Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp lần 1 tại công ty cổ phần đầu tư everland

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.87 KB, 40 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Kế Toán – Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trương Thị Thủy.
Sinh viên
Lớp

:

Nguyễn Thị Anh Phương.

:

CQ50/21.02.

Mã sinh viên :

125D3403010052.

1


MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………..4
Phần I: Tình hình, đặc điểm chung về công ty…………………………….4
1

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty……………………….4


2

Các lĩnh vực hoạt động………………………………………………6

1.3

Các sản phẩm dịch vụ……………………………………………….6.

1.3.1 SẢN PHẨM …………………………………………………………6
1.3.2 DỊCH VỤ ……………………………………………………………7
1.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ………………………………………8

1.5

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty……………………………….10

1.5.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán…………………..10
1.5.2 Mối quan hệ giữa phòng tài chính kế toán với các phòng ban khác..11
1.5.3 Đặc điểm nhân lực phòng kế toán tài chính…………………………11
1.6 Hình thức kế toán……………………………………………………….12
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty……………………………18
2.1: Kế toán vốn bằng tiền:…………………………………………………18
2.1.1 Nội dung :........................................................................................18
2.1.2 Đặc điểm :……………………………………………………………...19
2.1.3: Chứng từ sử dụng……………………………………………………20
2.1.4: Tài khoản sử dụng…………………………………………………..22
2.1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ :………………………………….22
2



2.1.6: Tài khản sử dụng và hạch toán :…………………………………..23
2.1.7: Ghi sổ kế toán :…………………………………………………….24
2.2: Kế toán nguyên vật liệu :.................................................................24
2.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu :...............................24
2.2.2 Nguyên tắc hạch toán:………………………………………………25
2.2.3

Chứng từ kế toán:………………………………………………….25

2.2.4 Quy trình thu mua nhập kho NVL:…………………………………26
2.2.5 Thủ tục xuất kho Nguyên vật liệu:………………………………..27
2.2.6 Kế toán tổng hợp NVL :……………………………………………28
2.3

Kế toán TSCĐ :.............................................................................29

2.3.1 Khái niệm và đặc điểm :.................................................................29
2.3.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ………………………………………31
2.3.3 Chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ sử dụng:………………………..32
2.3.4 Hạch toán TSCĐ:…………………………………………………..33
2.4

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................36

2.4.1 các hình thức tính lương tại công ty:..............................................36
2.4.2 Cách tính lương và các khoản trích theo lương ............................36
2.4.3 Trình tự kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương..37
KẾT LUẬN…………………………………………………………………39

* Thuận lợi:………………………………………………………….39
* Khó khăn:…………………………………………………………………40

3


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đất nước
ta đang phát triển và bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật vừa phát triển kinh tế đất nước. Do đó ngành xây dựng
luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước, gắn liền với
phát triển kinh tế.
Chính vì thế công ty Cổ phần đầu tư Everland với tầm nhìn dài hạn, tuy là công ty
sinh sau đẻ muộn, nhưng đã nhận thức được vai trò quan trọng của ngành xây
dựng, đã nắm bắt thời cơ hội, để trở thành một trong những đơn vị tiên phong
trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối đá tự nhiên, đá nhân tạo và các vật liệu xây
dựng cao cấp, một nhà thầu thi công hoàn thiện công trình uy tín và chuyên nghiệp
hàng đầu tại Việt Nam.

Phần I: Tình hình, đặc điểm chung về công ty.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư Everland.
- Tên tiếng Anh: Everland Investment Joint-stock Company.
- Tên viết tắt: EVG. JSC,
- Trụ sở đăng ký: 142 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
- Trụ sở làm việc: Tầng 1, Tòa nhà CT1, Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, Nam
Từ Liêm, Hà Nội.
- Điện thoại/Fax: (+84.4) 3569 0141 ; Hotline: 098 289 1616
- Số tài khoản: 12510000523409, tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Đông Đô,
HN

- Năm thành lập: 2009
- MST: 0104228175
- Vốn điều lệ: 180.000.000.000 VNĐ (Một trăm tám mươi tỷ đồng)
4


