Báo cáo thực tập lần 1
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
-------***-------
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS TRƯƠNG THỊ THỦY
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN QUỲNH TRANG
Lớp
: CQ 50/21.02
1
Báo cáo thực tập lần 1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với Việt Nam, trong thời kỳ hội nhập với kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ nhận được các thuận lợi đáng kể mà còn phải đương
đầu với không ít những thách thức và khó khăn, và để đứng vững trên con đường
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì kế toán là một phần không thể thiếu
đối với mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thuốc
thú y SVT Thái Dương, em nhận thấy công ty là một đơn vị hoạt động có hiệu
quả, không những đứng vững trên thị trường trong nước mà còn cả trên thị
trường quốc tế về nhiều lĩnh vực hoạt động.
Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu của thực tế đối với sinh
viên thực tập và thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với
thực tế, nhà trường gắn với xã hội”, với sự giúp đỡ của Công ty CP thuốc thú y
SVT Thái Dương và dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Trương Thị Thuỷ, em đã
2
Báo cáo thực tập lần 1
hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo gồm 3 phần như
sau:
-
Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty CP thuốc thú y
SVT Thái Dương.
-
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP
thuốc thú y SVT Thái Dương.
-
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán tại Công ty CP thuốc thú y SVT Thái Dương.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em vẫn
còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, vì vậy em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế
toán Công ty CP thuốc thú y SVT Thái Dương để bản Báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Quỳnh Trang
3
Báo cáo thực tập lần 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP THUỐC THÚ
Y THÁI DƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP thuốc thú y SVT Thái
Dương.
1.1.1 Quá trình thành lập và phát triển:
•
•
•
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thuốc thú y SVT Thái Dương.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Nguyên Khê - Đông Anh- Hà Nội.
Tên giao dịch: SUN SVT VETERINARY PHARMACY JOINT STOCK
•
•
•
•
COMPANY
Giấy phép kinh doanh: 0104586364 - ngày cấp: 07/04/2010
Ngày hoạt động: 08/04/2011
Mã số thuế: 0104586364
Điện thoại: 0438831618 - Fax: 0439687135
•
Email:
•
Website: www.svtthaiduong.com
Khởi đầu là công ty TNHH dược thú y Thái Dương, được thành lập vào
tháng 2 năm 2008 tại Long Biên, Hà Nội với chức năng chuyên nhập khẩu và
phân phối thuốc thú y.
4
Báo cáo thực tập lần 1
Đến tháng 2 năm 2010 chuyển đổi thành công ty CP thuốc thú y SVT Thái
Dương và xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn quốc tế GMPWHO tại khu công nghiệp Nguyên Khê, Đông Anh,Hà Nội với vốn đầu tư là 3
triệu USD.
Tháng 7 năm 2011 Bộ Nông Nghiệp Việt Nam công nhận nhà máy sản xuất
thuốc thú y của công ty SVT Thái Dương đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP-WHO,
GLP-Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm, GSP-Thực hành tốt bảo quản thuốc và
cũng là nhà máy thuốc thú y thứ 4 của miền bắc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO của
bộ nông nghiệp. Đội ngũ kỹ thuật của công ty được đào tạo bài bản, bao gồm các
chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành hóa học, dược học, chăn nuôi thú y, nuôi
trồng thủy sản….
Sản phẩm của công ty SVT Thái Dương rất đa dạng từ những sản phẩm
kích thích tăng trọng, tăng năng xuất đến những sản phẩm phòng và trị bệnh cho
gia súc, gia cẩm và thủy sản với qui cách đóng gói phù hợp phục vụ được mọi
nhu cầu của nông trại và hộ chăn nuôi.
Chất lượng sản phẩm của SVT Thái Dương luôn ổn định xuất phát từ khâu
chọn nguyên liệu đầu vào, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình sản xuất và thành
phẩm trước khi ra thị trường đều được kiểm nghiệm tại phòng kiểm nghiệm đạt
tiêu chuẩn GLP của công ty.
Mạng lưới khách hàng của công ty được phát triển rộng khắp cả nước, là hệ
thống cửa hàng thuốc thú y, các trang trại, các hộ chăn nuôi.
