Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực tiễn tại các viện kiểm sát nhân dân tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.92 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LÊ THỊ NHUNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH
DOANH, THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

LÊ THỊ NHUNG

2017-2019
HƯNG YÊN - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

LÊ THỊ NHUNG


CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

HƯNG YÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả trong đề tài này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho
tới thời điểm này.
Hà Nội, ngày.......tháng......năm 2019
Tác giả luận văn

LÊ THỊ NHUNG


LỜI CẢM ƠN
Em xin được chân thành cảm ơn Khoa Đào tạo sau đại học, trường Đại học
Mở Hà Nội cùng toàn bộ các cán bộ, giảng viên đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị
Thu Hà là giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Em xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Hưng Yên, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện Khoái Châu, Yên Mỹ, Tiên Lữ,
Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Mỹ... và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hưng
Yên đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để hoàn thành
luận văn.

Dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô để em
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện luận văn đạt chất lượng tốt hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.......tháng......năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 ....................................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................9
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại ..............9
1.1.1. Khái niệm thi hành án kinh doanh, thương mại ................................................9
1.1.2. Đặc điểm của thi hành án kinh doanh, thương mại.........................................13
1.1.3. Khái niệm kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại ...............................14
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại .........16
1.1.5. Ý nghĩa của kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại .............................18
1.2. Pháp luật về kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại ...............................19
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại
...................................................................................................................................19
1.2.2. Cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương
mại .............................................................................................................................20
1.2.3. Các yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh,
thương mại ................................................................................................................23
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP

LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI TẠI CÁC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
...................................................................................................................................28
2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại .............28


2.1.1. Thực trạng pháp luật về kiểm sát ra quyết định thi hành án kinh doanh, thương
mại .............................................................................................................................29
2.1.2. Thực trạng pháp luật về kiểm sát ra quyết định hoãn thi hành án kinh doanh,
thương mại ................................................................................................................32
2.1.3. Thực trạng pháp luật về kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án kinh
doanh, thương mại .....................................................................................................36
2.1.4. Thực trạng pháp luật về kiểm sát ra quyết định uỷ thác thi hành án kinh doanh,
thương mại ................................................................................................................38
2.1.5. Thực trạng pháp luật về kiểm sát ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án kinh doanh, thương mại ...............................................................................41
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn
tại các Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Hưng Yên ........................................................47
2.2.1. Tình hình thực hiện hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại tại
các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hưng Yên ..............................................................47
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm sát thi hành
án kinh doanh, thương mại tại các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hưng Yên ............55
Chương 3 ..................................................................................................................69
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH
DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI CÁC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH
HƯNG YÊN .............................................................................................................69
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại
...................................................................................................................................69
3.1.1. Hướng dẫn thông báo thi hành án ...................................................................69

3.1.2. Về kê biên tài sản ............................................................................................70


3.1.3. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến THA kinh doanh,
thương mại ................................................................................................................73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh,
thương mại ở các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hưng Yên .......................................75
3.2.1. Về công tác chỉ đạo .........................................................................................75
3.2.2. Về công tác kiểm sát .......................................................................................76
3.2.3. Về tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị .........................................77
3.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kiểm sát .............................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

CHV

Chấp hành viên

KSV

Kiểm sát viên

THA


Thi hành án

THADS

Thi hành án dân sự

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm sau khi nước ta mở cửa nền kinh tế, đời sống kinh tế - xã hội của
người dân đã thay đổi rất nhiều so với thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá ổn định, tổng sản phẩm quốc nội tăng
cao, thu nhập bình quân đầu người từ hơn 300 USD (những năm 2000) lên đến hơn
2.500 USD (năm 2018). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam chuyển sang giai
đoạn mới, gắn kết chặt chẽ với nền kinh tế khu vực và toàn cầu, đánh dấu thời điểm
nước ta hoàn thành lộ trình cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới và cắt
giảm thuế quan theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (Association of
Southeast Asian Nations), bắt đầu thực thi các cam kết FTA (Free Trade Area) với
mức độ cắt giảm sâu rộng. Việt Nam đã ký kết và chuẩn bị triển khai các FTA thế hệ
mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU với những cam kết sâu rộng, tiêu chuẩn cao và mở
rộng trên nhiều lĩnh vực. Những thỏa thuận FTA này tạo động lực cho tăng trưởng
kinh tế nước ta với độ mở cao của nền kinh tế, đồng thời tăng cường cơ hội thu hút
và tận dụng dòng vốn FDI trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
Do vậy, hoạt động kinh doanh thương mại ở nước ta ngày càng phát triển. Số

