Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực trang huy động vống của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.18 KB, 52 trang )

Tài chính học

Lời mở đầu

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập và phát triển. Sự tồn tại của Daonh nghiệp vừa
và nhỏ trong nền kinh tế là một yếu tố không thể thiếu để cùng nền kinh tế ngày càng tăng
trưởng, phát triển bền vững. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ với đặc điểm linh hoạt, thích ứng
nhanh, dễ dàng thâm nhập mọi ngĩ ngách của thị trường, có vai trò đáng kể trong việc làm
cho nền kinh tế năng động hơn, thu hút vốn và tạo them nhiều việc làm với chi phí thấp.
Tới nay, theo kết quả điều tra thì các Daonh nghi vừa và nhỏ đã tạo ra tổng sản phẩm
chiếm gần 80% GDP, chiếm 79% lực lượng lao động của cả nước, góp 70% tổng kim nghạch
xuất khẩu…. Kết quả này có được là do nhà nước đã nhận thức rõ vai trò của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
Mặc dù vậy trên con đường phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là vấn đề huy động. Vậy thực trạng huy động vốn và các giải pháp đưa ra
nhằm khắc phục những vấn đề tồn đọng trong việc thu hút vốn của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hiện nay là như thế nào?
Để giải đáp câu hỏi đó, dưới sự hướng dẫn của cơ giáo cùng với q trình tìm hiểu qua
sác báo và mạng, chúng em đã làm bài thảo luận với chủ đề: “ Thực trạng huy động vốn của
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay và Giải pháp”
Bài thảo luận của chúng em được chia thành 3 phần chính:
Phần I. Tổng quan chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ; nguồn vốn
Phần II. Thực trạng huy động vốn của các Daonh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay


Phần III. Nguyên nhân và giải pháp
Bài thảo luận chúng em cịn nhiều thiếu xót mong cơ và các bạn đóng góp để bài thảo
luận được hoần chỉnh hơn
Chúng em xin chân thành cảm ơn


.

Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Tổng quan chung
1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế:
1.1. Khái

niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
1.2.Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm :
-Tiêu chí định tính:dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chun mơn
hóa thấp ,số đầu mối quản lý ít ,mức độ phức tập của quản lý thấp…các tiêu chí này phản
ánh đúng bản chất vấn đề song khó xác định .
-Tiêu chí định lượng: số lao động ,giá trị tài sản hay vốn ,doanh thu lợi nhuận …cụ thể
như sau:
(i) Vốn Điều lệ không quá 10 tỷ VND ghi trong giấy phép hoạt động trước năm 2009

hoặc giấy phép hoạt động lần đầu cấp từ năm 2009;
(ii) Số lao động khơng q 300 người xác định theo bình quân trong quý IV/2008 (không
kể hợp đồng ngắn hạn) hoặc theo số lượng được trả lương trong tháng đầu tiên (đủ 30 ngày)
có doanh thu đối với doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01/10/2008.


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

2.Nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
2.1.Khái niệm về vốn:
Vố n nói chung được hiểu là một khoản tiề n ban đầ u hay số tài sản tích lũy thuộc sở hữu cá
nhân hay một đơn vi ̣, nó khác với khoản lợi nhuận hay thu nhập phát sinh từ đó. Như vâ ̣y theo
nghia rô ̣ng vố n là những tài sản tích lũy đươ ̣c đóng vai trò chủ yế u vào quá trình sản xuấ t.
̃
Theo quan niê ̣m đó thì cả tài nguyên, đấ t đai, lao đô ̣ng, tri thức, trình đo ̣ tay nghề … cũng
đươ ̣c coi là vố n. Theo nghia he ̣p, vố n là mô ̣t trong các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuấ t
̃
bao gồ m: tài nguyên thiên nhiên, lao đô ̣ng, tư bản, công nghê ̣ quản lý
Tuy nhiên, dưới góc đô ̣ doanh nghiê ̣p, vố n là điề u kiê ̣n không thể thiế u để thành lâ ̣p
doanh nghiê ̣p và tiế n hành các hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh. Vố n kinh doanh là số tiề n đầ u
tư vào toàn bộ tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiê ̣p. Đă ̣c điể m của vố n
kinh doanh là phải đảm bảo đủ mô ̣t số lươ ̣ng nhấ t đinh và sử du ̣ng vào mu ̣c đích kinh doanh.
̣
Vố n có vai trò nhấ t đinh đố i với hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh của doanh nghiê ̣p. Để hình
̣
thành và phát triể n sản xuấ t kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiê ̣p phải co vố n để mua
nguyên vâ ̣t liê ̣u, trả lương và thanh toán các chi phí khác. Đồ ng thời khi doanh nghiê ̣p đã tiế n
hành sản xuấ t ổ n đinh, doanh nghiê ̣p cầ n mở rô ̣ng quy mô sản xuấ t và khai thác sản phẩ m

