Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ nâng hạng thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.77 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG HẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Nguyễn Thanh Tuấn
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Phạm Duy Liên

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Nâng hạng thị trường chứng khoán
Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ
sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Duy Liên. Các thông tin, số liệu được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2019

Học Viên

Nguyễn Thanh Tuấn



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG HẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN.................................................................................................................... 5
1.1. Nâng hạng thị trường chứng khoán............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán và nâng hạng thị trường chứng khoán
............................................................................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán..................................................... 5
1.1.1.2. Xếp hạng thị trường chứng khoán...................................................... 6
1.1.1.3. Nâng hạng thị trường chứng khoán.................................................... 7
1.1.2. Sự cần thiết nâng hạng thị trường chứng khoán........................................ 7
1.1.3. Các tổ chức xếp hạng thị trường chứng khoán và tiêu chí xếp hạng thị
trường chứng khoán............................................................................................ 8
1.1.3.1 Giới thiệu về tổ chức xếp hạng MSCI và tiêu chí xếp hạng của MSCI 8
1.1.3.2. Giới thiệu về S&P Down Jones và tiêu chí xếp hạng của S&P Down
Jones............................................................................................................. 15
1.1.3.3. Giới thiệu về FTSE và các bước thực hiện nhằm xếp hạng thị trường
của FTSE....................................................................................................... 23
1.1.3.4 Sự ựa ch n của Việt Nam.................................................................. 29
1.2. Kinh nghiệm từ các nước vừa được nâng hạng và vào danh sách xem xét
nâng hạng và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam................................. 30
1.2.1. Kinh nghiệm các nước............................................................................ 30
1.2.1.1. Tại TTCK Pakistan........................................................................... 30
1.2.1.2. Tại TTCK Trung Quốc...................................................................... 31
1.2.1.3. Tại TTCK Saudi Arabia.................................................................... 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM34

2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam.......................................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam.........................34

2.1.2. Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam.............................................. 37
2.2. Đánh giá các tiêu chí xếp hạng thị trường chứng khoán Việt Nam.........41
2.2.1. Đánh giá xếp hạng TTCK Việt Nam theo các chỉ tiêu định lượng..........41
2.2.2. Đánh giá xếp hạng TTCK Việt Nam theo các chỉ tiêu định tính.............42


2.2.3. Vị trí xếp hạng thị trường chứng khoán Việt Nam so với các nước........54
2.3. Những thuận lợi và thách thức của Việt Nam để nâng hạng TTCK........64
2.3.1. Thuận lợi................................................................................................. 64
2.3.2. Thách thức.............................................................................................. 67
2.4. Những khó khăn, rào cản mà Việt Nam cần vượt qua để có thể nâng
hạng thị trường chứng khoán thành công........................................................ 73
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG HẠNG

THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020................................................................ 75
3.1. Định hướng phát triển và triển vọng của việc nâng hạng thị trường
chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới....................................................... 75
3.1.1. Định hướng nhằm nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam............75
3.1.2. Triển vọng của việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam đến
năm 2020.......................................................................................................... 76
3.2. Các giải pháp nhằm nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam........78
3.2.1. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý thị trường................................... 80
3.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách............................................................... 81
3.2.3. Nhóm giải pháp kỹ thuật:........................................................................ 83
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 84
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ........................................................................ 84
3.3.1.1. Sớm nghiên cứu và cho áp dụng Chứng chỉ


ưu ký không có quyền

biểu quyết...................................................................................................... 84
3.3.1.2. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa và thoái vốn tại DN....................85
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán........................................................ 87
3.3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất ượng các oại hàng hóa, dịch vụ để
đáp nhu cầu của thị trường........................................................................... 87
3.3.2.2. Tạo được sự iên thông giữa TTCK Việt Nam và thế giới.................89
3.3.2.3. Phát triển hệ thống điều hành giám sát của UBCK..........................89
KẾT LUẬN............................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

TTCK

Thị trường chứng khoán

FM

Frontier market


MSCI

Morgan Stanley Capital International

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

DVP

Delivery Versus Payment

NĐT

Nhà đầu tư

IMF

International Monetary Fund

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

SGDCK


Sở giao dịch chứng khoán

CTCK

Công ty chứng khoán

CPH

Cổ phần hóa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

CP

Cổ phiếu

TCTD

Tổ chức tín dụng


KT – XH

Kinh tế, xã hội

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CPTP

Trái phiếu chính phủ

ROOM

Số cổ phần tối đa NĐT nước ngoài được phép sở hữu


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG:

Bảng 1.1: Tiêu chí định lượng để xếp hạng thị trường........................................ 11
Bảng 1.2: Tổng hợp các tiêu chí xếp loại thị trường của S&P............................ 20
Bảng 1.3. Lộ trình đánh giá lại việc xếp hạng thị trường của S&P.....................23
Bảng 1.4: Tiêu chí xếp hạng TTCK của FTSE.................................................... 28
Bảng 1.5: D ng vốn chảy vào TTCK Việt Nam khi được nâng hạng..................30

Bảng 2.1: Bảng đánh giá TTCK Việt Nam theo các tiêu chí định lượng............42
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá nhóm tiêu chí định tính của MSCI đối với thị trường
Việt Nam giai đoạn 2015-2018........................................................................... 43
Bảng 2.3: Đánh giá chi tiết TTCK Việt Nam của MSCI qua 2 năm 2017-2018 . 46

Bảng 2.4. Các tiêu chí về khả năng tiếp cận thị trường Việt Nam

cần phải cải

thiện..................................................................................................................... 50
Bảng 2.5. Các mã cổ phiếu thực hiện nới room cho nhà đầu tư nước ngoài sau
Nghị định 60/2015/NĐ-CP, tính đến ngày 31/12/2018....................................... 51
Bảng 2.6: Tình hình đáp ứng các tiêu chí xếp hạng TTCK của Việt Nam so với 1
số nước................................................................................................................ 55
Bảng 2.7: Chi tiết đáp ứng các tiêu chí xếp hạng TTCK của Việt Nam so với 1 số
nước..................................................................................................................... 56
Bảng 2.8: Đáp ứng các tiêu chí hiệu quả của hệ thống vận hành của Việt Nam so
với 1 số nước....................................................................................................... 61
HÌNH:

Hình 2.1: Tình hình tăng trường thị trường chứng khoán Việt Nam...................38
Hình 2.2: Số lượng doanh nghiệp niêm yết trên TTCK...................................... 39
Hình 2.3: Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán......................................... 39
Hình 2.4: Phân loại xếp hạng thị trường của MSCI............................................ 54
Bảng 2.5: Đáp ứng các tiêu chí độ mở với sở hữu nước ngoài của Việt Nam so
với 1 số nước....................................................................................................... 58