Năm 2014, Công ty CP thuốc thú y SVT Thái Dương tiếp tục xây dựng nhà
máy thứ 2 tại khu công nghiệp Nguyên Khê, Đông Anh, dự kiến 2020 đưa vào
hoạt động.
5
Báo cáo thực tập lần 1
1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động của công ty.
1.1.2.1. Những thuận lợi:
•
Thái Dương là công ty mới thành lập thời gian tuy chưa nhưng công ty có đội
ngũ nhân viên kỹ thuật nhiệt tình, giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn kỹ
thuật, quy trình chăn nuôi tiên tiến, hỗ trợ khách hàng. Với phương châm “Mang
lại giá trị đích thực” tập thể SVT Thái Dương không ngừng nỗ lực, phấn đấu để
cho ra thị trường những sản phẩm hiệu quả, kinh tế góp phần vào sự phát triển
chung của ngành chăn nuôi nước nhà.
•
Công ty hiện đã có được một vị trí vững chắc trong hoạt động kinh doanh, thiết
lập được mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với nhiều công ty và nhiều trang trại
chăn nuôi cũng như các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên khắp cả nước. Ngoài ra còn mở
rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài như Lào, Trung Quốc, Mỹ,...
-
Thái Dương được đánh giá là doanh nghiệp thân thiện với môi trường với hệ
thống nhà xưởng tiên tiến, quy trình xử lý nước thải tuần hoàn kép kín, đạt tiêu
chuẩn Việt Nam. Điều này giúp doanh nghiệp có lợi thế trong việc tiếp xúc đàm
phán với các đối tác khắt khe về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường ở các thị trường
khó tính như EU, Nhật.
-
Thái Dương là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc nghiên cứu các
sản phẩm mới cung cấp ra thị trường. Các sản phẩm mới ngày càng được nâng
cao về chất lượng, giá thành phù hợp.
-
Chất lượng hoạt động quản trị doanh nghiệp cao. Đội ngũ cán bộ có trình độ,
công nhân lành nghề. Hơn một nửa số cán bộ công nhân viên của Công ty có
trình độ từ cao đẳng trở lên, được đào tạo nghiệp vụ thường xuyên. Bên cạnh đó,
6
Báo cáo thực tập lần 1
phần lớn Hội đồng quản trị Công ty đã có bằng Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị
Doanh nghiệp hoặc có nhiều kinh nghiệm trong kỹ thuật, quản lý doanh nghiệp.
-
Công ty nhận được sự ủng hộ của chính quyền và các cơ quan chức năng, đặc
biệt là ở Đông Anh, nơi Công ty xây dựng nhà máy. Hiện nay, Chính quyền sẽ
tiếp tục hỗ trợ Công ty khi xây dựng các dự án tiếp theo.
-
Công ty được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của nhà nước và tỉnh, đặc biệt là ưu
đãi thuế theo các dự án mở rộng nhà máy sản xuất.
-
Nhà máy sản xuất thuốc thú y của công ty SVT Thái Dương đạt tiêu chuẩn quốc
tế GMP-WHO, GLP-Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm, GSP-Thực hành tốt bảo
quản thuốc và cũng là nhà máy thuốc thú y thứ 4 của miền bắc đạt tiêu chuẩn
GMP-WHO của bộ nông nghiệp.
1.1.2.2. Những khó khăn:
-
Nguyên liệu và phụ gia dùng trong sản xuất các sản phẩm thức ăn chăn nuôi và
thuốc thú y ở Việt Nam còn hạn chế, phần lớn vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài
. Do không chủ động được nguồn nguyên liệu và phụ gia nên toàn ngành sản
xuất thức ăn chăn nuôi đã nhiều lúc phải gồng mình gánh chịu các đợt tăng giá
nguyên liệu khiến cho các doanh nghiệp chỉ sản xuất cầm chừng, thậm chí phải
chấp nhận lỗ vốn vì không dám tăng giá bán sản phẩm.
-
Nhu cầu thị trường còn rất lớn, song sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ.Theo
tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi năm Việt Nam vẫn
phải chi hàng tỷ USD để nhập cả chục triệu tấn nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi. Tính riêng năm 2014, Việt Nam đã chi trên 3 tỷ USD nhập khẩu thức
7
Báo cáo thực tập lần 1
ăn chăn nuôi. Nếu tính cả lượng nhập khẩu bắp, đậu nành và lúa mì, Việt Nam đã
chi ra trên 4 tỷ USD.