- Vốn pháp định: 6 000 000 000
- Email:
- Website: www.everland.vn
Công ty cổ phần Đầu tư Everland (Everland Investment JSC.,) được
thành lập và đi vào hoạt động năm 2009. Với tầm nhìn dài hạn, chiến lược phát
triển của Everland tập trung vào những lĩnh vực có giá trị gia tăng cao và bền
vững, như bất động sản, xây dựng, khai khoáng và dịch vụ. Qua hơn 6 năm tồn tại,
bằng sự đầu tư hiệu quả, đúng hướng và nỗ lực không ngừng, Everland từng bước
tạo dựng được thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của mình trong lòng đối tác &
khách hàng.
Trong lĩnh vực xây dựng, Everland sở hữu hệ thống thống siêu thị đá ốp lát và sản
phẩm nội thất cao cấp lớn nhất Hà Nội mang thương hiệu Luxury Houses
(www.luxuryhouses.com.vn) chuyên nhập khẩu và phân phối (bán buôn, bán lẻ)
các loại đá tự nhiên, đá nhân tạo và các chế tác bằng đá từ các nước Nga, Italia,
Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha, Brazil, Ai Cập, Ấn Độ, Pakistan, Oman, Đài Loan, Hàn
Quốc, v.v…. Bên cạnh đóLuxuryHouses còn làm đại lý phân phối các sản phẩm
thiết bị vệ sinh cao cấp, các loại gạch ceramics, kính xây dựng, gỗ lát sàn, rèm cửa,
đèn trang trí, giấy dán tường, sơn cao cấp… Sản phẩm phân phối
bởiLuxuryHouses nổi tiếng với sự phong phú về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng
bền đẹp, giá cả hợp lý và 100% nhập ngoại.

Bên cạnh việc cung cấp vật tư, vật liệu, Everland còn nhận tư vấn thiết kế và thi
công trọn gói nội, ngoại thất công trình, từ các công trình đơn giản như trụ sở, văn
phòng làm việc đến các công trình phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật, mỹ thuật và độ tinh

xảo cao như khách sạn, nhà hàng, quầy bar, spa, villa, penshouse, v.v…. Với đội
ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân và thợ thi công lành nghề, đã từng làm việc tại các
nước có ngành công nghiệp xây dựng phát triển như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, v.v… các công trình do Everland thi công luôn được đánh giá cao về tiến độ
và chất lượng.

5


Everland còn tham gia vào một số lĩnh vực thương mại và đầu tư khác như khai
thác khoáng sản, xuất khẩu đá khối và bột đá, đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn, phát
triển hạ tầng giao thông, v..v… Everland hiện được UBND thành phố Hà Nội giao
làm chủ đầu tư dự án bãi đỗ xe cao tầng tại công viên Yên Hòa, quận Cầu Giấy.

1.2 Các lĩnh vực hoạt động.
-Cung cấp vật tư & thi công hoàn thiện nội, ngoại thất công trình.
-Bán buôn, bán lẻ các loại đá ốp lát cao cấp.
-Bán buôn, bán lẻ vật liệu nội, ngoại thất cao cấp .
-Xuất khẩu bột đá và quặng kim loại.
-Kinh doanh bất động sản.
-Các lĩnh vực kinh doanh khác: Ngoài những lĩnh vực kinh doanh chủ lực
nêu trên, Everland còn tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh khác như
giáo dục (đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng), xây dựng bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ
xe cao tầng, cải tạo và khai thác các công trình giao thông, kênh mương, ao
hồ… Ngoài ra, các công ty con, công ty liên kết trong cùng hệ thống với
Everland còn hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực đa dạng như: tư vấn thiết kế,
kiến trúc, tư vấn đầu tư, tư vấn pháp lý, gia công, lắp ghép nhà xưởng, nhà
kho, các công trình tạm, v.v...
-Môi giới dự án, môi giới đầu tư: Everland còn được biết đến như là nhà
môi giới dự án, môi giới đầu tư chuyên nghiệp. Chúng tôi đã và đang cung

cấp các dịch vụ môi giới cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước về các cơ
hội đầu tư, các dự án đầu tư và các địa chỉ đầu tư trên khắp cả nước. Các sản
phẩm môi giới của Everland bao gồm các dự án bất động sản, các dự án thủy
điện, dự án về hạ tầng giao thông, khai thác mỏ và các dự án đầu tư sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng rừng. Chúng tôi cũng đang quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu phong phú về các khách hàng, đối tác cho các nhà đầu tư
nước ngoài đang tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