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện đường lối CNH – HĐH đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng
kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh, đ i hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Chính vì
thế, việc thành lập TTCK ở Việt Nam là một tất yếu khách quan của nền kinh tế bởi
lẽ xu hướng phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước là điều không thể đảo ngược.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh quan trọng trong thu hút vốn dài
hạn cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong một nền kinh tế hàng hóa
đang phát triển nhanh như ở nước ta. Bên cạnh đó, TTCK cùng với hệ thống ngân
hàng sẽ tạo ra một hệ thống tài chính đủ mạnh, cung cấp các nguồn vốn ngắn, trung
và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn thế nữa, trên phương diện chính trị và ngoại giao,
việc xây dựng TTCK c n có tác động rất tích cực đến tiến trình hội nhập của nước ta
vào cộng đồng khu vực và thế giới.
TTCK từ khi thành lập đến nay đã phát huy được chức năng của mình đối với
nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế gây kiềm hãm sự
phát triển của thị trường. Nâng hạng thị trường không chỉ là cách xây dựng hình ảnh
cho thị trường tài chính quốc gia mà nó c n tác động trực tiếp lên khả năng thu hút
dòng vốn nước ngoài. Không chỉ riêng Việt Nam mà nhiều thị trường cận biên
(Frontier market) khác cũng đang nỗ lực để được nâng hạng lên thành thị trường
mới nổi (Emerging market). Hiện tại, TTCK Việt Nam đang được MSCI (Morgan
Stanley Capital International) xếp hạng là thị trường cận biên. Xét về tiêu chí định
lượng của MSCI, TTCK Việt Nam đã đạt được mức thị trường mới nổi, tuy nhiên
vẫn còn nhiều tiêu chí định tính mà TTCK Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được. Các
tiêu chí định tính thị trường Việt Nam cần phải cải thiện bao gồm: Giới hạn sở hữu
đầu tư nước ngoài (Room); tỷ lệ sở hữu còn lại cho nhà đầu tư nước ngoài; Quyền
bình đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài; Mức độ tự do hóa trên thị trường ngoại
hối; Việc đăng ký và mở tài khoản đối với nhà đầu tư nước ngoài; Các quy định thị
trường; Luồng thông tin thị trường; Hệ thống thanh toán bù trừ; Khả năng chuyển



2

nhượng. Do vậy, làm thế nào để nâng hạng thị trường chứng khoán và những giải
pháp nhằm nâng hạng TTCK Việt Nam có ý nghĩa thiết thực và cấp bách. Do vậy,
em quyết định lựa chọn đề tài “Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam” để
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhận diện và phân tích thực trạng thị
trường và vị trí xếp hạng của TTCK Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị
giúp nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chứng khoán và TTCK, phân loại và xếp
hạng thị trường chứng khoán.
- Nghiên cứu thực trạng thị trường và vị trí xếp hạng của TTCK Việt Nam.
Đánh giá những cơ hội và thách thức trong việc nâng hạng của TTCK Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng hạng thị trường chứng khoán
Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu
- Trên thế giới: Theo tìm hiểu của người viết, hiện chưa có đề tài nghiên cứu
khoa học hay luận văn nào có chung đề tài “Nâng hạng Thị trường chứng khoán
Việt Nam” với luận văn này.
- Tại Việt Nam: Thời điểm hiện tại, mục tiêu “Nâng hạng Thị trường Chứng
khoán Việt Nam” là nhiệm vụ trọng tâm mà Chính Phủ đã giao cho các cơ quan
quản lý nhà nước tập trung hướng đến trong các năm tới đây. Theo tìm hiểu của
người viết đến thời điểm này mới chỉ có một đề tài nghiên cứu khoa học cấp ủy ban
của Th.s Nguyễn Quang Long đến từ Vụ quản lý công ty Quản lý quỹ và đầu tư
thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với đề tài “Xếp hạng thị trường chứng khoán
và giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam” hoàn thành năm 2015 là
có cùng đối tượng nghiên cứu với luận văn này. Do đó, đây là luận văn Thạc sĩ duy

nhất đến thời điểm này có đề tài là “Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Trong đề tài nghiên cứu của Th.s Nguyễn Quang Long, người viết đã phân tích tiêu
chí nâng hạng của cả 3 tổ chức xếp hạng TTCK trên thế giới (MSCI, FTSE


3

RUSELL, S&P Down Jones) so với chỉ tập trung phân tích các tiêu chí nâng hạng
của tổ chức MSCI đối với TTCK Việt Nam của luận văn này. Do đó, luận văn này đi
sâu hơn vào những tiêu chí chưa đạt yêu cầu của TTCK Việt Nam từ đó đưa ra
những giải pháp mang tính khả thi cao. Cùng với đó là đề tài nghiên cứu của Th.s
Nguyễn Quang Long được hoàn thành từ năm 2015, từ thời điểm đó đến hiện nay
TTCK Việt Nam đã có sự thay đổi vượt bậc cả chiều sâu lẫn chiều rộng dẫn đến
những thay đổi trong báo cáo đánh giá của tổ chức MSCI đối với TTCK Việt Nam.
Đây chính là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này tập trung đi sâu phân tích,
đánh giá. Vì vậy, luận văn này mang tính thời sự cao hơn do cập nhật mới nhất
thông báo xếp hạng TTCK Việt Nam từ MSCI.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu vấn đề nâng hạng TTCK Việt Nam xét ở góc độ
của UBCKNN, tổ chức phân loại thị trường chứng khoán toàn cầu MSCI.
+ Về không gian: Thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Tình hình xếp hạng thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ
2015 đến hết năm 2018 và giải pháp đến năm 2020 để nâng hạng TTCK Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu luận văn sử dụng được thu thập từ các cuộc điều tra, báo cáo, các

nghiên cứu về thực trạng thị trường chứng khoán và phân tích thị trường chứng
khoán của tạp chí chứng khoán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội, các công ty
chứng khoán. Ngoài ra luận văn cũng tham khảo các báo cáo, luận văn, tài liệu tham
khảo khác có liên quan.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu dựa trên sự tương đồng về sự phát triển của
từng giai đoạn. Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các khía cạnh tiêu
chuẩn để nâng hạng thị trường chứng khoán của Việt Nam với các nước có mức xếp