-
Giá thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam luôn cao hơn khoảng 20% so với nhiều nước
trong khu vực ASEAN. Do vậy thức ăn chăn nuôi trong nước bị hạn chế trong
việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư sản xuất thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam. Bởi lẽ, việc các doanh nghiệp sản xuất TĂCN trong nước
phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài khiến cho chi phí cũng như giá thành
sản phẩm tăng lên. Từ đó, ảnh hưởng đến đầu ra của các sản phẩm TĂCN.
1.1.3 Kế hoạch phát triển trong tương lai
-
Định hướng phát triển của công ty
“Trở thành nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y đứng đầu với tiêu chí
thân thiện với môi trường, mang lại giá trị đích thực, và là doanh nghiệp điển
hình về thực hiện Trách nhiệm xã hội”
Đẩy mạnh sản xuất
Trong các năm tới, xác định rằng cần phải đầu tư tạo ra nguồn nguyên liệu
sản xuất ổn định, hạn chế tối đa việc nhập khẩu nguyên liệu sản xuất từ nước
ngoài bằng cách phối hợp đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu trên cả
nước.
Bên cạnh đó, Ban Tổng giám đốc Công ty cũng không ngừng đầu tư cải
tiến máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động. Các cán bộ kỹ thuật
của Công ty được gửi đi đào tạo nâng cao tay nghề.
Công ty thực hiện đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất số 2 tại Khu CN
Nguyên Khê, Đông Anh, Hà Nội từ Qúy 1 năm 2015 dự kiến hoàn thành vào
8
Báo cáo thực tập lần 1
Quý 4 năm 2020. Khu vực mở rộng của nhà máy sẽ sản xuất mặt hàng cao cấp
chuyên xuất khẩu sang các nước ASEAN và một số nước tiên tiến có nhu cầu.
Với năng lực hiện có Công ty sẽ tiếp tục tận dụng các nguồn lực để đẩy
mạnh sản xuất sản phẩm, trong đó sẽ chú trọng đến sản lượng thuốc thú y –
Định hướng chiến lược của Công ty trong thời kỳ mới
Đẩy mạnh xuất khẩu
Hội đồng quản trị công ty xác định, thị trường chủ lực của Công ty là xuất
khẩu với đích đến là các nước ASEAN và một số nước phát triển tại Châu Á, do
lợi thế về việc thanh toán tốt và đơn hàng dài kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực sẽ là các dòng vacxin, điều tiết sinh sản, đặc trị ký sinh trùng,..
Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
Thực hiện trách nhiệm xã hội là việc doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm,
đạo đức kinh doanh, cách hành xử đối với người lao động, đối với môi trường
cộng đồng và xã hội, nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, người lao động và
sự phát triển bền vững. Ý thức được điều đó, trong quá trình hoạt động của mình,
Ban lãnh đạo Thái Dương đã thực hiện nhiều chính sách có ý nghĩa lớn với
người lao động tại Công ty. Tiêu biểu như các chính sách về: đảm bảo mức
nghiệp cùng ngành; áp dụng chính sách về nhà ở, hỗ trợ đi lại cho người lao
động ở tỉnh xa, thực hiện nhiều chương trình ủng hộ mang ý nghĩa xã hội như:
ủng hộ đồng bào nghèo, thành lập Quỹ từ thiện, Quỹ khuyến học,...