1.3 Các sản phẩm dịch vụ.
6


1.3.1 SẢN PHẨM
- Các loại đá ốp lát tự nhiên cao cấp: Onyx, Marble, Granite, sandstone, solid
surface.
- Các loại đá Quatz nhân tạo.
- Các thiết bị vệ sinh cao cấp: Lavabo, bồn cầu, bồn tắm, sen vòi nhập khẩu từ Tây
Ban Nha, Italia, Nhật Bản và các thương hiệu nổi tiếng trong nước như Inax, Toto.
- Các sản phầm chế biến từ gỗ: Tủ bếp, kệ bếp, bàn ăn, bàn trà, bàn, ghế sofa,
giường ngủ, tủ đựng quần áo, tủ tivi, kệ tivi, v.v… được làm từ các loại gỗ tự nhiên
cao cấp nhập ngoại.
- Các loại gạch ốp, lát cao cấp nhập khẩu từ Tây Ban Nha, Italia, Đài Loan, Trung
Quốc và các hãng sản xuất hàng đầu trong nước như: Taicera, Đồng Tâm, Thạch
Bàn, v.v…
- Các sản phẩm ván gỗ lát sàn laminate.
- Các sản phẩm kính cường lực, gương cao cấp nhập ngoại.
- Các sản phẩn đèn pha-lê trang trí..
- Các hệ thống chiếu sang

1.3.2 DỊCH VỤ

-Tư vấn thiết kế, kiến trúc
-Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng dự án
- Thiết kế hồ sơ kỹ thuật thi công công trình
- Thiết kế bản vẽ thi công hoàn thiện nội thất
- Thiết kế phòng khách, phòng ngủ, bếp, công trình phụ, spa nini, sân vườn, vườn
nhật, vườn treo, tiểu cảnh

7


- Tư vấn phối cảnh tổng thể không gian kiến trúc công trình o Tư vấn, thiết kế hệ
thống chiếu sáng cho các công trình
- Tư vấn lựa chọn vật tư, vật liệu, màu sắc, hoa văn kiến trúc sử dụng trong hoàn
thiện nội, ngoại thất công trình
- Thi công, hoàn thiện công trình o Thi công san lấp mặt bằng, nền móng công
trình
- Thi công phần thô công trình o Thi công hoàn thiện nội, ngoại thất o Thi công sân
vườn, tiểu cảnh
- Thi công lắp đặt công trình, nhà xưởng, nhà tạm o Thi công sửa chữa, khắc phục
sự cố công trình (chống thấm, chống dột…)
-v..

1.4.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
8



BAN KIỂM
SOÁT

PHÒNG HCNS

PHÒNG TCKT

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

KHO ĐÁ

PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU

HỆ THỐNG
SHOWROOM

1.5 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
9

CÁC PHÒNG BAN
KHÁC


Kế toán

trưởng

Thủ
quĩ

KT bán
hàng

KT thuế

KT vật


KT tổng
hợp

KT kho,
thủ kho

Chứng từ thu thập được đưa về phòng kế toán xử lý, ghi chép và lưu trữ.

1.5.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán.
-Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm
tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ;
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và

ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về tài chính, kế toán.