̣
mới. Do đó, yêu cầ u của doanh nghiê ̣p là phải có vố n để tiế p tu ̣c đáp ứng sự gia tăng này


Tài chính học
1

I.1.

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các loại vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Khi mới thành lâ ̣p ban đầ u, doanh nghiê ̣p cầ n số vố n nhấ t đinh để ta ̣o lâ ̣p doanh nghiê ̣p;
̣
số vố n ban đầ u này dùng để thuê nhà xưởng, máy móc, thiế t bi,̣ thuê nhân công, thanh toán
cho các nhà cung cấ p, mua nguyên vâ ̣t liê ̣u cho sản xuấ t, tiề n quảng cáo và các chi phí liên
quan đế n hoa ̣t đô ̣ngkinh doanh ban đầ u. Số vố n này chính là vố n chủ sở hữu
Nguồ n vố n chủ sở hữu là nguồ n vố n thuộc sỡ hữu của chủ doanh nghiê ̣p không có nghia vụ
̃
phải hoàn trả cho người khác. Nguồ n vố n này ta ̣o điề u kiê ̣n cho chủ doanh nghiê ̣p hoàn toàn
chủ đô ̣ng trong viê ̣c thực hiê ̣n các quyế t đinh tài chính của mình. Đố i với từng loa ̣i hình
̣
doanh nghiê ̣p khác nhau, nguồ n vố n chủ sở hữu cũng đươ ̣c hình thành từ nhiề u nguồ n khác
nhau. Ví du ̣: đố i với công ty cổ phầ n thì vố n ban đầ u là do các cổ đông đóng góp dưới hình
thức mua cổ phầ n; đố i với công ty tư nhân thì vố n ban đầ u là phầ n tích lũy của cá nhân chủ
doanh nghiê ̣p bỏ ra.… tuy nhiên trong quá trình hoa ̣t đô ̣ng, các doanh nghiê ̣p thường có xu
hướng gia tăng nguồ n vố n chủ sở hữu theo những cách thức khác nhau như tự bổ sung từ lơ ̣i
nhuâ ̣n để la ̣i, các quỹ đươ ̣c hình thành từ nguồ n lơ ̣i nhuâ ̣n và kinh phí. Tuy nhiên, nguồ n vố n
chủ sở hữu thường bi ̣ha ̣n chế về quy mô nên chưa đáp ứng mo ̣i nhu cầ u vố n cho sản x́ t

kinh doanh.
2.2Nguồn vốn chính thức:



Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động tham gia nhiều vào quá trình sản xuất. Trong
quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mịn dần và chuyển dần giá trị của nó vào giá thành
sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một q trình mang tính khách quan, phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như chất lượng của bản than tài sản cố định, các yếu tố tự nhiên, cường độ sử
dụng tài sản cố định… Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định
mức độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào sản phẩm được sản xuất ra từ
các tài sản cố định đó. Việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng
tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước trong một chừng mực nhất định, quá trình xác định khấu hao chịu ảnh hưởng ý đị của
nhà nước thơng qua các quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kì.


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các doanh nghiệp khác có thể tự lựu chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ
thể, thích hợp. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa
chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây như một công cụ điều chỉnh nguồn
cung ứng vốn bên trong của mình. Doanh nghiệp cũng cần chú ý rằng: điều chỉnh tăng khấu
hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định trong giá
thành sản phẩm, vì vây, phương pháp này luôn bị khống chế bởi giá thành sản phẩm.



