắm và cung cấp vật tư phục vụ sản xuất theo định mức
tiêu chuẩn phê duyệt.
* Phòng Tài vụ: gồm 08 người
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, dự toán ngân sách kinh phí hạn mức hàng năm để
trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách
được cấp và các nguồn tài chính ngoài ngân sách, thực hiện nghiêm túc chế độ quản
lý, tổ chức hạch toán kế toán tài chính theo chế độ kế toán của Nhà nước ban
hành.Trên cơ sở các nguồn thu, tổ chức cấp phát chi trả các hoạt động của công ty
đúng, đủ, kịp thời và chính xác như : lương, phụ cấp, học bổng, khen thưởng, BHXH...

14


* Xưởng duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng:
Duy tu, sửa chữa phương tiện, đảm bảo an toàn giao thông trong phạm vi đơn vị
quản lý.Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức
sản xuất, an toàn chạy xe…
* Các đội xe, bến bãi :
Các đội xe bao gồm đội vận tải hành khách và đội xe du lịch, lễ hội tham quan,
các đội xe hoạt động dưới sự điều hành của phòng kế hoạch kinh doanh trên cơ sở
nhiệm vụ kế hoạch cụ thể của từng ®éi tổ, theo cung đường, tuyến, từng hợp đồng cụ
thể.
* Trường trung cấp nghề Xương Giang: gồm 5 người phụ trách chung và 15
nhân viên.
Trường chuyên đào tạo các học viên lái xe hạng A1, B1, B2, C, D, E.Theo dõi, quản
lý và cấp nhiên liệu cho các xe tự lái. Tuyển sinh các lớp học lái xe. Tổ chức cho các học
viên , trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng dạy nghề, tài liệu cho học viên.
* Các cửa hàng xăng dầu trực thuộc: 08 cửa hàng

Có nhiệm vụ kinh doanh xăng, dầu các loại và phụ tùng, thiết bị thay thế, sửa
chữa ô tô xe máy; cửa hàng trưởng phụ trách chung tham mưu giúp việc cho giám đốc
trong việc quản lý xăng dầu và nhân viên bán hàng...
3.1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
3.1.3.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang (BJC) là Công ty Cổ phần, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp. Được thành lập năm 1999, tiền thân là Công ty vận tải hành khách
Bắc Giang và là Công ty đầu tiên trong tỉnh chuyển đổi từ Công ty Nhà nước sang
Công ty Cổ phần hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp.Trong 20 năm hoạt động và phát
triển,công ty đang không ngừng mở rộng thêm các lĩnh vực liên quan đến giao thôngvận tải.Lĩnh vực hoạt động của Công ty:
– Kinh doanh vận tải Hành khách bằng ôtô
– Kinh doanh xăng dầu
– Đào tạo nghề lái xe môtô, ôtô, nghề ngắn hạn
– Đăng kiểm phương tiện xe cơ giới đường bộ
– Kinh doanh bến bãi
3.1.3.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
- Trong lĩnh vực vận tải: Công ty đầu tư các xe đời mới,chất lượng tốt,số lượng
xe cũng tăng từ 180 xe lên 218, các xe được trang bị hệ thống định vị GPS thuận tiện
cho việc kiểm tra và giám sát.
- Trong lĩnh vực xăng dầu: Công ty có tổng cộng 08 cửa hàng xăng dầu được đầu
tư và mở rộng,phát triển để kinh doanh phục vụ cho các phương tiện trong và ngoài
công ty.Công ty có 02 xe tec chuyên trở làm hiệm vụ xuất nhập xăng dầu.
- Trong lĩnh vực đào tạo lái xe: trường trung cấp nghề Xương Giang phụ trách
đào tạo cac hạng A1,B1,B2,C,D,E với lưu lượng 700 học viên.