4

hạng tương đương và đã được nâng hạng trong thời gian vừa qua như Pakistan và
China A, Saudi Arabia... Mục đích của việc sử dụng phương pháp so sánh nhằm chỉ
ra các mặt tiêu chuẩn mà Việt Nam c n hạn chế, cần cải thiện từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục. Các tiêu chuẩn có thể sử dụng phương pháp so sánh như:
+ Các tiêu chuẩn định lượng: Mức độ phát triển của nền kinh tế; quy mô và
thanh khoản;
+ Các tiêu chuẩn định tính: Tiêu chuẩn này phản ánh kinh nghiệm của các nhà
đầu tư nước ngoài (NĐTNN) về khả năng tham gia đầu tư vào một thị trường, tiêu
chuẩn này bao gồm năm tiêu chuẩn nhỏ: i) độ mở đối với NĐTNN, ii) mức độ dễ
dàng luân chuyển d ng vốn vào/ra thị trường, iii) tính hiệu quả của hệ thống vận
hành, iv) tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh, v) tính ổn định của khung thể
chế. Năm tiêu chuẩn này cho thấy NĐTNN tập trung chú trọng vào quyền bình đẳng
đối với nhà đầu tư, d ng vốn lưu chuyển tự do, khả năng đầu tư, thực hiện cạnh
tranh và rủi ro ở một quốc gia. MSCI sử dụng 18 tiêu chí để đánh giá năm tiêu
chuẩn này. Việc đánh giá chủ yếu dựa vào phản hồi của nhiều loại nhà đầu tư trên
tất cả các thị trường, bao gồm nhà quản lý tài chính, môi giới, chuyên gia giám sát
thị trường, nhà điều hành.

- Phương pháp suy luận logic, đi từ lý thuyết đến khảo nghiệm thực tế, từ đó
rút ra các vấn đề kinh tế nẩy sinh và đặt ra cách thức giải quyết từng vấn đề cho phù
hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp này vận dụng những lý luận khoa học về thị trường chứng khoán
và các yếu tố ảnh hưởng đến nâng hạng thị trường chứng khoán đã được nghiên cứu
bởi các nhà khoa học, từ đó nghiên cứu trường hợp điển hình tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục luận văn gồm 3
chương có nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng hạng thị trường chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam
đến năm 2020.


5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG HẠNG THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Nâng hạng thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán và nâng hạng thị trường chứng
khoán
1.1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về thị trường chứng khoán. Quan
điểm thứ nhất cho rằng thị trường chứng khoán (TTCK) và thị trường vốn là một,
chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thị trường tư bản (Capital
Market). Nếu xét về mặt nội dung, thì thị trường vốn biểu hiện các quan hệ bản chất
bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán. TTCK là biểu hiện bên ngoài, là
hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trường này không thể phân biệt, tách
rời nhau mà thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của

thị trường tư bản.
Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng: "Thị trường chứng
khoán được đặc trưng bởi thị trường vốn chứ không phải đồng nhất là một". Như
vậy, theo quan điểm này, TTCK và thị trường vốn là khác nhau, trong đó TTCK chỉ
giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ,
cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên
thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK.
Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát được tại đa số các Sở giao dịch
chứng khoán lại cho rằng "Thị trường chứng khoán là thị trường cổ phiếu", hay là
nơi mua bán các phiếu cổ phần được các công ty phát hành ra để huy động vốn.
Theo quan điểm này, thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi thị trường mua
bán các công cụ tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu. Các quan điểm trên đều
được khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất
định. Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của
TTCK hiện nay, được trình bày trong giáo trình là:


6

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại
chứng khoán. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ,
dữ liệu điện tử, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của
tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa
các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp
(Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market), tại Sở giao dịch
(Stock Exchange) hay thị trường chứng khoán phi tập trung (Over - The Counter
Market), ở thị trường giao ngay (Spot Market) hay thị trường có kỳ hạn (Future
Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng
khoán, và như vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ

tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hoá thông
thường khác vì hàng hoá của thị trường chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt,
là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng.
Như vậy, có thể nói, bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện
mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa
đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là
hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. (Nguyễn Văn
Huân, 2014, tr 20, 21)
1.1.1.2. Xếp hạng thị trường chứng khoán
Nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư quốc tế trong việc đánh giá các cơ hội đầu tư
trên thế giới, một số tổ chức tiến hành phân loại các thị trường chứng khoán trên
toàn cầu, trong đó ba tổ chức phân loại phố biến nhất là MSCI (Morgan Stanley
Capital International), S&P Down Jones (Standard & Poor’s) và FTSE (Financial
Times Stock Exchange). Các tổ chức này phân loại thị trường chứng khoán thành 4
cấp độ: thị trường phát triển, thị trường mới nổi, thị trường cận biên và thị trường
độc lập (không phân loại), dựa vào kết quả khảo sát của các nhà đầu tư trên thế giới.
Ba tổ chức xếp hạng TTCK ở trên xếp TTCK của một quốc gia vào 1 trong 4 nhóm
thị trường dựa trên mức độ phát triển và mở cửa


7

của nền kinh tế cũng như TTCK đối với NĐTNN. Người viết khái quát lại cách hiểu
về 4 mức xếp hạng TTCK từ các tổ chức xếp hạng quốc tế như sau: Thị trường độc
lập (Stadalone markets) là chỉ các thị trường không đáp ứng được các yêu cầu thanh
khoản tối thiểu hoặc thị trường hiện đang đóng cửa một phần hoặc hoàn toàn cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Thị trường cận biên (Frontier markets) được hiểu là thị
trường ở giai đoạn đầu phát triển và mở cửa cho NĐTNN. Thị trường mới nổi
(Emerging markets) là thị trường đã có mức cải thiện về thanh khoản, tăng quy mô

vốn hóa, mở cửa nhiều hơn cho NĐTNN và có khuôn khổ pháp lý được đánh giá
tiến bộ hơn. Thị trường phát triển (Developed markets) là thị trường mang lại khả
năng tiếp cận cao nhất cho NĐTNN, quy mô và thanh khoản thị trường cao cùng
với các điều kiện đảm bảo không chỉ cho thị trường phát triển mà bản thân nền kinh
tế cũng phát triển. Do đó, việc xếp hạng thị trường chứng khoán phản ánh quan
điểm từ chính giới đầu tư, thể hiện mức độ quan tâm đối với từng thị trường.
1.1.1.3. Nâng hạng thị trường chứng khoán
Nâng hạng thị trường chứng khoán là quá trình thị trường chứng khoán của
một quốc gia được các tổ chức xếp hạng thị trường chứng khoán quyết định nâng
hạng từ thị trường độc lập lên thị trường cận biên hoặc từ thị trường cận biên lên thị
trường mới nổi hoặc từ thị trường mới nổi lên thị trường phát triển dựa trên bộ tiêu
chí xếp hạng thị trường chứng khoán của các tổ chức xếp hạng thị trường chứng
khoán.
1.1.2. Sự cần thiết nâng hạng thị trường chứng khoán
Nâng hạng thị trường không chỉ là cách xây dựng hình ảnh cho thị trường tài
chính quốc gia mà nó c n tác động trực tiếp lên khả năng thu hút d ng vốn từ nước
ngoài. Không chỉ riêng Việt Nam mà nhiều thị trường cận biên khác cũng đang nỗ
lực để được nâng hạn lên thị trường mới nổi vì những lý do sau:
Thứ nhất, các thị trường mới nổi có quy mô lớn hơn và chất lượng tốt hơn thị
trường cận biên, trong khi tiềm năng tăng trưởng lại cao hơn thị trường cận biên.
D ng vốn mà các thị trường mới nổi thu hút được có tính ổn định hơn, so với những
d ng tiền nóng đầu tư vào các thị trường cận biên. Các quỹ đầu tư theo phương