lượng các doanh nghiệp thành lập mới tăng, quy mô của các doanh nghiệp cũng tăng
lên, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Tính phức tạp của hoạt động sản xuất kinh
doanh khiến cho pháp luật cần có những thay đổi để điều chỉnh chặt chẽ hơn. Luật
Thương mại năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015… là
một trong những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động kinh
doanh thương mại nói chung và hoạt động giải quyết tranh chấp trong kinh doanh nói
riêng. Tuy nhiên, do số lượng các vụ việc tranh chấp trong kinh doanh nhiều, tính
chất thì ngày càng trở nên phức tạp nên hoạt động giải quyết tranh chấp, án kinh
doanh thương mại vẫn còn những khó khăn, vướng mắc nhất định.

1


Tòa án thực hiện xét xử và sau đó ban hành quyết định, phán quyết. Vấn đề
đặt ra ở đây là quá trình thi hành phán quyết đó. Thi hành án dân sự đã có lịch sử hơn
70 năm với rất nhiều thành tựu. Thi hành án kinh doanh, thương mại là một loại việc
trong thi hành án dân sự. Những năm gần đây, cả nước nói chung và tại tỉnh Hưng
Yên nói riêng, số vụ thi hành án kinh doanh, thương mại ngày càng nhiều, số tiền
phải thi hành chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tiền thi hành án dân sự. Việc tổ chức thi
hành loại án này gặp rất nhiều khó khăn phức tạp, như: người phải thi hành án hầu
hết đều liên quan đến doanh nghiệp, tài sản phải xử lý cũng hết sức đa dạng, phong
phú, mang tính đặc thù, như nhà xưởng, đất đai, máy móc, dây chuyền… Để thi hành
loại án này nhất là phải áp dụng biện pháp kê biên cần thiết phải có sự tham gia phối
hợp tích cực của rất nhiều cơ quan hữu quan và liên quan đến nhiều quy định pháp
luật khác nhau.
Hiện nay, tỷ lệ thi hành án kinh doanh, thương mại kết quả rất thấp. Hoạt động
thi hành án kinh doanh, thương mại bao gồm nhiều giai đoạn do đó, hoạt động kiểm
sát thi hành án này cũng gặp nhiều khó khăn. Theo Kết luận kiểm sát, trong thời điểm
từ tháng 8/2017 đến hết tháng 8/2018, Cục THADS tỉnh Hưng Yên cơ bản đã chấp
hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong hoạt động công tác thi hành án dân

sự, tuy nhiên trong một số trường hợp thi hành án còn để xảy ra vi phạm trong việc
tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án, trong việc thông báo về thi hành án, thực hiện
thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án, trong việc ủy thác
thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoạt động kiểm sát
thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực tiễn tại các Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hoạt động kiểm sát của Viện Kiểm sát nhân dân được coi là hoạt động quan
trọng bởi nó góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất. Mặt khác, trong những năm vừa qua, công tác thi hành án dân sự đã từng bước

2


được xây dựng và trưởng thành cả về cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng. Do đó, ở
Việt Nam những năm gần đây cũng có khá nhiều công trình được tiến hành bởi các
nhà khoa học, học viên, sinh viên về kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự nói chung.
Với các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự như Luật Thi hành án dân sự năm
2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân
sự năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành ngày càng được cải cách và phù hợp
với thực tiễn hơn. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan như Luật Ngân hàng Nhà
nước năm 2010, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất
đai 2013, Luật Doanh nghiệp năm 2014…và các văn bản dưới luật với những điểm
mới, hoàn thiện và tiến bộ đã giúp cho việc tổ chức thi hành án dân sự được thực hiện
một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
Ở nước ta, đến nay các nhà khoa học, nhà quản lý cũng rất quan tâm đến hoạt
động thi hành án kinh doanh, thương mại nói chung và hoạt động kiểm sát thi hành
án kinh doanh, thương mại nói riêng. Một số công trình khoa học có thể kể đến như:
Lê Thu Hà (2012), Giáo trình Kỹ năng thi hành án dân sự: Phần chung, NXB Tư