15


- Trong lĩnh vực kinh doanh bến bãi: Công ty có 03 bên xe: Bến xe Lục Ngạn,
Bến xe Lục Nam, Bến xe Sơn Động phục vụ nhu cầu trung chuyển hành khách giữa

các tuyến.
Ngoài ra, Công ty còn hoạt động sản xuất phụ là sản xuất công nghiệp ở xưởng
sửa chữa, xưởng sửa chữa có nhiệm vụ đảm nhiệm toàn bộ các công việc bảo dưỡng,
sữa chữa, trung đại tu và đóng mới vỏ xe toàn bộ các công việc chủ yếu là thủ công
đơn chiếc ngành nghề của kinh doanh của Công ty vận chuyển hành khách, hàng hoá
trong và ngoài nước, tổ chức du lịch, lữ hành, xây dựng các công trình dân dụng các
công trình giao thông san lấp mặt bằng.
3.1.4. Khái quát về các nguồn lực nhân của Công ty Cổ phần xe khách Bắc
Giang
Công ty cổ phần xe khách Bắc giang có tổng số 365 cán bộ công nhân viên (tính
đến 12/2017)trong đó:
- Lao động trực tiếp sản xuất có 439 người- chiếm 92,8%.
- Lao động quản lý có 34 người- chiếm 7,2%.
Với cơ cấu lao động như trên ta thấy lao động quản lý chiếm tỷ lệ được coi là
hợp lý (10% trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty)
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số lượng lao động phân theo sơ
đồ quản lý 3 năm ( 2015,2016,2017)
(Đơ
n
vị:
Năm
Năm
Năm
Ngư
Đơn vị/Phòng ban
Ghi chú
2015
2016
2017
ời)X

ST
T
1
Phòng Tổ chức-Hành chính
6
6
6
2
Phòng Kinh doanh
10
10
10
3
Phòng Tài vụ
8
8
8
4
Phòng Kỹ thuật công nghiệp
10
10
10
5
Đội xe 1
125
130
135
6
Đội xe 2
90

85
85
7
Cửa hàng XD số 1
8
8
8
8
Cửa hàng XD số 2
13
13
13
9
Cửa hàng XD số 3
8
8
8
10 Cửa hàng XD số 4
7
7
7
11 Cửa hàng XD số 5
7
7
7
12 Cửa hàng XD số 6
5
5
5
13 Cửa hàng XD số 7

8
9
9
14 Cửa hàng XD số 8
5
5
15 Trường nghề Xương Giang
125
130
132
16 Bến xe Lục Nam
5
5
5
17 Bến xe Lục Ngạn
12
12
12
18 Bến xe Sơn Động
8
8
8
16


Tổng

XST

T

1
2
3
4

455

466

473

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
3.1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần xe
khách Bắc Giang.
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xe khách
Bắc Giang
(Đơn vị: Tỷ đồng)
So sánh
Năm Năm
Năm
2015/2016
2016/2017
Chỉ tiêu
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2015
2016
2017
đối
đối
đối

đối
Tổng doanh thu
402,9 499,6
540,9
96,7
24,00% 41,3
8,27%
Lợi nhuận
10,7 14
18,5
3,3
30,84% 4,5
32,14%
Nộp ngân sách nhà
5,45
5,97
nước
4,1
1,35
32,93% 0,52
9,54%
Lợi nhuận sau thuế
6,6
8,55
12,53
1,95
29,55% 3,98
46,55%
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
Doanh thu của Công ty và tình hình thu nhập của CBCNV trong Công ty có thể

được phân tích qua bảng trên:
- Tổng doanh thu năm 2017 đạt 540.899.168.111 đồng, tăng 41.299.168.111 đồng
so với năm 2016.
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2017 đạt 18.518.420.019 đồng, tăng
4.543.851.695 đồng so với năm 2016
Tóm lại: Năm 2017, là năm có bối cảnh chung về kinh tế là vẫn khó khăn,
nhưng Công ty vẫn phát triển và tăng trưởng cao về sản lượng và doanh thu, giữ vững
được ngành nghề kinh doanh, đặc biệt lợi nhuận vượt chỉ tiêu đề ra, đời sống CBCNV
ổn định và có thu nhập cao hơn năm trước, công ty không có hộ nghèo, không có
người lao động nào phải nghỉ vì không có việc làm. Những chỉ tiêu lớn và cơ bản,
những dự án lớn mà Đại hội cổ đông lần thứ 19 đề ra cơ bản đều đạt và vượt kế hoạch.
Những thành tựu đã đạt được trong năm qua thể hiện sự đoàn kết nhất trí, sự
quyết tâm và trách nhiệm cao đối với Công ty của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc và toàn thể CBCNV trong Công ty. Thay mặt Đảng uỷ, Hội đồng quản trị tôi
xin cảm ơn và nhiệt liệt biểu dương sự đóng góp đó của toàn thể CBCNV đối với sự
nghiệp phát triển của Công ty.
3.2.Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường quản trị nhân lực đến đánh giá
thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang
3.2.1. Môi trường bên ngoài
 Thị trương lao động