Tích lũy tái đầu tư
Tích lũy tái đầu tư luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính quan
trọng vì nó có các ưu điểm cơ bản sau:
Doanh nghiệp có thể hồn tồn chủ động
Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng
Giúp cho doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/vốn
Tăng thêm niềm tin đối với doanh nghiệp từ phía các nhà cung ứng tài chính
Quy mơ tự cung ứng vốn từ tích lũy tái đầu tư tùy thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là tổng
số lợi nhuận thu được trong thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân phối lợ nhuận sau
thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô
kinh doanh, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp đó trong từng thời kỳ đó. Chính sách
phân phối lợi nhuận cũng khác nhau tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.



Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Điều chỉnh cơ cấu tài sản không làm tăng tổng số vốn sản xuất – kinh doanh của doanh
nghệp nhưng lại có tác động rất lớn cho việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở
giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Do môi trường kinh doanh biến động, nhiệm vụ kinh
doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tượng thừa loại tài sản này nhưng
thiếu loại tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản là việc kịp thời bán các tài sản cố định dư
thừa, không (chưa) sử dụng đến; mặt khác, phải trên cơ sở thường xuyên kiểm tra, tính tốn
và xác định lại mức dự trữ tài sản lưu động trên cơ sở ứng dụng mơ hình dự trữ tối ưu nhằm


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

giảm lương lưu kho tài sản lưu động không cần thiết, đảm bảo lương lưu kho mỗi loại tài sản

hợp lý.


Vay vốn của các ngân hàng thương mại
Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng
thương mại với các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và
một bên đi vay. Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy
động được một lương vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm
định các dự án đầu tư lớn. Bên cạnh đó, để thực hiện được các hình thức vay vốn từ các ngân
hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các
thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính tốn trả nợ ngân
hàng theo đúng tiến độ kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng
thương mại địi hỏi kiểm sốt các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, ví dụ:
Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tái sản cố định để tránh “ngâm”, vốn tránh rủi
ro.
Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nều khơng có sự đồng ý cảu ngân hàng
cho vay.
Doanh nghiệp khơng được thế chấp tài sản nếu khơng có sự đồng ý của ngân hàng cho
vay.
Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiểm sốt hoạt động đầu tư để tránh doanh nghiệp
sử dụng vốn bừa bãi.
Ngân hàng cho vay có thể địi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo của doanh
nghiệp.



Tín dụng th mua
Trong cơ chế kinh tế thị trường, phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện giữa một
doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng

thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn ra khá phổ biến là ví nó đáp


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ứng được nhu cầu cơ bản của bên có cầu và bên đáp ứng cầu. Hình thức tín dụng th mua có
ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp
có cầu cụ thể về máy móc thiết bị mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua
trong một khoảng thời gian sử dụng nhất định. Doanh nghiệp khơng chỉ nhận được máy móc
thiết bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp
thực hiện chức năng thu mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được
những tổn thất do mua máy móc thiết bị khơng đúng u cầu hoặc do mua nhầm. Doanh
nghiệp sử dụng có được máy móc thiết bị cần thiết mà không cần phải đầu tư một lương vốn
lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm được tỉ lệ nợ/vốn vì tránh
phải vay nợ ngân hàng thương mại. Trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị, doanh nghiệp
sử dụng có thể thỏa thuận tái thuê với doanh nghiệp có chức năng thu mua, tức là doanh
nghiệp sử dụng bán một phần tài sản cho doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử
dụng tài sản thiết bị đó. Với phương thức thuê mua, doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh
chóng đổi mới tài sản cố định, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Hạn chế cơ bản của tín dụng thuê mua đối với doanh nghiệp có cầu sử dụng
máy móc thiết bị là chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao và hợp đồng tương đối phức tạp.


Cung ứng vốn từ ngân sách nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ nhà nước cấp.
Thơng thường, hình thức này khơng địi hỏi các điều kiện ngặt nghèo như các hình thức huy
động vốn khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức cụng ứng vốn từ Ngân sách nhà nước đối với
các doanh nghiệp bị thu hẹp cả về quy mô và phạm vi được cấp vốn. Hiện nay, đối tượng

được cung ứng vốn theo hình thức này thường phải là các doanh nghiệp nhà nước, được nhà
nước xác định duy trì để đóng vai trị cơng cụ điều tiết kinh tế, các dự án đầu tư ở các lĩnh
vực sản xuất hàng hóa cơng cộng, hoạt động cơng ích mà tư nhân khơng muốn hoặc khơng
có khả năng đầu tư, các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt mà Nhà nước làm chủ dự án. Vì
vậy, với hầu hết các DNVVN đây là nguồn vốn đặt quá tầm với họ. DNVVN sẽ khơng trơng
đợi vào nguồn cung ứng vốn này.