pháp, Hà Nội; Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật thi hành án dân
sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội; Lê Thu Hà (2011), Một số vấn đề về
hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Nguyễn Minh Hoàng (2018), Thi hành các bản án, quyết định kinh doanh, thương
mại từ thực tiễn tại cơ quan Thi hành án dân sự huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận
văn Thạc sĩ, Viện Đại học Mở Hà Nội; Đoàn Đình Chiến (2016), Thực tiễn áp dụng
pháp luật về thi hành án dân sự tại tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ, Viện Đại học
Mở Hà Nội; Nguyễn Văn Nghĩa, Hoàng Thị Thanh Hoa (2018), Cơ chế pháp lí bảo
đảm việc thi hành bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật, Tạp chí Luật
học số 06/2018… Những công trình này, các tác giả chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu
hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam như kỹ năng thi hành án dân sự về lý luận
và nghiệp vụ; đề xuất hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam cũng như
hoạt động thi hành án kinh doanh, thương mại tại huyện Tân Yên, Bắc Giang…

3


Ngoài những công trình nghiên cứu về hoạt động thi hành án dân sự thì trong
hoạt động nghiên cứu khoa học cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động kiểm
sát thi hành án, có thể kể đến như: Lê Tuấn Phong (2017), Hoàn thiện pháp luật về
kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong thực hành quyền công tố theo yêu cầu cải
cách tư pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
Phan Thị Hạnh Ngân (2017), Hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự, Luận văn thạc
sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội… Ở các tác phẩm này, các tác giả
nghiên cứu hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật hiện
hành để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động kiểm
sát thi hành án dân sự hay đề xuất các biện pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm sát viên
khi thực hành quyền công tố trong hoạt động của mình theo yêu cầu cải cách tư pháp
ở nước ta.
Còn ở đề tài này, tác giả tập trung vào nghiên cứu hoạt động kiểm sát thi hành

án kinh doanh, thương mại của VKSND, thông qua thực tiễn tại các VKSND tỉnh
Hưng Yên. Từ đó, tác giả có những phân tích, đánh giá pháp luật về hoạt động kiểm
sát thi hành án kinh doanh, thương mại nói chung và hoạt động này tại các VKSND
tỉnh Hưng Yên để có những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này là
hoàn toàn không trùng lặp với những đề tài khác đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm sát thi
hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn thi hành tại các VKSND tỉnh Hưng
Yên để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động kiểm sát thi hành án
kinh doanh, thương mại và nâng cao hiệu quả thực hiện tại các VKSND tỉnh Hưng
Yên trong thời gian tới.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích đề ra, luận văn xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu lý luận về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại;
lý luận về kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại;
- Phân tích các quy định của pháp luật về kiểm sát thi hành án kinh doanh,
thương mại và đánh giá ưu điểm, hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành về
vấn đề này;
- Phản ánh, phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thi hành án
kinh doanh, thương mại tại các VKSND tỉnh Hưng Yên trong khoảng thời gian từ
năm 2016-2018;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm sát thi hành án kinh
doanh, thương mại và nâng cao hiệu quả thực hiện tại các VKSND tỉnh Hưng Yên
trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại
thông qua thực tiễn tại các VKSND tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh
doanh, thương mại thông qua thực tiễn tại các VKSND tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên,
với phạm vi trong đề tài, tác giả chủ yếu tập trung vào kiểm sát việc ra các quyết định
trong quá trình cơ quan thi hành án tổ chức việc thi hành án kinh doanh, thương mại
như: quyết định thi hành án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án, quyết định
về việc chưa có điều kiện thi hành án, quyết định uỷ thác thi hành án, quyết định hoãn
thi hành án kinh doanh, thương mại. Luận văn không nghiên cứu về kiểm sát các hoạt