8

pháp thụ động, tiêu biểu như các ETF (Exchange traded fund), hiện tập trung đầu tư
vào các thị trường mới nổi cũng sẽ tự động phân bổ một phần vốn vào các thị
trường mới được nâng hạng lên mới nổi.
Thứ hai, để đáp ứng các tiêu chuẩn nâng hạng thị trường lên thị trường mới

nổi, bên cạnh việc gia tăng quy mô, tính thanh khoản hay mức độ tiếp cận của nhà
đầu tư nước ngoài, các TTCK quốc gia c n có áp lực phải cải thiện các điều kiện
giao dịch như hệ thống vận hành, khung thể chế, tính minh bạch về thông tin. Trong
quá trình xem xét, các tổ chức xếp hạng cũng chủ động hỗ trợ các quốc gia hiểu
được tình trạng hiện tại cũng như các tiêu chuẩn cần đạt được để có những thay đổi
thích hợp. Quá trình này là tác nhân chính giúp các thị trường cận biên được hưởng
lợi từ việc nâng hạng, trong khi quyết định nâng hạng chỉ đóng vai tr xác nhận các
điều kiện trên.
1.1.3. Các tổ chức xếp hạng thị trường chứng khoán và tiêu chí xếp hạng thị
trường chứng khoán
Các tổ chức xếp hạng tín dụng cung cấp thông tin cho cá nhân và tổ chức đầu
tư nhằm hỗ trợ họ trong việc xác định khả năng thanh toán của các công ty phát
hành đối với nghĩa vụ nợ và chứng khoán thu nhập cố định. Tổ chức xếp hạng tín
dụng còn cung cấp những phân tích khách quan và đánh giá độc lập về các công ty
và quốc gia phát hành chứng khoán. Sự toàn cầu hóa của thị trường đầu tư cùng với
sự đa dạng hóa về các loại hình và số lượng chứng khoán phát hành đặt ra một thách
thức đối với các cá nhân và tổ chức đầu tư. Họ phải phân tích những rủi ro liên quan
tới đầu tư cả trong và ngoài nước. Thông tin lịch sử và phân tích về ba công ty dưới
đây sẽ tạo điều kiện cho người đọc hiểu rõ hơn về chức năng và sự phát triển của
các tổ chức xếp hạng tín dụng.
1.1.3.1 Giới thiệu về tổ chức xếp hạng MSCI và tiêu chí xếp hạng của MSCI
a. Giới thiệu về tổ chức xếp hạng MSCI
MSCI là công ty có trụ sở ở New York (Mỹ) chuyên cung cấp các công cụ hỗ
trợ nhà đầu tư tổ chức ra quyết định đầu tư, chủ yếu là các quỹ hưu trí và các quỹ
phòng ngừa rủi ro. MSCI thiết kế các loại hình chỉ số khác nhau để phục vụ nhu cầu
của từng nhóm khách hàng. Cho đến nay, MSCI đã có một lượng lớn các loại sản


9


phẩm chỉ số, tuy nhiên, sản phẩm nổi bật nhất của MSCI là các bộ chỉ số như MSCI
Developed Markets Index, MSCI Emerging Markets Index và MSCI Frontier
Markets Index.
MSCI tập trung vào việc phản ánh quan điểm và kinh nghiệm của cộng đồng
đầu tư quốc tế dựa trên bộ nguyên tắc đánh giá để tìm kiếm sự cân bằng giữa sự
phát triển kinh tế của một quốc gia và khả năng tiếp cận thị trường của nước đó. ộ
nguyên tắc gồm 15 tiêu chí phân loại thị trường của MSCI (MSCI Market
Classification Framework) tập trung vào các tiêu chí lớn như sau:
1) Sự phát triển về kinh tế của một quốc gia;
2) Quy mô và thanh khoản của TTCK và của cổ phiếu đại diện;
3) Các tiêu chí về khả năng tiếp cận của thị trường của NĐTNN.
Các tiêu chí xếp hạng cũng bao gồm các điều kiện về kinh tế vĩ mô, sự ổn định về
chính trị, quyền và thủ tục về sở hữu tài sản, các điều kiện và thủ tục giao dịch và thanh
toán. MSCI cũng phản ánh quan điểm và kinh nghiệm của các nhà đầu tư tổ chức trong
việc quyết định xếp hạng một thị trường là phát triển, mới nổi hay cận biên.

Hàng năm, MSCI đều lấy ý kiến khảo sát của cộng đồng các nhà đầu tư về
việc xếp hạng lại các TTCK bằng cách đưa ra nhận xét về việc thêm vào hoặc loại
ra một số nước tiềm năng trong danh sách cần xếp hạng lại. Kết quả rà soát sau đó
được công bố trong báo cáo xếp hạng. Các nước trong danh sách phải rà soát có thể
thuộc 3 trường hợp: một là được xếp hạng lại, hai là tiếp tục nằm trong danh sách
phải rà soát để khuyến nghị các nước đó tiếp tục có những thay đổi cần thiết, và ba
là được đưa ra khỏi danh sách rà soát.
Kết quả xếp hạng của MSCI có những ảnh hưởng quan trọng đối với TTCK
của một nước vì nó tác động đến dòng vốn mà nhà đầu tư quốc tế quyết định vào
hoặc rút ra khỏi thị trường đó. Các quỹ chỉ số, quỹ hoán đổi danh mục, quỹ hưu trí
mô phỏng theo chỉ số do MSCI cung cấp, đang nắm các loại chứng khoán cấu thành
nên chỉ số của MSCI có thể sẽ mua thêm cổ phiếu của thị trường mới được nâng
hạng hoặc bán bớt cổ phiếu của một thị trường mới bị xuống hạng. Ngoài ra, việc
xếp hạng các thị trường cũng là nhân tố đầu vào quan trọng trong việc thiết lập các



