Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp lần 1 tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội thất việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.49 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Kế Toán
Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

BÁO CÁO THỰC TẬP

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Trương Thị Thủy

Sinh viên

: Hà Thị Thùy Linh .

Lớp

: CQ50/21.02

Mã sinh viên

: 125D3403010046

Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY LẮP VÀ TRANG TRÍ NỘI
THẤT VIỆT NAM


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy
MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………..……….1
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT VIỆT NAM
1.1.
1.2.

Qúa trình hình thành và phát triển của công ty………………….3
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty………………………..4
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh………………………………………4
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh………………………………..4
1.2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất………………………………….5
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty…………………………………6
PHẦN II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ
YÊU MÀ CÔNG TY ĐANG THỰC HIỆN……………………………..12
2.1.
2.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty……………………12
Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty…………………………….14
2.2.1. Chính sách kế toán công ty đang áp dụng…………………..14
2.2.2. Đặc điểm các tài khoản sử dụng tại công ty..........................15
2.2.3. Đặc điểm về báo cáo tài chính................................................15
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách.......................................17
2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán......................19
2.3. Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty................20
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền............................................................20
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt.................................................................20
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.................................................27
2.3.2. Kế toán nguyên liệu, vật liệu...................................................28
2.3.3. Kế toán tài sản cố định.............................................................34

2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................36
2.3.5. Kế toán tập hợp CP sản xuất, tính giá thành sản phẩm.......42
2.3.6. Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết qủa KD….46
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT VIỆT NAM…….47
3.1. Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất KD của công ty.............47
3.2. Đánh giá về tổ chức bộ máy quản lí của công ty…………………..48
3.3. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty…………………..48
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

KẾT LUẬN………………………………………………………………..51

SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy


LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với thế giới,nền kinh tế nước ta đang
trên đà phát triển, đặc biệt là ngành đầu tư xây dựng cơ bản thu hút rất nhiều vốn
nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Hòa
chung với sự phát triển đó các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ nhận được các
thuận lợi đáng kể mà còn phải đương đầu với không ít những thách thức và khó
khăn. Để có thể thắng thế trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu của mình thì các
doanh nghiệp phải giải quyết vấn đề là “ Làm sao để quản lí vốn tốt, có hiệu qủa,
khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá
thành tuy nhiên vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp”. Một trong những công cụ đắc lực để quản lí điều đó là kế toán, kế
toán là một phần không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong qúa trình thực tập
tại Công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội thất Việt Nam em thấy công ty là một
đơn vị hoạt động có hiệu qủa tốt, đứng vững trên thị trường trong nhiều năm qua.
Trong qúa trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các anh chị trong
Công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội thất Việt Nam cùng với sự hướng dẫn của
cô PGS.TS Trương Thị Thủy em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình. Báo cáo gồm 3 phần như sau:
Phần I: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây lắp và trang
trí
nội thất Việt Nam
Phần II: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu mà công ty đang thực hiện
PhầnIII: Đánh giá khái quát về tình hình công ty

5
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em vẫn không
tránh khỏi nhưng thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH
Hiệp Hưng để bản Báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2016
Sinh viên
Hà Thị Thùy Linh

6
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

PHẦN I : KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT VIỆT NAM
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty : Công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội thất Việt Nam
+ Tên giao dịch quốc tế : Vietnam construction and interior decoration joint
stock company
+ Tên viết tắt : VINADECOR E&C .; JSC
- Giấy ĐKKD số 0101295134

- Trụ sở : Tầng 2 – Tòa nhà CT2 – Ngô Thì Nhậm, phường Hà Cầu, quận Hà
-

Đông, Hà Nội
Điện thoại : 0463251239
Fax: 0463251239
Email:
Web: www.vinadecor-ec.com
Ngày thành lập: Công ty cổ phần trang trí nội thất Việt Nam thành lập ngày
25 tháng 09 năm 2002. Sát nhập chuyển đổi công ty ngày 13 tháng 11 năm
2008. Đổi tên thành Công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội thất Việt Nam
ngày 13 tháng 06 năm 2010
Công ty Cổ phần Xây lắp và Trang trí nội thất Việt Nam là đơn vị
thành viên của Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt
Nam – VINACONEX.
Công ty có tư cách pháp nhân theo Pháp luật, con dấu riêng, tài khoản
riêng, có điều lệ tổ chức và hoạt động cụ thể, vốn và tài sản riêng, chịu trách
nhiệm đối với các khoản công nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý,
có bảng cân đối kế toán riêng, các quỹ tập trung theo quy định của Tổng
Công ty căn cứ vào chế độ Nhà nước và các quy định của Pháp luật.
7

SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy


- Tổng số vốn, cổ phần
+ Vốn điều lệ : 10.000.000.000VNĐ
+ Tổng số cổ phần 1.000.000 cổ phần
+ Mệnh giá cổ phần 10.000 đồng/cổ phần
1.2.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp và trang trí

nội thất Việt Nam
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Các ngành kinh doanh chủ yếu:
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống cơ điện các công trình dân dụng và công
nghiệp
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
- Thiết kế thi công nội thất gia dụng, văn phòng cao cấp
- Sản xuất và buôn bán các sản phẩm nội thất từ gỗ và từ kim loại, đồ gỗ nội
thất gia dụng, trường học, văn phòng,vật liệu nội thất.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa, mạng lưới hạ tầng …được
xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi
phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và
được xây dựng tại các địa điểm khác nhau, tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình
đều tuân theo một số quy trình công nghệ sản xuất như sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, giao thầu.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình hoặc hợp đồng giao
khoán ( nếu đơn vị vừa là chủ đầu tư vừa thi công).

8
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký kết, Công ty tổ
chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (Công trình hay hạng mục
công trình)
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, lắp đặt ống …
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, cung ứng vật tư.
+ Lắp đặt ống, xây trát và hoàn trả mặt đường hay trả lại nguyên trạng
trước khi đào.
1.2.3.

Đặc điểm về tổ chức sản xuất

Với hoạt động chính là xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp nên
quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty như sau:
Sau khi lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được công trình, tùy theo quy
mô và mức độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp thi công hay
giao khoán cho các tổ đội với từng hạng mục cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán
khoản mục chi phí. Cá nhân, bộ phận có trách nhiệm sẽ lên kế hoạch và tiến hành
thi công.
Công ty có vai trò cùng giám sát tiến độ và chất lượng công trình, nghiệm
thu công trình hoặc hạng mục công trình khi hoàn thành.

9
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Lập hồ sơ dự thầu
Thông báo trúng thầu
Thông báo nhận thầu
Thành lập ban chỉ huy

Lập phương án tổ chức thi công
Bảo vệ phương án và biện pháp thi công
Sơ đồ 1.2.3: Quy trình sản xuất kinh doanh

1.3.

Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý khoa học và gọn nhẹ, có phân
công cụ thể quyền và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự làm
việc của mỗi cá nhân nói riêng và của các bộ nói chung.
Do đặc thù của công ty, các tổ, các phân xưởng sản xuất, làm việc đều phụ
thuộc vào nhiều đơn vị phòng ban, lãnh đạo cấp trên, nên tổ chức bộ máy quản lý
của VINADECOR JSC được tổ chức khá chặt chẽ.

10
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÀI
CHÍNH, KẾ
TOÁN

PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

ĐỘI XÂY
ĐỘI THI
LẮP
CÔNG
SV: HàĐIỆN

Thị Thùy Linh ĐIỆN
Lớp: CNƯỚC
Q50/21.02

PHÒNG KẾ
HOẠCH, KỸ
THUẬT

ĐỘI THI
CÔNG
NƯỚC

PHÒNG
VẬT TƯ,
THIẾT BỊ

ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ 1

PHÒNG THỊ
TRƯỜNG

ĐỘI
11
XÂY
DỰNG
SỐ 2



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông
Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau: Bầu, miễn nhiệm
bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị thành viên Ban kiểm soát, sửa đổi, bổ sung
điều lệ công ty, thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định loại cổ
phần và tổng số cổ phần của từng loại được chào bán. Ngoài ra đại hội đồng cổ
đông còn có những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo luật doanh nghiệp 2005.
• Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty,hoạt động kinh doanh và các
công việc của công ty phải chịu sự quản lý hoặc sự chỉ đạo thực hiện của HĐQT.
HĐQT toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công ty thuộc thẩm quyền của Hội đồng cổ đông. HĐQT có trách
nhiệm giám sát giám đốc và những người quản lý khác.
• Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ công bầu ra,có trách nhiệm báo cáo tài chính
hàng năm, xem xét các báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và
các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong điều lệ của công ty.
12
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập


GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

• Ban giám đốc:
Ban giám đốc của công ty gồm Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành và các
phòng ban liên quan. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung. Giám đốc
điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, giúp việc giám đốc là các phó giám
đốc, kế toán trưởng.
• Phòng tài chính, kế toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc quản lý các
lĩnh vực: Công tác tài chính, công tác kế toán tài vụ, công tác kiểm toán nội bộ,
công tác quản lý tài sản, công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế, kiểm soát các
chi phí hoạt động của công ty, quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức chỉ đạo
công tác kế toán trong toàn công ty, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc
giao.
Phòng kế toán có nhiệm vụ: Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của
công ty tham mưu cho Giám đốc; triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong
toàn công ty; chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các
khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ; lập báo cáo tài chính,
báo cáo thuế, báo cáo quản trị theo chế độ quy định của Nhà nước.
• Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng nghiên cứu, soạn thảo các nội quy,
quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty; tham mưu cho Giám đốc trong
việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ
13
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

luật Lao động; quản lý con dấu của công ty theo quy định về quản lý và sử dụng
con dấu của Bộ Công an; lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân đang công
tác tại doanh nghiệp theo quy định.