5


động khác của cơ quan thi hành án cũng như hoạt động thi hành án kinh doanh, thương
mại của tổ chức thừa phát lại.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập cho đề tài trong khoảng thời gian từ năm
2016-2018.
Phạm vi về không gian: Thông qua hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh,
thương mại của các VKSND tỉnh Hưng Yên (VKSND Yên Mỹ, VKSND Khoái Châu,
VKSND tỉnh Hưng Yên).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận chung
Phương pháp luận chung được tác giả sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên
cứu trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch
sử. Đây là những phương pháp luận chung nhất trong nghiên cứu khoa học.
Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng để nghiên cứu các sự vật, hiện
tượng trong những mối liên hệ phổ biến, sự vận động phát triển của các sự vật, hiện

tượng. Tác giả sử dụng phương pháp này trong luận văn nhằm nghiên cứu hoạt động
kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại trong mối liên hệ với hoạt động kiểm
sát thi hành án dân sự nói chung, tìm ra điểm chung, đặc điểm riêng biệt của hoạt
động này. Từ những kết luận đó, tác giả có thể tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả thi hành của hoạt động này trên thực tiễn và đề xuất giải pháp.
Hoạt động thi hành án kinh doanh, thương mại là một phần của hoạt động thi
hành án dân sự. Chính vì vậy, để nghiên cứu chính xác một sự vật, hiện tượng cần
đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử, tiến trình phát triển và do vậy, tác giả sử dụng phương
pháp duy vật lịch sử trong luận văn của mình. Phương pháp này được sử dụng nghiên
cứu hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại với những điều kiện thực
hiện về lý luận và thực tiễn nhằm có góc nhìn tổng quát nhất về hoạt động này và
pháp luật về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp được các
cơ quan chức năng có uy tín công bố, các tài liệu như giáo trình, văn bản quy phạm
pháp luật, tạp chí, tài liệu được công bố trên internet,… về hoạt động kiểm sát thi
hành án kinh doanh, thương mại ở Việt Nam nói chung và hoạt động kiểm sát thi
hành án kinh doanh, thương mại ở các VKSND tỉnh Hưng Yên nói riêng.
- Phương pháp tiếp cận: Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để
nghiên cứu một cách bao quát và theo tiến trình lịch sử, theo từng giai đoạn để nhận
thấy những ưu điểm đã đạt được, hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại thông qua thực tiễn
thi hành tại các VKSND tỉnh Hưng Yên.
- Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nghiên cứu được tác giả
sử dụng để phân tích, nhận định sự giống nhau và khác nhau của hoạt động kiểm sát
thi hành án kinh doanh, thương mại ở các giai đoạn khác nhau, quy định của pháp

luật về vấn đề này qua các thời kỳ. Từ những nhận định đó, tác giả có thể đưa ra
những đề xuất phù hợp nhất nhằm hoàn thiện pháp luật và cải thiện hiệu quả áp dụng
pháp luật về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại tại Hưng Yên.
- Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu thu thập được bằng phương pháp này,
đồng thời để tài tổng hợp được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân.
- Phương pháp phân tích: Phân tích số liệu thu được từ đó đánh giá được quy
định của pháp luật về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại và áp
dụng pháp luật tại các VKSND tỉnh Hưng Yên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về hoạt động kiểm sát thi hành án
dân sự nói chung và hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh thương mại nói riêng,
cụ thể là hoạt động kiểm sát việc ra các quyết định thi hành án kinh doanh, thương

7


mại. Phản ánh, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm
sát ra các quyết định thi hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn thi hành tại
các VKSND tỉnh Hưng Yên. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh thương mại nói chung và
kiểm sát ra các quyết định thi hành án kinh doanh, thương mại nói riêng. Mặt khác,
còn nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh,
thương mại tại các cơ quan THA tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. Với những kết
quả nghiên cứu này về lý luận và thực tiễn, đề tài đóng góp cho các nhà khoa học,
các nhà quản lý… sử dụng trong nghiên cứu của mình cũng như phân tích những vấn
đề thực tiễn về hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên nghiên cứu về lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận
văn gồm ba chương sau:
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI TẠI CÁC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI CÁC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH
HƯNG YÊN

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT THI
HÀNH ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại
1.1.1. Khái niệm thi hành án kinh doanh, thương mại
Thi hành án kinh doanh, thương mại là một phần của hoạt động thi hành án
dân sự. Thi hành án dân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung
và quá trình giải quyết vụ việc nói riêng. Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết
định của cơ quan, tổ chức khác chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế.
Hoạt động thi hành án có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là công đoạn cuối cùng bảo
đảm cho bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác
được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, củng cố pháp

chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Chính vì vậy, Hiến pháp năm 2013 đã quy
định rõ: “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được
cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành”1.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác thi hành án, từ khi thực hiện đường lối
đổi mới đến nay, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về thi hành án dân
sự, như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
(1995), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
1