1.1.4 Các thành tựu của công ty
Tháng 7 năm 2011 Bộ Nông Nghiệp Việt Nam công nhận nhà máy sản xuất
thuốc thú y của công ty SVT Thái Dương đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP-WHO,
GLP-Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm, GSP-Thực hành tốt bảo quản thuốc và
9
Báo cáo thực tập lần 1
cũng là nhà máy thuốc thú y thứ 4 của miền bắc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO của
bộ nông nghiệp
2013, mở thêm chi nhánh tại miền Nam tại Số 26, lô E, đường Lê Lai, Khu
dân cư Trảng Bom, KP 3, Thị trấn Trảng Bom, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai
2014, bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy số 2 tại Nguyên Khê, Đông
Anh, Hà Nội
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương
Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương là công ty đa ngành, hoạt
động chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản,
thuốc thú y…Là công ty mới được thành lập trong khoảng thời gian ngắn, tuy
nhiên công ty luôn đạt kết quả kinh doanh rất tốt cũng như có đội ngũ nhân viên
được đào tạo chính quy có tay nghề cao có thể đáp ứng được các nhu cầu khác
nhau của khách hàng.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc
thú y SVT Thái Dương
Theo đăng ký kinh doanh, công ty hoạt động trên các ngành sau:
Bảng 1: Tên ngành và mã ngành công ty đăng ký hoạt động
STT
1
2
Tên ngành
Mã ngành
Sản xuất thức ăn gia 10800
súc, gia cầm và thuỷ sản
82990
Hoạt động dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh khác còn
lại chưa được phân vào
đâu
10
Báo cáo thực tập lần 1
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hoạt động dịch vụ 01620
chăn nuôi
Sản xuất giường, tủ, bàn, 3100
ghế
5610
Nhà hàng và các dịch
vụ ăn uống phục vụ lưu
động
5510
Dịch vụ lưu trú ngắn
ngày
4933
Vận tải hàng hóa bằng
đường bộ
4649
Bán buôn đồ dùng khác
cho gia đình
4632
Bán buôn thực phẩm
4620
Bán buôn nông, lâm sản
nguyên liệu (trừ gỗ, tre,
nứa) và động vật sống
46101
Đại lý
Sản xuất thuốc, hoá dược 2100
và dược liệu
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty CP thuốc
thú y SVT Thái Dương
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty mở đầu là việc thu mua nguyên
vật liệu phục vuản xuất sản phẩm. Sau khi đã có đầy đủ nguyên liệu và máy móc,
công nhân tiến hành các thao tác trên nguyên liệu để tạo ra sản phẩm. Thành
11
Báo cáo thực tập lần 1
phẩm được nhập kho chờ bán. Các bộ phận thực hiện việc bán và phân phối sản
phẩm sau đó thanh toán tiền hàng với người mua.
Sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh:
Mua
liệu
nguyên
Tiến hành sản
xuất sản phẩm
Thanh
toán
tiền hàng
Thành phẩm nhập
kho chờ bán
Bán và phân phối sản
phẩm
Sơ đồ 1.1
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty
CP Thuốc thú y SVT Thái Dương
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và ban lãnh đạo của công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
12
Báo cáo thực tập lần 1
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
thuậtchức-hành
KCS Phòng
Xưởng sản
xuất kỹ P.Tổ
chính
Kế
toán kinh doanh
Phòng Dược liệu
Các chi nhánh
Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương được thành lập và hoạt động
theo mô hình của công ty cổ phần tại Luật doanh nghiệp, theo đó công ty có mô
hình tổ chức:
a)
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có vốn góp tại công ty. Là cơ
quan có quyền lực cao nhất công ty, đại hội đồng cổ đông sẽ bao gồm cáo cổ
đông có thẩm quyền tham dự theo quy định của điều lệ công ty.
Đại hội đồng cổ đông cũng tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và biểu
quyết thông qua điều lệ tổ chức hoạt động của công ty và định hướng phát triển
13
Báo cáo thực tập lần 1
của công ty. Bên cạnh đó kiểm soát hoạt động của Hội đồng thành viên và Ban
kiểm soát.
b) Hội đồng quản trị công ty bao gồm 5 thành viên gồm:
1. Ông Phạm Ánh Dương Chủ tịch Hội đồng Quản trị
2. Ông Phạm Hoàng Việt Ủy viên Hội đồng Quản trị
3. Ông Nguyễn Lê Trung Ủy viên Hội đồng Quản trị
4. Ông Nguyễn Văn Thung Ủy viên Hội đồng Quản trị
5. Bà Hòa Thị Thu Hà Ủy viên Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị công ty là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: ông Phạm Ánh Dương. Là người có quyền lực
cao nhất trong hội đồng quản trị.