• Phòng kế hoạch, kỹ thuật:
Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật thực hiện chức năng tham mưu, giúp Trưởng
ban quản lý công tác kế hoạch và kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ chính sau: Soạn
thảo văn bản để Trưởng ban thông báo và điều chỉnh kế hoạch chi tiết cho các dự
án trên cơ sở kế hoạch tổng hợp đã được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, giám sát và
đề xuất các phương án xử lý trong việc thực hiện các kế hoạch của các dự án đã
được phê duyệt; tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm và đột xuất về tình hình thực
hiện kế hoạch của các dự án trình Ban để báo cáo Bộ và các cơ quan chức năng
theo quy định.
• Phòng vật tư, thiết bị:
Phòng vật tư, thiết bị có chức năng: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh
vực sau: công tác quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng; công tác quản lý Vật tư,
thiết bị; công tác quản lý an toàn, lao động, vệ sinh môi trường tại các dự án; công
tác soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công kiểm định
chất lượng thi công, chất lượng công trình.

14
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp
Giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong
toàn Công ty; chủ trì trong việc xây dựng Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết
bị và công tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị; quản lý công tác nghiệm thu
khối lượng, chất lượng từng phần và toàn bộ công trình xây dựng trong suốt quá
trình thực hiện dự án. Tổ chức nghiệm thu và chịu trách nhiệm về các tài liệu, hồ
sơ hoàn công các công trình khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng
và lưu trữ hồ sơ hoàn công. Phối hợp cùng các phòng ban thực hiện công tác
nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng kinh tế.

• Phòng thị trường:
Phòng thị trường có chức năng: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự
thật ngầm hiểu của khách hàng; lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu; khảo sát
hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng; phân khúc thị trường, xác định mục tiêu,
định vị thương hiệu; phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính
mà thị trường mong muốn; quản trị sản phẩm; xây dựng và thực hiện kế hoạch
chiến lược marketing như 4P: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị; 4 C: Nhu
cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin.
• Ba đội điện nước :
Có nhiệm vụ thiết kế và hoàn thiện hệ thống điện nước cho các công trình
• Hai đội xây dựng :
Với nhiệm vụ là xây dựng các công trình mà công ty đã kí hợp đồng. Đứng
đầu các đội xây dựng là các đội trưởng
15
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

PHẦN II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU MÀ
CÔNG TY ĐANG THỰC HIỆN
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc
trong điều hành, tổ chức công tác kế toán, thống kê và quản lí tài sản của công ty
theo quy định của pháp luật. Để phục vụ công tác quản lí một cách tốt nhất, bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài chính-kế toán và phân ra các
phần hành kế toán khác nhau để tiện theo dõi, quản lí.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Bộ phận kế
Bộ phận kế
toán vật tư,
toán vốn bằng
tài sản cố
tiền, lao động
định, thống kê
tiền lương,
sản lượng
bảo hiểm xã
SV: Hà Thị Thùy hội,
Linhkế toán

Lớp: CQ50/21.02
vốn bằng tiền

Bộ phận kế
toán tập hợp
chi phí, tính
giá thành sản
phẩm

Bộ phận kế
tóan thuế,
công nợ, thủ
qũy

Bộ phận kế
toán tổng
hợp,phân
tích kiểm tra
16
số liệu


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại

phòng kế toán.
Phòng kế toán công ty chia làm 5 bộ phận:
• Kế toán trưởng:
+ Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông
tin kinh tế trong toàn công ty
+ Hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài
chính kế toán của Nhà nước và Công ty.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách
nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công ty.
17
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

+ Thực hiện các công tác, nhiệm vu khác do Giám đốc trực tiếp phân công
• Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định có nhiệm vụ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, nhập -xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Ghi chép tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích và phân bổ
khấu hao vào quá trình SXKD của công ty.
• Bộ phận kế toán thanh toán, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế
toán vốn bằng tiền co nhiệm vụ:
+ Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán
+ Tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính
toán lương, phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.
• Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, thủ quỹ có

nhiệm vụ:
+ Tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình.
+ Theo dõi thu – chi trong đơn vị.
• Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần có nhiệm vụ
+ Tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
+ Thanh toán , theo dõi các khoản phải trả, đối chiếu công nợ
+ Thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trước đại hội
cổ đông.
• Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu có nhiệm vụ:
+ Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các
báo cáo kế toán, thống kê, tổng hợp theo quy định của nhà nước và công ty.
18
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ kế
toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.2.1. Chính sách kế toán công ty đang áp dụng
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực ngày 05/02/2015
- Áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư ban hành kèm theo
hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
- Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm Fast 10.1