10


- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và
phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụcông tác lập và theo dõi thực hiện kế
hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
- Kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan, thể hiện ở các mặt.
- Kế toán phải kịp thời, đầy đủ, rõ ràng dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu, tiết kiệm
hiệu quả.
Nhìn chung, phòng tài chính kế toán là bộ phận quan trọng bậc nhất và không
thể thiếu ở tất cả các doanh nghiệp.
1.5.2 Mối quan hệ giữa phòng tài chính kế toán với các phòng ban khác.
- Ban giám đốc: báo cáo tình hình tài chính của công ty một cách thường xuyên
giúp ban quan lý nắm bắt được tình hình về quá khứ và hiện tại của công ty, giúp
ban quản lý lập kế hoạch trong tương lai phù hợp vs tình hình của công ty.
- đối vơi phòng hành chính nhân sự: Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ cung cấp
thông tin về tình hình thực hiện tiền lương hàng tháng, quí, năm để phòng hành
chính lập báo cáo. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch tiền lương và tổ chức thanh toán
lương của phòng hành chính nhân sự để thực hiện thanh toán lương.
- Phòng kinh doanh: quản lý hồ sơ khách hàng, đôn đốc thu hồi công nợ, phản ánh
tình hình nợ đọng của khách hàng.
Tóm lại đó là mối quan hệ đán chéo, hỗ trợ lẫn nhau vì mục đích chung là
giúp cho công ty hoạt động hiệu quả nhât, phát triển vững chắc.
1.5.3 Đặc điểm nhân lực phòng kế toán tài chính.
- Kế toán trưởng: 01 người-bậc tốt nghiệp đại học.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức, điều hành bộ máy tài chính kế toán
của công ty, tổng hợp thông tin, báo cáo cho ban giám đốc, phục vụ cho nhu cầu
quản lý của ban giám đốc, phân tích thông tin, đưa ra kế hoạch phát triển phù hợp

cho công ty trình ban giám đốc.
- Thủ quĩ: 01 người- cấp bậc tốt nghiệp cao đẳng.
11


Là người giữ chìa khóa két của công ty, phụ trách mảng tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng. Thu và chi tiền theo chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
-Kế toán vật tư: 01 người- cấp bậc tốt nghiệp đại học.
Nhiệm vụ là tiếp nhận các chứng từ, hóa đơn liên quan đến vật tư được tổng
hợp từ dưới kho đưa lên để tổng hợp nhập số liệu vào phần mềm, tính toán và lưu
trữ chứng từ.
-Kế toán thuế: 01 người-cấp bậc đại học.
Nhiệm vụ là lập báo cáo thuế, tờ khai thuế, làm việc với cơ quan thuế về các
vấn đề liên quan đến công ty.
-Kế toán tổng hợp: 01 người- cấp bậc đại học .
Phụ trách các mảng còn lại của công tác kế toán như tiền lương, công nợ, cũng
có thể tham gia vào quyết toán thuế,.v..v
-Kế toán kho, thủ kho: 02 người- bằng cấp tốt nghiệp trung câp, cao đẳng.
Nhiệm vụ kiểm soát vật tư, hàng hóa trong kho, thu thập chứng từ chuyển lên
phòng kế toán tập hợp và lưu trữ.
1.6 Hình thức kế toán
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast.
Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung trong điều kiện có sử dụng kế
toán trên máy. Đây là hình thức kế toán khá đơn giản, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian
và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các đối
tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản). Việc hạch toán các nghiệp vụ
vào sổ kế toán, lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện trên máy. Các máy tính
ở phòng kế toán và các máy tính của phòng kinh doanh được nối mạng với nhau

nên đảm bảo việc chuyển số liệu lên phòng kế toán được thuận tiện, nhanh chóng
và kịp thời. Việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán vừa giảm bớt công
việc ghi chép đồng thời tránh được sự trùng lắp các nghiệp vụ, tăng tốc độ xử lý
12


thông tin, lập các Báo cáo Tài chính nhanh chóng và cung cấp số liệu kịp thời cho
yêu cầu quản lý.
Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ nhật kí chung
Trích sổ nhật ký chung trên phần mềm:

- Sổ cái tài khoản.
13


- Các bảng kê.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Trích sổ kế toán chi tiết tài khoản

14


 Trình tự ghi sổ nhật ký chung:
Sơ đồ:

- Chế độ kế toán áp dụng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC.
- kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh: nhập kho vật
tư nào thì tính giá xuất theo giá thực nhập vật tư đó.

15


- khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên giá của TSCĐ

Mức trích KH trung
bình hàng năm cho

=

Thời gian trích khấu hao

TSCĐ

của TSCĐ

Mức trích KH trung

Nguyên giá của TSCĐ

bình hàng tháng cho

=

TSCĐ

- kỳ kế toán: 01/01/N đến 31/12/N.
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty
+ Bảng cân đối tài khoản.