17


Nguồn cung về nhân lực trên thị trường lao động nước ta hiện nay “thừa mà
thiếu” chưa đáp ứng được nhu cầu, lao động Việt Nam dồi dào nhưng chưa đạt về yêu
cầu công việc, đặc biệt là vấn đề chất lượng. Lao động ở Việt Nam thuộc kiểu lao động
trẻ,thiếu kinh nghiệm làm việc.Mà lĩnh vực kinh doanh của công ty rất đa dạng,đòi
hỏi số lượng lao động lớn và có tay nghề hơn 1 năm. Mà trên thị trường lao động,số
lượng nhiều mà chất lượng lại ít,đòi hỏi công ty phải đào tạo tay nghề và kinh nghiệm

làm việc.Một số lĩnh vực thì chỉ phải đào tạo ít,nhưng những lĩnh vực khác ví dụ như
dạy lái xe,đòi hỏi cần những lao động có bằng cấp lái xe vững vàng và kinh nghiệm lái
xe và giảng dạy tốt thì mới có thể đáp ứng được mục tiêu của công ty. Vậy nên vấn đề
tuyển dụng được những lao động đáp ứng đầy đủ yêu cầu mà công ty đặt ra đang là
vấn đề được công ty chú trọng
 Đối thủ cạnh tranh
Vấn đề cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách giữ chân nhân tài
bằng cách lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, tạo ra bầu không khí văn hoá gắn
bó giữa nhân viên và doanh nghiệp, phải cải tiến môi trường làm việc và các chế độ
phúc lợi,… Đánh giá thực hiện công việc có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các
hoạt động quản trị nhân lực khác và có ảnh hưởng tới chiến lược của tổ chức. Ví dụ:
một trong những phương thức cần nghĩ tới khi nguồn nhân lực chất lượng cao đang có
sự cạnh tranh mạnh trên thị trường là nâng cao chất lượng của công tác đánh giá thực
hiện công việc thông qua việc nâng cao tính khách quan, công bằng, ghi nhận và phản
ánh trung thực thành tích công tác cũng như năng lực cá nhân phục vụ cho công tác
đãi ngộ và các công tác nhân sự khác trong doanh nghiệp.
 Khách hàng
Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp cần một đội ngũ nhân
sự hiểu, nắm rõ và phục vụ một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, có thái độ
ứng xử phù hợp với khách hàng và nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp,… Để đáp
ứng yêu cầu trên của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả trong
các hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng.
Muốn biết nhân viên có làm việc hiệu quả không thì công tác đánh giá thực hiện công
việc của nhân viên là rất cần thiết. Kết quả đánh giá thực hiện công việc phản ánh rõ
nét năng lực hiện tại của nhân viên,mức độ cống hiến và khả năng sáng tạo của nhân
viên. Từ đó xác định được tình hình nhân lực cốt lõi của mình,đề ra các chiến lược
kinh doanh tập trung vào khách hàng chính xác hơn.
3.2.2. Môi trường bên trong
 Quan điểm nhà quản trị
Đội ngũ các nhà quản trị của công ty chủ yếu là những nhân viên cốt cán, giàu

kinh nghiệm, gắn bó lâu năm với công ty. Các nhà quản trị đã nhận thấy được vai trò
quan trọng của nhân lực đối với hoạt động kinh doanh sản xuất, đặc biệt là chất lượng
hoàn thành công việc của nhân viên đang làm việc tại công ty.Chính vì vậy họ thường
xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, làm cho nhân viên tự hào về
18


doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Từ đó cùng cố gằng
góp sức hoàn thành mục tiêu chung của công ty.

19


×