2.2.2 Đặc điểm các tài khoản sử dụng tại công ty
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014.
- Riêng đối với TK627- Chi phí sản xuất chung có hai TK chi tiết khác so
với thông tư 200/2014/TT-BTC là:
 TK 6272 gộp chung chi phí nguyên vật liệu với chi phí dụng cụ sản
xuất
 TK 6273- Chi phí sử dụng máy thi công thay vì sử dụng TK 623
2.2.3. Đặc điểm về báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính gồm:
19
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

 Bảng cân đối kế toán.
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Ngoài ra còn một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộn doanh nghiệp:
Do yêu cầu uản lí doanh nghiệp, kế toán lập một số báo báo quản trị phục vụ
đắc lực cho công tác quản lí tài chính tại công ty. Giúp các nhà quản lý có
đầy đủ thông tin một cách cụ thể nhất về hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra những quyết định quản lý hữu hiệu trên cơ sở thực tế của công ty. Các
báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thanh
toán, tình hình tạm ứng cho các đội thi công.

 Báo cáo thanh toán tạm ứng của đội thi công
 Báo cáo về công nợ của khách hàng
 Báo cáo về tình hình sử dụng vật tư
 Báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn
 Báo cáo hoàn thành kế hoạch

Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho
kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà
soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay
không.
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu
mẫu, thời gian, số lượng .
- Đơn vị tiền tệ: Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ VNĐ.
- Năm kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán tại công ty trùng với năm kế toán
20
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

- Hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá gốc, giá xuất kho được xác
định theo phương pháp nhập trước- xuất trước; phương pháp hạch toán hàng tồn
kho là kê khai thường xuyên.
- Tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán theo các chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.dựa trên thời gian sử

dụng ước tính của tài sản cố định.
- Phương pháp tính VAT: Công ty sử dụng phương pháp khấu trừ.

Chứng từ kế toán ( Phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương…)
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách
Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung và không
sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt.
Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết (TK 621, 622, 627…)

Sổ cái (TK 621, 622, 627…)
Bảng tổng hợp chi tiết (TK 621, 622, 627…)

Bảng cân đối số phát sinh
21
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02

Báo cáo tài chính


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


(1) Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
22
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
(2) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kê toán Nhật ký chung
- Hằng ngày
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh sẽ
được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối qúy, cuối năm
Cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
ra đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc: tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên

bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.

2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty tự in chứng từ kế toán căn cứ trên mẫu chứng từ kế toán của Bộ tài
chính, đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt xác nhận, thỏa mãn các quy định của
Luật kế toán hiện hành về chứng từ kế toán.
• Trong công ty vận dụng các loại chứng từ sau
- Chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, tạm ứng,...
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao tài sản cố định,...
- Chứng từ về vật tư, hàng hóa: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm kê,...
- Chứng từ về lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương,...
23
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

- Chứng từ bán hàng: hóa đơn giá trị gia tăng,...
• Tất cả các chứng từ kế toán cho công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế
toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác
minh tính pháp lí của chứng từ thì mới được dùng những chứng từ đó để
ghi sổ kế toán.
• Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc công ty ký duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
• Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.3. Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại qũy của
doanh nghiệp, tiền gửi tại các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền
đang chuyển. Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.

24
SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02


Báo cáo thực tập

GVHD: PGS.TS Trương Thị Thủy

Công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội thất Việt Nam có ba loại tiền là tiền

mặt, tiền gửi ngân hàngvà tiền đang chuyển, tất cả đều là tiền Việt Nam, không có
ngoại tệ.
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt
Tiền mặt: Tiền mặt được quản lý tại quỹ của Công ty. Khi các nghiệp vụ
kinh tế tài chính liên quan đến thu – chi tiền mặt phát sinh kế toán có nhiệm vụ
kiểm ra, theo dõi, phản ánh chính xác kip thời những khoản thu chi, tình hình tiền
mặt tồn tại qũy trong đơn vị. Cuối ngày thủ quỹ phải có trách nhiệm chốt tiền
xem số liệu thực tế có khớp đúng số liệu trên sổ sách hay không dưới sự giám sát
của kế toán thu chi.

Đối với công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội thất Việt Nam là một công ty
xây dựng theo hình thức khoán công trình, hạng mục công trình cho nên nghiệp vụ
kinh kế thường xuyên phát sinh liên quan đến tiền mặt chủ yếu là các nghiệp vụ
tạm ứng và hoàn ứng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111- Tiền mặt
Chứng từ kế toán sử dụng:
-

Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghi tạm ứng
Đề nghị thanh toán
25

SV: Hà Thị Thùy Linh
Lớp: CQ50/21.02



×