10

chỉ số do nó tác động trực tiếp đến việc lựa chọn thêm mới hoặc bỏ bớt các chứng
khoán cấu phần của chỉ số.
Báo cáo xếp hạng các thị trường của MSCI cũng đóng vai trò là một công cụ hữu
ích không những cho các nhà đầu tư tổ chức toàn cầu để theo dõi sát được sự phát
triển của TTCK mỗi nước mà còn hữu ích cho các nhà quản lý khi họ được cảnh
báo về những lĩnh vực chưa đáp ứng được chuẩn mực quốc tế hoặc những lĩnh vực
cần phải cải thiện theo nhận định, tiêu chuẩn quốc tế chung.
b. Tiêu chí xếp hạng thị trường chứng khoán của MSCI
MSCI sử dụng hai loại tiêu chuẩn để phân loại các thị trường chứng khoán.
Một là tiêu chuẩn về định lượng bao gồm mức độ phát triển của nền kinh tế, quy mô
và thanh khoản của thị trường chứng khoán. Hai là tiêu chuẩn định tính, nhằm xem
xét khả năng tiếp cận thị trường.
Dựa vào mức độ đạt các tiêu chuẩn này, MSCI phân loại thị trường chứng
khoán ra thành 4 loại theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất: thị trường phát triển, thị
trường mới nổi, thị trường cận biên và không phân loại.
- Tiêu chuẩn định lượng
+ Mức độ phát triển của nền kinh tế.
Theo khung phân loại thị trường của MSCI, tiêu chí này chỉ áp dụng đối với thị
trường phát triển, trong khi không có sự khác biệt đối với hai loại thị trường còn lại.
Một thị trường chứng khoán để được phân loại là thị trường phát triển, thu nhập
quốc gia (Grossnational income – GNI) trên đầu người bình quân phải cao hơn 25% so
với mức chuẩn các nước thu nhập cao theo World Bank trong ba năm liên tiếp.

+ Quy mô và thanh khoản.
Tiêu chí này yêu cầu số lượng cổ phiểu tối thiểu trên thị trường chứng khoán
phải thỏa mãn:

 Đối với thị trường phát triển: cần tối thiểu 5 cổ phiếu đáp ứng điều kiện quy
mô vốn hóa 3,187 triệu USD, trong đó vốn hóa tự do 1,594 triệu USD. Về thanh
khoản tỷ lệ giá trị giao dịch hàng năm trên vốn hóa thị trường (ATVR) của cổ phiếu
đó phải đạt từ 20%.


11

 Đối với thị trường mới nổi: cần ít nhất 3 cổ phiếu đáp ứng điều kiện quy mô
vốn hóa 1,594 triệu USD, trong đó vốn hóa tự do 797 triệu USD và ATVR phải đạt
từ 15%.
 Đối với thị trường cận biên: cần ít nhất 2 cổ phiếu đáp ứng điều kiện quy
mô vốn hóa 797 triệu USD, trong đó vốn hóa tự do 71 triệu USD và ATVR phải đạt
từ 2.5%.
Bảng 1.1: Tiêu chí định lượng để xếp hạng thị trường
Tiêu chí
A. Phát triển kinh tế

Thị trường cận

Thị trường mới

Thị trường phát

biên

nổi

triển


Không yêu cầu

Không yêu cầu

Tổng thu nhập

A.1 Tính bền vững của phát triển kinh tế

quốc gia/người
cao hơn 25% so
với ngưỡng thu
nhập cao của
World Bank(*)
trong 3 năm liên
tiếp

B. Quy mô và thanh khoản
B.1 Số lượng doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn
Standard Index

2

3

5

Quy mô tổng vốn hóa (**)

797 triệu USD


1,594 triệu USD

3,187 triệu USD

Quy mô vốn hóa lưu hành (**)

71 triệu USD

797 triệu USD

1,594 triệu USD

Thanh khoản chứng khoán

2.5% ATVR

15% ATVR

20% ATVR

C.1 Độ mở đối với nhà đầu tư nước ngoài

Tối thiểu

Tốt

Rất tốt

C.2 Mức độ dễ dàng luân chuyển dòng vốn


Tối thiểu

Tốt

Rất tốt

Khiêm tốn

Tốt và đã được

Rất tốt

C. Khả năng tiếp cận thị trường

C.3 Mức độ hiệu quả của khuôn khổ hoạt động

kiểm chứng
C.4 Môi trường cạnh tranh
C.5 Tính ổn định của khuôn khổ thể chế

Tốt

Tốt

Không giới hạn

Khiêm tốn

Khiêm tốn


Rất tốt

(*): Ngưỡng thu nhập cao cho năm 2017: GNI bình quân đầu người là 12.235 USD
(**): Các tiêu chí này được cập nhật theo kỳ bán niên , sử dụng dữ liệu của tháng 5/2018
Nguồn: MSCI Global Market Accessibility Review-June 2018, tr.55

- Tiêu chuẩn định tính
Tiêu chuẩn này phản ánh kinh nghiệm của các nhà đầu tư nước ngoài
(NĐTNN) về khả năng tham gia đầu tư vào một thị trường, tiêu chuẩn này bao gồm


12

năm tiêu chuẩn nhỏ: i) độ mở đối với NĐTNN, ii) mức độ dễ dàng luân chuyển
dòng vốn vào/ra thị trường, iii) tính hiệu quả của hệ thống vận hành, iv) tính cạnh
tranh của môi trường kinh doanh, v) tính ổn định của khung thể chế. Năm tiêu
chuẩn này cho thấy NĐTNN tập trung chú trọng vào quyền bình đẳng đối với nhà
đầu tư, dòng vốn lưu chuyển tự do, khả năng đầu tư, thực hiện cạnh tranh và rủi ro
một quốc gia. MSCI sử dụng 18 tiêu chí để đánh giá năm tiêu chuẩn này. Việc đánh
giá chủ yếu dựa vào phản hồi của nhiều loại nhà đầu tư trên tất cả các thị trường,
bao gồm nhà quản lý tài chính, môi giới, chuyên gia giám sát thị trường, nhà điều
hành. Kết quả được thông báo vào tháng sáu hàng năm.
1. Độ mở đối với NĐTNN:
Một trong những đặc điểm hấp dẫn nhất đối với NĐTNN về một thị trường là
khi họ không nhận thấy có sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
quốc tế. Để đánh giá mức độ phân biệt này, MSCI phân tích bốn tiêu chí:
a. Các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với NĐTNN
Hệ thống NĐTNN đạt chuẩn (Qualified Foreign Institutional Investor - QFII)
gây ra khó khăn lớn vì hệ thống này tạo ra sự phân biệt không những giữa nhà đầu
tư trong nước và NĐTNN mà nó còn phân biệt giữa các NĐTNN khác nhau. Thị

trường nào yêu cầu QFII sẽ nhận được sự đánh giá thấp từ các nhà đầu tư.
b. Giới hạn sở hữu đối với NĐTNN
Các nhà đầu tư quốc tế mong muốn không có sự phân biệt trong cơ hội đặt ra
cho họ và cho các nhà đầu tư trong nước. Các hạn chế về sở hữu nước ngoài trong
tất cả các ngành hay trong một nhóm các ngành công nghiệp cụ thể có thể dẫn đến
một sự thiên vị quan trọng, dẫn đến đánh giá tiêu cực đối với thị trường.
c. Room còn lại cho NĐTNN
Khi một thị trường có mức giới hạn sở hữu đối với NĐTNN, tiêu chí room còn
lại cho NĐTNN được đưa ra xem xét. Giới hạn sở hữu đạt đến ngưỡng quy định sẽ
dẫn đến bất công cho các nhà đầu tư đã mua và các nhà đầu tư khác muốn mua.
Trong một số trường hợp những nhà đầu tư vừa mua vào sẽ bị ép bán.