c) Ban kiểm soát
Ông Lê Thái Hưng Trưởng BKS
Bà Vũ Thị Thúy Nguyên Thành viên BKS
Bà Văn Thị Lan Anh Thành viên BKS
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
d) Ban Giám đốc
1. Ông Nguyễn Hà Vinh Tổng Giám đốc
2. Ông Phạm Huy Trung Phó Tổng Giám đốc (bổ nhiệm ngày 17/12/2012)
14
Báo cáo thực tập lần 1
3. Nguyễn Văn Thung – thành viên HĐQT – giám đốc kinh doanh
Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Hà Vinh. Là người điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
e) Các phòng ban chức năng
Phòng Kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng Kiểm tra chất lượng có các nhiệm vụ:
- Kiểm tra, kiểm nghiệm nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm theo các tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Theo dõi chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất, phân phối,
tiêu thụ đến khi hết hạn sử dụng
- Xây dựng định mức vật tư và hóa chất tiêu hao cho các mẫu kiểm nghiệm
- Định kỳ kiểm tra các phương tiện đo lường, kiểm nghiệm của phòng kiểm
tra chất lượng, tổ kho, phân xưởng sản xuất.
- Tham gia đánh giá các nhà cung ứng NVL, bao bì đóng gói.
- Phối kết hợp với các các phòng ban có liên quan để kiểm tra môi trường khu
vực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức sắp xếp và quản trị bộ máy nhân sự cho chi nhánh
- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc các chính sách về tuyển dụng, lương,
thưởng và bảo hiểm, tổ chức năng suất.
Phòng Tài chính - Kế toán
15
Báo cáo thực tập lần 1
Phòng tài chính - Kế toán có nhiệm vụ:
- Ghi chép và hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích các thông tin kế toán theo yêu
cầu quản lý của Giám đốc
- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính, việc thu, nộp, thanh toán, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Lập và nộp các Báo cáo tài chính đúng và kịp thời, thanh toán, quyết toán
với cơ quan thuế
Kế toán trưởng: Bà Nguyễn Thị Bình , chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động tài chính kế toán của công ty, phản ánh giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thường xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê
hàng tháng và hàng quý, đưa ra kế hoạch tài chính cho công ty.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho giám đốc các
chiến lược kinh doanh và tiếp thị sản phẩm, phân phối các sản phẩm do chi
nhánh sản xuất, theo dõi các hợp đồng tiêu thụ và quản lý các quầy hàng, cửa
hàng thuốc của chi nhánh.
Phòng Dược liệu:
Phòng dược liệu có nhiệm vụ nghiêm cứu, thử nghiệm và cho ra đời các sản
phẩm mới, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Góp phần nâng cao chất
16
Báo cáo thực tập lần 1
lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm cũng như cũng cố thế mạnh của
doanh nghiệp là sản xuất thuốc thú y.
=> Mối quan hệ giữa các bộ phận: Mỗi phòng ban trong Công ty với mỗi chức
năng, mỗi nhiệm vụ khác nhau nhưng đều cùng một mục tiêu chung là đưa Công
ty phát triển ngày một vững mạnh hơn. Vì vậy mà giữa các phòng ban luôn có sự
kết hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các bộ
phận cấp trên sẽ chịu trách nhiệm giám sát cũng như tiếp nhận ý kiến đóng góp
của bộ phận cấp dưới để có thể đưa ra được các chính sách quản lý phù hợp.
Ngược lại, các bộ phận cấp dưới phải có nghĩa vụ chấp hành các nội quy, quy
chế, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao dưới sự quản lý của bộ phận cấp trên có
liên quan, phối kết hợp lẫn nhau trong công việc, bên cạnh đó ngày càng thúc
đẩy tình đoàn kết gắn bó giữa các nhân viên trong Công ty.
1.3.2 Cơ cấu lao động và trình độ lao động của công ty:
Bảng 2: Số lượng và trình độ cán bộ công nhân viên của công ty trong năm
2013-2015
Chỉ tiêu
Số lượng lao động
+ Đại học
+ Cao đẳng – trung
ĐVT
Người
Người
Người
Năm 2013
111
23
15
Năm 2014
109
24
13
Năm 2015
115
26
15
cấp
+ Công nhân
+ Lao động khác
Người
Người
73
0
72
0
74
0
Tại văn phòng công ty: Trình độ đại học là những nhân viên làm trong các
phòng ban như phòng hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh , phòng tổ
chức hàng chính; ở trình độ cao đẳng trung cấp là phòng bảo vệ và ban lễ tân.