+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trích bảng cân đối phát sinh tài khoản:

16

12 tháng


Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Phương pháp nộp thuế GTGT: theo phương
khấu
Lậppháp
chứng
từ trừ.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
Các chứng từ kế toán
 Trình tự xử lý chứng từ và ghi sổ kế toán trên phần mềm:
Cập nhật vào máy
Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán công
ty tổ chức khai báo các tham số hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế
liệu
chiđộtiết
toán của công ty vàTệp
tuânsốthủ
chế
kế toán hiện hành. đồng thời mã hoá các
danh mục đối tượng cần quản lý một cách hợp lý, khoa học.

Tổng hợp số liệu cuối tháng
Tập hợp số liệu tổng hợp tháng

17

Lên báo cáo

BÁO CÁO TÀI CHÍNH, SỔ SÁCH KẾ TOÁN


Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty.
2.1: Kế toán vốn bằng tiền:
2.1.1 Nội dung :
Khái niệm :
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong
các quan hệ thanh toán.
- Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển.
Nguyên tắc :
Kế toán vốn bằng tiền tuân thủ những nguyên tắc sau :
18


- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
- Các loại ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được theo
dõi chi tiết riêng từng loại ngoại tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
- Các loại vàng bạc, kim khí, đá quý được đánh giá bằng tiền tại thời điểm phát
sinh theo giá thực tế, đồng thời được theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy
cách phẩm chất của từng loại.

- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế
Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nghĩa vụ phản ánh chính xác ,kịp
thời ,đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các khoản mục vốn bằng tiền .
Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định và thủ tục quản lý các khoản
mực vốn bằng tiền.
2.1.2 Đặc điểm :
Tiền mặt :
Tiền mặt là khoản vốn bằng tiền tại đơn vị được thủ quỹ có trách nhiệm quản
lý.Tiền mặt bao gồm : Tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý, tín phiếu và ngân phiếu.Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty diễn ra liên tục thì tại đơn vị luôn có một lượng tiền mặt nhất định, do đặc
điểm của tiền mặt là luôn chứa đựng những rủi ro cao, chi phí cơ hội lớn, do đó
luôn phải tính toán định mức tồn quỹ sao cho hợp lý, mức tồn quỹ phụ thuộc vào
từng giai đoạn của quá trình kinh doanh cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ
thể.
Thủ quỹ là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ,do những đặc điểm
nêu trên thủ quỹ phải chịu trách nhiệm về các khoản thu chi về tiền mặt,đảm bảo
nguyên tắc bất kiêm nhiệm , thủ quỹ không được tham gia vào công tác kế toán ,
không được trực tiếp mua bán hàng hóa, nguyên liệu.
Tiền gửi Ngân hàng :
Là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các
công ty tài chính.
19


Đối với từng khoản tiền gửi ngân hàng , kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết
tạo điều kiện cho công tác kiểm tra,đối chiếu, theo dõi. Khi có sự chênh lệch giữa
số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì phải ghi nhận theo chứng từ của ngân
hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng trên tài khoản phải thu hoặc phải trả khác
và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.

Các khoản thu chi bằng ngoại tệ :
Việc hạch toán được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ lien ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ.

2.1.3: Chứng từ sử dụng
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền được thể hiện thông qua:
+

Chứng từ gốc:


Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng

Ví dụ 1 hóa đơn kê khai trên máy.

20




Giấy đề nghị tạm ứng (03-TT)



Thanh toán tạm ứng (04-TT)




Bảng thanh toán tiền lương



Hợp đồng, biên lai thu tiền



Bảng kiểm kê quỹ

…………
+

Chứng từ ghi sổ:
21


- Phiếu thu(01-TT): Nhằm xác định số tiền thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ
quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan.
Đối với ngoại tệ trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “Bảng kê ngoại tệ”
đính kèm với phải thu.
- Phiếu chi(02-TT): nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và
làm căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
………………
2.1.4: Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 111 “Tiền mặt”: phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại
quỹ.
- Có 3 tài khoản cấp 2:

TK 1111: Tiền Việt Nam.