13

d. Quyền bình đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài
Sự hạn chế NĐTNN có thể xảy ra dưới hình thức như phân loại cổ phiếu trong
đó giảm quyền bỏ phiếu đối với NĐTNN. Nhà đầu tư quốc tế mong muốn được đối
xử bình đẳng về quyền lợi kinh tế và quyền bỏ phiếu biểu quyết, cần được tiếp cận
với thông tin bằng tiếng Anh. Những hạn chế về mức giới hạn sở hữu, phân biệt
quyền bỏ phiếu biểu quyết, hạn chế tiếp cận thông tin sẽ dẫn đến mức đánh giá thấp
cho tiêu chí này.
2. Mức độ dễ dàng luân chuyển dòng vốn vào/ra thị trường
Dòng vốn lưu chuyển ra vào một thị trường dễ dàng, không bị gián đoạn cản
trở và hiệu quả về chi phí. MSCI đánh giá tiêu chuẩn này qua hai tiêu chí:
a. Mức độ hạn chế dòng vốn
Quốc gia bị đánh giá kém nếu có những kiểm soát đối với dòng vốn vào/ra từ
thị trường chứng khoán nước đó.
b. Mức độ tự do hóa trên thị trường ngoại hối
Nếu một nước không có thị trường ngoại hối ở nước ngoài, NĐTNN buộc phải

thực hiện giao dịch ở thị trường nội địa với chi phí cao và thường có ít chọn lựa về
loại tiền trung gian, do đó bị đánh giá thấp. Thiếu nguồn ngoại tệ cũng là một vấn
đề quan trọng.
3. Tính hiệu quả của hệ thống vận hành
Tiêu chuẩn này được đề ra để phản ánh quan điểm của NĐTNN nhằm bảo đảm
phần sở hữu của họ được ghi nhận chính xác và được bảo vệ chặt chẽ; những rủi ro
trong hoạt động được giảm thiểu và những phương diện giao dịch, thanh toán, bù
trừ và lưu ký hoạt động được thực hiện thuận lợi và tiết kiệm. MSCI đánh giá tuẩn
chuẩn này dựa trên chín tiêu chí:
a. Việc đăng ký và mở tài khoản đối với nhà đầu tư nước ngoài
Số lượng và loại giấy tờ yêu cầu, cùng với thời gian để hoàn thành việc đăng
ký được xem xét để đánh giá tiêu chí này. Thời gian chuẩn bị giấy tờ cũng được tính
trong thời gian hoàn thành đăng ký.


14

b. Các quy định thị trường
Mức độ tiếp cận thị trường dễ dàng (bao gồm thông tin bằng tiếng Anh), các
chính sách rõ ràng, mức độ thực hiện luật và các quy định nghiêm túc được đánh giá
cao. Các chính sách thiếu nhất quán và thay đổi bất ngờ, đặc biệt khi hướng đến
NĐTNN, bị đánh giá thấp.
c. Luồng thông tin
Luồng thông tin tốt là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi cổ đông. Chất
lượng, thời gian, thông tin bằng tiếng Anh, chi phí tiếp cận vừa phải là những khía
cạnh được đánh giá. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng đánh giá quan trọng về chất
lượng của hệ thống kế toán nội địa, ví dụ nếu theo chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS
được đánh giá cao.
d. Hệ thống thanh toán và bù trừ
Hệ thống thanh toán và bù trừ hoạt động tốt được đánh giá dựa trên khung khổ

do Ngân hàng Thanh toán Quốc tế quy định, bao gồm: Nguyên tắc Thanh toán
Chứng khoán DVP – Delivery Versus Payment, không yêu cầu ứng tiền trước giao
dịch, khả năng sử dụng các khoản thấu chi và sự sẵn có của các cấu trúc bao trùm.
e. Hệ thống lưu ký
Thị trường hoạt động hiệu quả cần một cơ chế ngăn không cho các nhà môi
giới có quyền truy cập vô hạn định vào tài khoản của nhà đầu tư và bảo đảm an toàn
tài sản của nhà đầu tư. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng lưu ký trong mỗi thị
trường được đo bằng số lượng các ngân hàng lưu ký hiện thời cũng như sự có mặt
của các ngân hàng lưu ký toàn cầu.
f. Hệ thống đăng ký
Cơ quan đăng ký trung tâm hoặc các cơ quan đăng ký độc lập và trung tâm lưu
ký là những đặc điểm quan trọng để đánh giá hệ thống đăng ký. Một trung tâm lưu
ký hoạt động như một cơ quan đăng ký cũng được coi là một đặc điểm chuẩn.
g. Giao dịch
Một tính năng mong muốn quan trọng là khả năng thực hiện giao dịch nhóm
cùng một mức giá cho các tài khoản khác nhau của một nhà quản lý quỹ. Mức độ
cạnh tranh giữa các nhà môi giới cũng được đo bằng số lượng môi giới đang hoạt


15

động, sự hiện diện của các nhà môi giới toàn cầu giúp đảm bảo dịch vụ chất lượng
cao và mức phí cạnh tranh
h. Khả năng chuyển đổi
Khả năng giao dịch ngoại hối và chuyển khoản bằng hiện vật tạo ra những
khoản tiết kiệm chi phí đáng kể và tăng hiệu quả hoạt động. Những điều này rất
quan trọng trong trường hợp chuyển đổi quản lý, sáp nhập các quỹ và trong việc tạo
và mua lại cổ phần của ETF.
i. Cho vay chứng khoán và bán khống
Hoạt động cho vay chứng khoán và bán khống được công nhận là những thành