Theo Điều 106 Hiến pháp năm 2013

9


(1997), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2004) và nhất là trong Nghị quyết số
48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết
số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020.
Kể từ khi hoạt động thi hành án dân sự được chuyển giao từ Tòa án nhân dân
các cấp sang các cơ quan của Chính phủ thì khái niệm thi hành án (nhất là thi hành
án dân sự) trở thành đề tài tranh luận sôi nổi trên diễn đàn khoa học pháp lý. Có nhiều
quan điểm khác nhau dựa trên những lập luận và cách tiếp cận khác nhau về thi hành
án.
Quan niệm thứ nhất cho rằng, thi hành án là một giai đoạn của tố tụng, vì: "Có

xét xử thì phải có thi hành án, thi hành án dựa trên cơ sở của của công tác xét xử. Xét
xử và thi hành án là hai mặt thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đương
sự"2. Quan điểm này thừa nhận "không phải mọi hoạt động trong quá trình thi hành
án và quyết định của tòa án đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật tố
tụng..." nhưng lại cho rằng thi hành án "thực chất là hoạt động tố tụng của tòa án, của
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm bảo đảm cho bản án và quyết định của tòa
án được thi hành một cách chính xác, kịp thời"3.
Quan niệm thứ hai lại cho rằng thi hành án là dạng hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước. Theo quan niệm này thì tố tụng là quá trình tiến hành giải quyết các
vụ án theo quy định của pháp luật; quá trình này trải qua nhiều giai đoạn nhưng các
giai đoạn có liên quan mật thiết với nhau trong thể thống nhất và xét xử là giai đoạn

Nguyễn Công Bình (1998), Mấy vấn đề về Thi hành án dân sự trong việc soạn thảo Bộ luật tố tụng
dân sự, Tạp chí Luật học, số 5/1998, tr43-44
3
Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội, tr282.
2

10


cuối cùng của quá trình tố tụng cho nên bản án, quyết định của toà án là kết quả cuối
cùng đánh dấu sự kết thúc của quá trình tố tụng4.
Quan điểm thứ ba khẳng định, thi hành án là hoạt động tư pháp5. Bởi vì, gốc
của hoạt động thi hành án là bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định theo
quy định của pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ, Cơ quan thi hành án phải thi hành
theo đúng quyết định của Tòa án chứ không phải theo mệnh lệnh hành chính. Thi
hành án phần lớn thông qua vai trò hoạt động của các cá nhân những người được Nhà
nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định như Chấp hành viên, Giám thị

viên hoặc các cơ quan tổ chức và người có thẩm quyền khác.
Mỗi quan điểm trên đều có những lập luận và cơ sở khoa học riêng. Tuy nhiên
từ những phân tích trên, theo tôi quan điểm thứ hai coi thi hành án là hoạt động hành
chính - tư pháp là có nhiều điểm hợp lý hơn cả. Bởi vì, thi hành án không chỉ đơn
thuần là hoạt động mang tính tư pháp, hay là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố
tụng, cũng không nên hiểu tố tụng theo một nghĩa không truyền thống như quan điểm
thứ tư để coi thi hành án là hoạt động tố tụng tư pháp. Mà bản chất thi hành án thể
hiện cả hai đặc điểm rất rõ đó là tính hành chính và tính tư pháp trong hoạt động của
mình. Ngoài ra, khác với các hoạt động tố tụng khác đòi hỏi thủ tục rất chặt chẽ và
chỉ do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện, thì việc thi hành bản án, trong một số
trường hợp có thể để người dân tự chịu trách nhiệm, tức là có thể tiến hành xã hội
hóa một số hoạt động thi hành án.
Theo quy định tại Điều 1 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung
năm 2014) thì bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền,
tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong
bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa
Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội, tr10
4

5

Lê Minh Tâm (2001), Thử bàn mấy vấn đề về lý luận về thi hành án, Tạp chí Luật học số 2.

11


án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành
án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại…
là các bản án, quyết định dân sự được thi hành theo Luật thi hành án dân sự khi bản

án, quyết định dân sự đó có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng
được thi hành ngay.
Như vậy, những bản án, quyết định về kinh doanh, thương mại được thi hành
theo Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) bao gồm:
- Bản án, quyết định của Toà án về kinh doanh, thương mại (bản án, quyết
định sơ thẩm hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị;
bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm);
- Phán, quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
- Quyết định tài sản trong bản án, quyết định hình sự về các vụ việc kinh doanh
thương mại;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi
hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Quyết định của Toà án giải quyết phá sản;
- Bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam;
Những bản án, quyết định này phải là bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (bản án, quyết định có
hiệu lực thi hành).
Vậy, hoạt động thi hành án kinh doanh, thương mại là hoạt động hành chính
– tư pháp do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp
luật THADS quy định nhằm thi hành các phần liên quan nghĩa vụ tài sản trong bản
án, quyết định về kinh doanh, thương mại.