TK 1112: Ngoại tệ.
TK 1113: Vàng,bạc,đá quý, kim khí quý.
Tài khoản 112 “Kế toán tiền gửi ngân hàng”
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Bảng sao kê của ngân hàng
- Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản...
2.1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ :
Luân chuyển chứng từ thu tiền :
1

Kế toán tiền mặt viết phiếu thu (3 liên)

2

Trình phiếu thu lên kế toán trưởng ký duyệt (cả 3 liên)

3

Phiếu thu chuyển lại cho kế toán tiền mặt (cả 3 liên, lưu liên 1)

4

Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ
22


5


Thủ quỹ thu tiền và ký nhận vào phiếu thu (cả 2 liên)

6

Chuyển phiếu thu cho người nộp tiền ký nhận

7

Người nộp tiền giữu lại liên 3 chuyển trả lại lien 2 cho thủ quỹ ghi sổ

8

Thủ quỹ chuyển phiếu thu (liên2 ) cho kế toán tiền mặt

9

Kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt

10

Chuyển phiếu thu cho các bộ phận lien quan ghi sổ

11

Chuyển trả phiếu thu về cho kế toán tiền mặt lưu giữ

Luân chuyển chứng từ chi tiền :
1

Bộ phận liên quan nộp chứng từ cho Giám đốc duyệt chi


2

Kế toán tiền mặt căn cứ duyệt chi viết phiếu chi (3 liên)

3

KTT, chủ TK ký phiếu chi (3 liên)

4

KT tiền mặt nhận lại cả 3 liên phiếu chi đã ký, lưu liên 1

5

Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ

6

Thủ quỹ xuất quỹ, chi tiền, ký phiếu chi (cả 2 liên)

7

Người nhận tiền ký phiếu chi, giữ lại liên 3, trả lien 2 cho thủ quỹ, thủ
quỹ ghi sổ.

8

Thủ quy chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt


9

KT tiền mặt ghi sổ, chuyển phiếu chi cho bộ phận liên quan ghi sổ

10

Chuyển trả lại phiếu chi cho KT tiền mặt lưu trữ

2.1.6: Tài khản sử dụng và hạch toán :
Tài khoản sử dụng :
TK 111- Tiền mặt.

23


TK 112 – Tiền gửi ngân hàng ( mở chi tiết theo từng
ngân hàng)
TK liên quan
Hạch toán :
Kế toán thu tiền mặt :

Nợ TK 111,112 :
Có TK 131 ( TK 141, TK 711…): TK liên quan

Kế toán chi tiền mặt :

Nợ TK 331, TK 156, TK 157,… TK liên quan
Có TK 111 ,112 :

2.1.7: Ghi sổ kế toán :

-Sổ quỹ tiền mặt :
- Sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng
- Sổ nhật kí chung
- sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt: VNĐ, ngoại tệ.

2.2: Kế toán nguyên vật liệu :
2.2.2 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu :
Do đặc điểm tình hình SXKD của công ty TNHH một thành viên cấp nước
Cao Bằng là sản xuất và phân phối nước, thi công lắp đặt đường ống nước nên
nguyên vật liệu chính để sản xuất nước là Phèn, Zaven, keo tụ, Clo .
Ngoài nguyên vật liệu chính trên công ty còn sử dụng một sô vật tư khác như
nhiên liệu, phụ tùng thay thế và thiết bị XDCB. Vật liệu là đối tượng ban đầu, là cơ
sở vật chất ban đầu cho sản xuất nước, là tài sản dự trữ trong SXKD được mua sắm
bằng nguồn vốn lưu động của công ty ,khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu
24


bị tieu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm. Về mặt giá trị vật liệu chuyển 1 lần toàn bộ giá trị vào giá
thành phẩm mới tạo ra, do đó chi phí vật liệu chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong tổng
giá thành sản phẩm dẫn tới việc lựa chọn loại vật liệu tốt, phù hợp là điều kiện
quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD.

2.2.2 Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp hạch toán chi tiết Nguyên liệu, vật liệu theo từng thứ, từng
chủng loại quy cách ở từng kho và ở từng địa điểm bảo quản sử dụng
-Tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh: nhập kho vật tư
nào thì tính giá xuất theo giá thực nhập vật tư đó.
-Áp dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL “thẻ song song”
-Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.: Là phương

pháp theo dõi và phản ánh 1 cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất, tồn
kho vật liệu, hàng hóa trên các loại sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh các
nghiệp vụ thu mua nhập hoặc xuất vật tư.

2.2.4

Chứng từ kế toán:

- phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì
- Bảng kê mua hàng

25


×