phần quan trọng trong một thị trường hiệu quả của thị trường, bằng cách cho kinh
doanh chênh lệch giá giữa các công cụ khác nhau. Sự hiện diện của các hoạt động
này chưa đủ đánh giá thị trường, các hoạt động cần phải được thực hiện quả và được
xét duyệt tốt.
4. Tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh
Các độc quyền pháp lý hoặc độc quyền tự nhiên khi áp đặt các điều khoản
chống cạnh tranh trong việc cung cấp dữ liệu trên thị trường chứng khoán sẽ bị đánh
giá thấp. Các điều khoản chống cạnh tranh này hạn chế việc các nhà đầu tư tiếp cận
với thông tin, dữ liệu và sản phẩm đầu tư của các nhà đầu tư. Sự tồn tại của những
hành vi chống cạnh tranh dẫn đến một đánh giá tiêu cực.
5. Tính ổn định của khung thể chế.
Sự can thiệp của chính phủ và những hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài
được sử dụng để đánh giá mức độ ổn định của cơ chế thị trường tự do. Tiêu chí này
cân nhắc các trường hợp đã xảy ra trong quá khứ để đánh giá rủi ro tiềm tàng mà
nhà đầu tư nước ngoài có thể bị tác động bởi những biện pháp phân biệt đối xử
trong các cuộc khủng hoảng.
1.1.3.2. Giới thiệu về S&P Down Jones và tiêu chí xếp hạng của S&P Down
Jones
a. Giới thiệu về S&P Down Jones
Lịch sử của tổ chức S&P gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính
toàn cầu. Gần 150 năm hoạt động, S&P và các tổ chức tiền nhiệm đã và đang tập
trung vào nhu cầu thông tin chính xác và kịp thời của nhà đầu tư, cơ sở dữ liệu và


16

các phân tích trên toàn thế giới. Lịch sử phát triển của S&P gắn liền với sự phát
triển của thị trường tài chính thế giới, cụ thể như sau:
Từ 1830 đến 1870: Sự phát triển của thị trường vốn tư nhân ở Mỹ được thúc
đầy bởi sự phát triển mạnh mẽ của ngành đường sắt thông qua việc góp vốn của nhà

nước và tư nhân. Sự minh bạch và sự sẵn có thông tin về doanh nghiệp, các giao
dịch tài chính và phân tích của các tổ chức độc lập vẫn c n rất hạn chế.
Năm 1860: Henry Vanum Poor (1812-1905) phát hành cuốn Lịch sử ngành
đường sắt và đường thủy của nước Mỹ, đây là nỗ lực xuất bản lần đầu tiên về tình
hình tài chính và hoạt động của ngành đường sắt Mỹ (ngành công nghiệp lớn nhất
và tập trung vốn của Mỹ).
Sau khi thành lập công ty H.V. và H.C. Poor, cùng với con trai mình, Ông
Henry William Poor (1844-1915), gia đình Poor xuất bản cuốn Hướng dẫn về ngành
đường sắt Mỹ. Trong v ng vài tháng, họ bán được 2.500 bản. Mỗi bản chứa những
thông tin quan trọng đối với nhà đầu tư về ngành đường sắt Mỹ. Cuốn hướng dẫn
được cập nhật hàng năm và giúp nhà đầu tư nắm bắt được tình hình phát triển của
công ty qua từng năm.
Năm 1973, Henry Vanum Poor rút về làm việc tại Brookline MA. Ông tiếp tục
hỗ trợ con trai Henry William Poor thành lập một ngân hàng và công ty môi giới
bảo hiểm.
Năm 1906, Luther Lee lake (1874-1953) nhận thức được nhu cầu về nguồn
thông tin tài chính mang tính chính xác, tập trung dành cho các nhà đầu tư, đã thành
lập văn ph ng số liệu mang tên Standard Statistics Bureau. Standard Statistics tập
trung vào thông tin của ngành công nghiệp đường sắt, xuất bản những tấm thẻ kích
thước 5x7 inch bao gồm những tin tức mới về doanh nghiệp.
Năm 1913, Luther Lee lake mua abson Stock và ond card system của Edward
Shattuck và Roy W.Porter. abson Stock và ondcard system phát hành các báo cáo tài
chính về các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và trái phiếu, dưới hình thức tương tự
như các tấm thẻ của Standard Statistics.
Năm 1914, theo đà phát triển, Standard Statistics trở thành công ty Standard
Statistics, tuyển dụng 70 nhân sự. Roy W.Porter nắm quyền kiểm soát của công ty
Moody’s Manual, một công ty cung cấp thông tin tài chính khác. Porter cũng bắt
đầu đàm phán mua công ty H.V. và H.C. Poor và công ty Poor’s Railroads Manual.



17

Năm 1919, Porter sáp nhập hai công ty Moody’s Manual và Poor’s Railroads
Manual, đổi tên thành công ty Poor’s Publishing.
Năm 1922-1923, công ty Poor’s Publishing và công ty Standard Statistics trở
thành hai công ty đánh giá tín nhiệm các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu chính
quyền địa phương.
Năm 1923, nhằm phản ánh xu hướng của thị trường, Standard Statistics phát triển
chỉ số chứng khoán đầu tiên, bao gồm 233 công ty của Mỹ. Đây là chỉ số chứng khoán
lấy trọng số là giá trị vốn hóa thị trường đầu tiên được công bố rộng rãi.

Năm 1926, Standard Statistics xây dựng chỉ số giá tổng hợp dựa trên loại cổ
phiếu của Mỹ, chỉ số này được tính toán hàng ngày.
Năm 1941, Standard Statistics sáp nhập với Poor’s Publishing, thành lập công
ty Standard and Poor’s. Standard and Poor’s hướng dẫn về trái phiếu, thực hiện
đánh giá tín nhiệm về 7000 trái phiếu chính quyền địa phương. Cuốn hướng dẫn về
trái phiếu có nội dung chủ yếu về số liệu thống kê và đánh giá tín nhiệm đối với trái
phiếu Chính phủ.
Năm 1957, chỉ số chứng khoán S&P 500 được công bố. Chỉ số này trở thành
chỉ số chứng khoán tốt nhất dành cho nhà đầu tư.
Năm 1962, Standard and Poor’s trở thành công ty đại chúng. Cổ phiếu của
S&P được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán New York.
Năm 1964, S&P Compustat được công bố, cung cấp cơ sở dữ liệu thị trường
chất lượng cao cho các nhà đầu tư tổ chức trên toàn thế giới.
Năm 1966, Mc-Graw Hills mua lại S&P. Đây là bước khởi đầu để Mc-Graw
Hills tham gia vào lĩnh vực dịch vụ thông tin tài chính.
Năm 1974, Standard and Poor’s bắt đầu cung cấp dịch vụ xếp loại tín nhiệm
cho các tổ chức phát hành.
Năm 1976, Standard and Poor’s được Ủy ban Chứng khoán Mỹ chỉ định là tổ
chức xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Việc chỉ định này đã thể hiện sự chấp nhất của

cộng đồng nhà đầu tư về sự độc lập, khách quan và minh bạch trong hoạt động xếp
loại tín nhiệm của S&P.
Năm 1982, Standard and Poor’s bắt đầu đánh giá tín nhiệm trái phiếu chính
quyền địa phương. Một năm sau đó, Sở giao dịch hàng hóa Chicago bắt đầu giao
dịch các hợp đồng tương lại dựa trên tài sản cơ sở là chỉ S&P 500.