17
Báo cáo thực tập lần 1
Các nhà máy : lao động trình độ trung cấp và phổ thông là những công nhân
làm việc trong nhà máy, lao động ở trình độ cao đẳng và đại học là các nhân viên
quản lý tại nhà máy bao gồm giám đốc nhà máy, ban kế toán, ban kiểm soát chất
lượng, kỹ thuật viên. Do đặc điểm ở mỗi nhà máy là khác nhau nên cơ cấu lao
động và trình độ cũng có phần sai khác.
1.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc
thú y SVT Thái Dương.
1.4.1 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 cụ thể như sau:
Về thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
Stt
CHỈ TIÊU
Kế hoạch năm 2015
Thực hiện năm 2015
Tỷ lệ (%)
1
Doanh thu (triệu đồng)
1.000.000
1.048.449
104,84
2
Lợi nhuận trước thuế TNDN (triệu đồng)
18
Báo cáo thực tập lần 1
58.000
51.319
8
,48
- Tổng doanh thu cả năm đạt 1.048.449 đồng đạt 104,84% so với kế hoạch,
tăng 11,90% so với năm 2014. Trong đó doanh thu tập trung chủ yếu ở lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh bao thuốc thú y với 81% tỷ lệ doanh thu, 19% tỷ lệ doanh
thu còn lại ở lĩnh vực kinh doanh khác.
Về lợi nhuận đạt 51.319 đồng đạt 88,48% so với kế hoạch giảm 19,73% so
với năm 2014. Nguyên nhân của việc không đạt kế hoạch lợi nhuận là do ảnh
hưởng từ khó khăn chung của ngành chăn nuôi trong nước làm cho các khách
hàng lớn và lâu năm của Thái Dương gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán và
đã có yêu cầu Công ty hỗ trợ bằng chính sách giảm giá hàng bán. Nhằm tháo gỡ
các khó khăn chung cho cả công ty và khách hàng cũng như kích cầu đặt đơn
hàng dài kỳ cho các phân xưởng ổn định sản xuất, Công ty đã thực hiện các
chính sách về ưu đãi giảm giá cho các khách hàng lớn – đó là nguyên nhân chính
dẫn tới tỷ lệ lợi nhuận năm 2015 không đạt được kế hoạch. Tuy vậy, việc giảm
giá bán chỉ là chính sách tạm thời và nó cũng đã mang lại hiệu quả tích cực cho
công ty, tạo được niềm tin với khách hàng qua đó tăng doanh thu và lượng đặt
hàng nhằm ổn định sản xuất trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện
nay. Giữa tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, lợi nhuận đạt 88,48% kế
hoạch của Công ty là một cố gắng không nhỏ của Ban điều hành.
19
Báo cáo thực tập lần 1
Về thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, của Hội đồng quản trị.
- Trong năm qua Ban điều hành đã rất cố gắng trong việc thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. Ban điều hành đã tích
cực trong việc chỉ đạo các phòng chức năng hoàn thành kế hoạch phát hành 9,9
triệu cổ phiếu thu vốn bổ sung cho dự án mở rộng nhà máy 2, hoàn thành các
báo cáo tài chính, chỉ đạo các Nhà máy sản xuất và giao hàng đúng thời hạn cho
khách hàng.
- Trong năm, Ban điều hành cũng thực hiện thành công các kế hoạch về
thoái vốn và đầu tư theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Thực hiện thành công
nhiều chương trình tri ân khách hàng, các chương trình từ thiện, xã hội khác..
1.4.2 Tình hình tài chính
Tình hình tài sản
Năm 2015 Công ty đã đầu tư 8 tỷ đồng mua sắm máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng… phục vụ cho hoạt động SXKD.
Cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Giá
Giá
Giá
trị Tỷ
trị Tỷ
(triệu
trọng
(triệu
trọng
(triệu
đồng)
(%)
đồng)
(%)
đồng)
Tài sản ngắn 251.749 39,28
trị Tỷ trọng
(%)
293.530 37,71
432.666
49,96
Tài sản dài hạn 389.223 60,72
484.820 62,29
433.425
50,04
Tổng
778.350 100
866.092
100
hạn
640.973 100
20
Báo cáo thực tập lần 1
Tổng tài sản của công ty đã tăng lên liên tục trong 3 năm qua do hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày được mở rộng liên tục. Cùng với đó là cơ cấu tài sản
cũng có sự thay đổi, theo đó tài sản ngắn hạn đang dần chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản. Trong năm 2015 công ty không có nợ xấu ko thu hồi được.