12


1.1.2. Đặc điểm của thi hành án kinh doanh, thương mại
Thi hành án kinh doanh, thương mại có những đặc điểm chung của thi hành
án dân sự và những đặc trưng riêng của nó, cụ thể:

- Là hoạt động mang bản chất hành chính – tư pháp, thể hiện tính chấp hành
và điều hành. THA kinh doanh, thương mại là một dạng hoạt động mang tính hành
chính – tư pháp của Nhà nước nhằm thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư
pháp, bảo đảm hiệu lực thực tế của các bản án của Tòa án. Hoạt động này do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước về hành án và cơ
quan trực tiếp thi hành án) thực hiện. Như đã phân tích ở trên, căn cứ để cơ quan thi
hành án dân sự tổ chức thi hành án là các bản án, quyết định về kinh doanh, thương
mại có hiệu lực thi hành. Sau khi bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, cơ quan thi
hành án sẽ căn cứ vào nội dung của bản án, quyết định (trường hợp cơ quan thi hành
án chủ động thi hành án), căn cứ vào đơn yêu cầu thi hành án và bản án, quyết định
(trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án, người phải thi
hành án) để thi hành án. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm tổ chức thi hành đúng
nội dung của bản án, quyết định; người được thi hành án, người phải thi hành án,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án phải nghiêm chỉnh thi hành,
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghền ghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang và cá nhân tôn trọng6.
Chính vì vậy, ở đây thể hiện rất rõ tính chấp hành trong hoạt động thi hành án
dân sự. Đồng thời, chấp hành viên với tư cách là người được Nhà nước trao quyền và
chịu trách nhiệm điều hành quá trình tổ chức thi hành án, chấp hành viên căn cứ vào
các quy định của pháp luật về thi hành án chủ động phối hợp với các cơ quan hữu
quan để giải quyết các vấn đề có liên quan đến thi hành án. Đặc biệt, trong nhiều
trường hợp chấp hành viên còn chịu trách nhiệm và điều hành cả các thành viên thuộc

Bùi Nguyễn Phương Lê (2009), Xác minh điều kiện THA trong Luật Thi hành án dân sự, Tạp chí
Nghề luật, Học viện Tư pháp, Số chuyên đề về Luật THADS 2/2009
6

13



các cơ quan, tổ chức khác có tham gia vào quá trình thi hành án. Ví dụ: làm Chủ tịch
Hội đồng cưỡng chế, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản, tiêu hủy tài sản...
- Hoạt động này tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật
THADS quy định. Hoạt động thi hành án được tiến hành theo một trình tự, thủ tục
chặt chẽ do pháp luật quy định từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trên một cơ sở
pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo sự công bằng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của
các bên trong thi hành án.
- Thi hành án kinh doanh thương mại nhằm thực hiện các nghĩa vụ tài sản
trong các bản án, quyết định về kinh doanh, thương mại của Toà án hoặc cơ quan,
tổ chức khác. Nó có tính chất bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức cơ quan có liên quan
đến bản án, quyết định về kinh doanh, thương mại của Tòa án, Trọng tài thương mại,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Việc không chấp hành, chấp hành không nghiêm
chỉnh bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định và có thể phải bị xử lý
bằng các chế tài pháp luật nghiêm khắc.
1.1.3. Khái niệm kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại
Theo Điều 4 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì “Kiểm sát hoạt
động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của
các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được
thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án
hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt
động tư pháp khác theo quy định của pháp luật”7. Như vậy, kiểm sát hoạt động tư
pháp là hoạt động của VKSND nhằm đảm bảo cho việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành

7

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014


14


chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc
thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động
tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; Việc bắt, tạm giữ, tạm
giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp
hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù
không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; Mọi vi phạm pháp luật
trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại là một trong các công tác thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định
của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Hoạt động thi hành án dân nói chung và hoạt động thi hành án kinh doanh,
thương mại nói riêng không phải lúc nào cũng diễn ra một cách thuận lợi, các cơ quan
thi hành án dân sự với việc được Nhà nước trao cho quyền lực để tổ chức thi hành án
nên rất dễ lạm quyền xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan,
tổ chức trong THA. Ngược lại, các đương sự trong THA nhiều khi không tự nguyện
thi hành án, không chịu chấp hành bản án, quyết định. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác không thực hiện trách nhiệm phối hợp trong THADS….Do đó, để các
chủ thể này thực hiện đúng pháp luât trong quá trình THA thì với vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân là kiểm sát các hoạt động tư pháp trong đó có
kiểm sát hoạt động thi hành án kinh doanh, thương mại nhằm kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan THADS, đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
trong THA, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong THA…
Kiểm sát hoạt động THADS nói chung và thi hành án kinh doanh thương mại
nói riêng tức là kiểm sát toàn bộ quá trình kể từ Toà án, cơ quan, tổ chức ra bản án,

quyết định cấp, chuyển giao bản án, quyết định cho đương sự, cơ quan thi hành án

15


cho đến khi cơ quan THA thực hiện được bản án, quyết định đó trên thực tế tức là
khi kết thúc việc THA.
Kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại là hoạt động của VKSND kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên, đương
sự, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định
về kinh doanh, thương mại theo quy định của pháp luật THADS.
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại
Kiểm sát THA kinh doanh, thương mại là hoạt động thể hiện chức năng tư
pháp của VKSND theo đó, hoạt động này có một số đặc điểm sau:
- Chủ thể thực hiện hoạt động này là Viện Kiểm sát nhân dân. Theo Điều 1
Quyết định 810/QĐ-VKSTC thì “Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
(sau đây gọi là thi hành án dân sự, hành chính) là một trong các công tác thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của
Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014”.
Đồng thời theo khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức VKSND năm 2014: “Kiểm sát
hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp,
được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ
án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các
hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật”. Do vậy, hoạt động kiểm sát thi
hành án kinh doanh, thương mại là hoạt động của cơ quan tư pháp – VKSND nhằm
tiến hành các hoạt động trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Đối


tượng của việc kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại là kiểm sát

việc tuân theo pháp luật của Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, đương sự,
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định của

16


Tòa án về kinh doanh, thương mại; quyết định giải quyết phá sản của Tòa án; bản án,
quyết định về kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng
tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên
quan đến tài sản của bên phải thi hành án; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương
mại, Trọng tài nước ngoài; Quyết định tài sản trong bản án, quyết định hình sự về các
vụ việc kinh doanh thương mại đã có hiệu lực pháp Luật hoặc chưa có hiệu lực pháp
luật nhưng được thi hành ngay theo quy định của pháp luật.
- Nội dung của kiểm sát thi hành án kinh doanh, thương mại. Kiểm sát thi hành
án kinh doanh, thương mại bao gồm rất nhiều nội dung cụ thể: Kiểm sát việc cấp,
chuyển giao bản án, quyết định; giải thích, đính chính, sửa chữa, bổ sung; giải quyết
yêu cầu, kiến nghị đối với bản án, quyết định về kinh doanh, thương mại; Kiểm sát
việc tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án; Kiểm sát việc ra quyết định thi hành án,
yêu cầu, đôn đốc thi hành bản án; Kiểm sát nội dung quyết định, việc thu hồi, sửa
đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án; việc gửi quyết định hoặc thông báo về
thi hành án; Kiểm sát việc ủy thác thi hành án; Kiểm sát việc xác minh Điều kiện thi
hành án; Kiểm sát việc hoãn, tạm đình chỉ, tiếp tục thi hành án, đình chỉ thi hành án;
Kiểm sát việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án; Kiểm sát việc áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án; Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
án; Kiểm sát việc thi hành các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, của Trọng tài
thương mại; Kiểm sát việc thi hành khoản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tiêu hủy tài

sản; Kiểm sát việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước; Kiểm sát việc thi hành các quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của
Tòa án; Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản; Kiểm sát việc thi hành phán
quyết của Trọng tài thương mại, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và
phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành ở Việt Nam; Kiểm sát việc bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực
hiện nghĩa vụ thi hành án; Kiểm sát việc kết thúc thi hành án; Kiểm sát việc tuân

17


×