18

Năm 1984, Standard and Poor’s trở thành tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn với
việc mở văn ph ng tại London nhằm phục vụ cho thị trường Châu Âu. Trong v ng
20 năm tiếp theo, S&P đã mở văn ph ng đánh giá tín nhiệm trên toàn thế giới. S&P
cũng bắt đầu đánh giá tín nhiệm đối với các quỹ tương hỗ và quỹ trái phiếu.
Năm 1988, S&P thực hiện tái cấu trúc, phân chia S&P thành hai bộ phận:
Standard and Poor’s Rating và Standard and Poor’s Information. Đến cuối thập kỷ
90, Standard and Poor’s mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới.
Từ năm 2000 đến nay, Standard and Poor’s tiếp tục giới thiệu các bộ chỉ số,
trở thành tổ chức có hoạt động đánh giá tín nhiệm và cung cấp thông tin tài chính uy
tín trên thế giới.
b. Tiêu chí xếp hạng thị trường của S&P Down Jones
* Xếp loại thị trường theo tiêu chí định lượng
S&P sử dụng cả tiêu chí định lượng kết hợp với các ý kiến và kinh nghiệm của
nhà đầu tư toàn cầu để xếp hạng TTCK. Đồng thời, một số tiêu chí về định tính khi
xếp hạng thị trường bao gồm: đánh giá về các chính sách, quy tắc và quy trình giao
dịch ngoại hối, thanh toán giao dịch, cơ sở dữ liệu tài chính của các doanh nghiệp và
các yếu tố khác không đồng nhất giữa các thị trường. Hơn nữa, do có các yếu tố
khác biệt, chi phí hoạt động mà các nhà đầu tư phải chịu cũng khác nhau giữa nhà
đầu tư này với nhà đầu tư khác. Vì vậy, đánh giá kết quả xếp hạng từ tiêu chí định
lượng và ý kiến của các nhà đầu tư có thể thống nhất hoặc không thống nhất về việc
xếp hạng một vài TTCK. Nhận thức được vấn đề nêu trên, S&P sử dụng hai bước

khi xếp hạng. Trước hết, một loạt các tiêu chí định lượng được sử dụng để đưa ra
kết quả xếp hạng bước đầu. Nếu các kết quả phân tích trong xếp hạng thay đổi, S&P
tiến hành hỏi ý kiến nhà đầu tư. Quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban Chỉ
số chứng khoán toàn cầu của S&P dựa trên các tiêu chí định lượng và ý kiến nhà
đầu tư. Tiêu chí định lượng bao gồm các yếu tố phản ánh điều kiện kinh tế vĩ mô, sự
ổn định chính trị, quyền sở hữu, quy trình thanh toán và giao dịch. Việc hỏi ý kiến
nhà đầu tư nhằm tổng hợp ý kiến từ các nhà đầu tư tổ chức lớn trên toàn cầu.
Phương thức tổng hợp ý kiến này cũng tương đồng với phương thức do MSCI đang
thực hiện. Các TTCK phải đáp ứng một số tiêu chí ban đầu để được xem xét ban
đầu về việc xếp loại vào chỉ số S&P phát triển, mới nổi hoặc cận biên. Sau đó S&P
tiếp tục lọc với các tiêu chí bổ sung để phân loại thị trường. Các TTCK đáp ứng các


19

tiêu chí phân loại sẽ là đối tượng của một cuộc hỏi ý kiến các nhà đầu tư mang tính
chuyên sâu. Các tiêu chí định lượng đối với các loại TTCK do S&P đưa ra như sau:
- Tiêu chí xếp loại thị trường cận biên
Các quốc gia phải đáp ứng hai trong ba tiêu chí sau để được xem xét là thị
trường cận biên:
+ Tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt trên 2,5 tỷ đô la Mỹ (giá trị này bao gồm cả
phần cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng). Quy mô thị trường là một yếu tố quan trọng.
S&P sử dụng tổng giá trị vốn hóa thị trường của thị trường sơ cấp làm thước đo. Nguồn
dữ liệu là từ các nhà cung cấp dữ liệu độc lập. Giá trị vốn hóa đã điều chỉnh tỷ lệ freefloat không được sử dụng vì thông tin về số lượng chứng khoán tự do chuyển nhượng ở
những thị trường quy mô nhỏ không theo tiêu chuẩn thống nhất.
+ Giá trị giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán đạt trên 1 tỷ đô la Mỹ. Một

thị trường phải đạt một giá trị giao dịch nhất định. Mục đích của tiêu chí này là để
đo độ thanh khoản của thị trường. S&P sử dụng các nhà cung cấp dữ liệu độc lập để
tìm hiểu tổng giá trị giao dịch của các doanh nghiệp tại một thị trường trong một

năm dương dịch để đánh giá.
+ Hệ số phát triển thị trường đạt trên 5%: S&P tính hệ số phát triển thị trường

bằng cách chia tổng giá trị vốn hóa thị trường cho giá trị GDP danh nghĩa. S&P
chọn hệ số này để loại bỏ những TTCK nhỏ, có các công ty niêm yết không tiêu
biểu cho nền kinh tế.
- Tiêu chí xếp loại thị trường mới nổi
Các quốc gia phải đáp ứng cả 3 tiêu chí đã đề cập ở trên và tối thiểu 3 trong số
5 tiêu chí sau đây để được xem xét là thị trường mới nổi.
+ Tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt trên 15 tỷ đô la Mỹ; Chu kỳ thanh toán
T+3 hoặc sớm hơn. Thanh toán giao dịch nhanh chóng, hiệu quả là thực sự cần thiết
đối với niềm tin của nhà đầu tư. Thông tin thanh toán luôn công bố công khai. S&P
đánh giá tiêu chí này từ cơ sở dữ liệu của State Street Global Market.
+ Rủi ro của Trái phiếu chính phủ được xếp hạng ít nhất BB+ (đánh giá của
S&P) và AA (đánh giá của Moody’s). Tiêu chí này thể hiện mức độ ảnh hưởng của
rủi ro quốc gia đến doanh nghiệp đang hoạt động trên quốc gia đó.
+ Không có lạm phát phi mã: S&P xác định lạm phát phi mã là tỷ lệ thay đổi
chỉ số giá tiêu dùng hàng năm đạt từ 25% trở lên tại thời điểm đánh giá.


×