Tình hình nợ phải trả
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tài sản ngắn
251.749
293.530
432.666
209.886
316.588
354.165
1,20
0,93
1,22
hạn
(triệu
đồng)
Nợ ngắn hạn
(triệu đồng)
Hệ số thanh
toán nợ ngắn
hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn không có sự biến động lớn qua các năm, hiện
tại năm 2015 hệ số nợ ngắn hạn giữ ở mức 1,22 là ở mức an toàn của doanh
nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu
Hệ
số
thanh
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
0,82
0,55
0,73
toán
nhanh
21
Báo cáo thực tập lần 1
Hệ số thanh toán nhanh của công ty cũng ko có sự biến động lớn qua các
năm và cũng giữ ở mức an toàn.
- Hệ số thanh toán dài hạn:
Chỉ tiêu
Năm 2013
Tài sản dài hạn 389.223
Năm 2014
Năm 2015
484.820
433.425
122.292
16.611
3,96
26,09
(triệu đồng)
Nợ dài hạn (triệu 108.247
đồng)
Hệ số thanh toán 3,60
nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn tốt, năm 2015, hệ số thanh toán nợ dài hạn
rất cao (26,09), nguyên nhân là do công ty đã thanh toán toàn bộ gốc và lãi trái
phiếu cho các trái chủ và đã trả được phần lớn số nợ vay dài hạn ngân hàng.
22
Báo cáo thực tập lần 1
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
•
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp, tiền
lương, thủ
quỹ
-
Kế toán tiền mặt, tiền gửi
ngân hang, thanh toán
công nợ
Kế toán
NVL, công
cụ dụng cụ,
TSCĐ
Trong đó:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán- tài chính, chịu trách nhiệm
điều hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán,
thống kê, tình hình tài chính của toàn Công ty. Đồng có trách nhiệm hướng dẫn,
cụ thể hóa kịp thời các chế độ, chính sách, quy định tài chính của Nhà nước cho
các kế toán viên. Là người tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp, sau đó
-
lập các báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp tiền lương, thủ quỹ: thực hiện các công tác kế toán tổng hợp,
-
theo dõi các khoản lương, thưởng, bảo hiểm, thực hiện kê khai và báo cáo thuế.
Kế toán NVL, CCDC: thực hiện nghiệp vụ liên quan đến vật tư, theo dõi tình
-
hình nhập - xuất - tồn vật tư, thực hiện quyết toán sử dụng vật tư.
Kế toán tiền mặt, thanh toán công nợ: kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp hợp lệ của chứng từ phát sinh về nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tạm
23
Báo cáo thực tập lần 1
ứng,, phải thu khách hang. Lập báo cáo tổng hợp tình hình thanh toán của khách
hàng, thanh toán và thực hiện công nợ với khách hàng.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty:
2.2.1 Các chính sách kế toán chung:
•
Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương đang áp dụng chế độ kế
toán Công ty theo TT200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
Chính, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phòng
hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
• Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng đó là chế độ kế toán Công ty
-
theo TT200/2014/TT/BTC.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân cuối kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao
-
theo đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: theo chuẩn mực kế toán số 14
Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%
Thuế GTGT hàng nội địa: 10%
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính
trên thu nhập chịu thuế
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành
-
Niên độ kế toán là một năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty là Việt Nam đồng.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng: Nhật ký chung.
24
Báo cáo thực tập lần 1
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Để đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được phản ánh kịp
thời, chính xác cũng như phục vụ cho công tác quản lý, Công ty đã sử dụng hệ
thống các tài khoản kế toán, có mở chi tiết cả cấp 2, cấp 3. Dưới đây là một số tài
khoản điển hình, bao gồm:
•
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 156: Hàng hóa
TK 155: Thành phẩm
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 635: Chi phí tài chính
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Do áp dụng chế độ kế toán TT200/2014/TT-BTC nên Công ty không bắt
buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế, xây dựng riêng
25