Quỹ hỗ trợ phát triển
Quỹ hỗ trợ phát triển là một hình thức tín dụng nhà nước nhằm hỗ trợ vốn cho các dự án
đầu tư của các doanh nghiệp trong nước. Quỹ này hoạt động dựa trên nguồn vốn do nhà nước


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

cấp hàng năm và các nguồn vay, viện trợ của các tổ chức và Chính phủ quốc tế. Hiện nay,
sau khi ra đời các quy định mới của chính phủ thù việc vay vốn từ quỹ trở nên dễ dàng hơn
rất nhều, tỉ lệ vốn vay lớn hơn, lãi suất tiền vay thấp và điều kiện thế chấp đơn giản hơn. Đây
là một nguồn tín dụng lớn với chi phí khá thấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế thị trường.


Nguồn vốn nước ngồi đầu tư trực tiếp FDI
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có luật đầu tư nước ngồi, các doanh nghiệp trong nước
cịn có thể được cụng ứng vốn từ việc đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài. Với nguồn
vốn FDI, doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn được chuyển giao về khoa hoc – kỹ
thuật cugx như phương thức quản trị tiên tiến. hơn nữa, doanh nghiệp cũng được chia sẻ thị

trường xuất khẩu. Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp
doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát, điều hành của doanh nghiệp (tổ chức cấp vốn). Mức
độ kiểm soát của doanh nghiệp điều hành này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác,
một khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước vấp phải là doanh nghiệp khó tìm đối tác
thích hợp nhằm phát huy ưu thế mỗi bên. Vấn đề giữ quan hệ hợp tác dài bao lâu cũng là một
vấn đề doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.



Nguồn vốn viện trợ phát triển ODA
ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nước phát triển với các nước kém phát triển
và các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đối tác mà các doanh nghiệp Việt Nam
có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương trình hợp tác của Chính phủ, các
tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế khác. Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình
thức viện trợ khơng hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất hoặc thời hạn
thanh toán. Nếu các doanh nghiệp được vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu các mức lãi suất
thường trong khoảng 1% - 1.5%/năm, phí ngân hàng thường là 0.2 – 0.3%/năm trong thời
hạn có thể từ 10 – 20 năm và có thể gia hạn thêm. Hình thức huy động vốn từ vốn ODA có
chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp. Tuy nhiên, để nhận được nguồn vốn này các doanh
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện rất chặt chẽ đồng thời doanh nghiệp phải có trình độ quản
lý dự án cũng như trình độ phối hợp với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia nước ngoài.
Hiện nay, với hầu hết doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính, năng lực quản lý còn
nhiều hạn chế nên việc tiếp cận với nguồn vốn này là vơ cùng khó khăn. Nguồn vốn này chủ


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

yếu dành cho các doanh nghiệp lớn của nhà nước hoặc các dự án trọng điểm phục vụ cho

việc paths triển kinh tế xã hội của cả nước.


Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung ứng vốn trực
tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp
tính tốn và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khốn. Hình thức cung ứng vốn
này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những
người sở hữu cổ phiếu thành cổ đông của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp
nào cũng được khai thác nguồn vốn này mà chỉ có những doanh nghiệp được phép phát hành
cổ phiếu như công ty cổ phần, các doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn. Như vậy, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn này, doanh nghiệp
phải có quy mơ đủ lớn để có thể hứu hẹn một mức lợi nhuận cao trong tương lại thì mới có
thể bán được cổ phiếu phát hành trên thị trường.



Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình thức cung ứng
vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái
phiếu thường là có kỳ hạn xác định và bán cho cơng chúng. Khác với hình thức phát hành cổ
phiếu, hình thức huy động vốn từ phát hành trái phiếu mang đặc trưng rất cơ bản là tăng vốn
gắn với tăng nợ của doanh nghiệp. Những ưu điểm cơ bản của hình thức vay vốn bằng phát
hành trái phiếu là: có thể huy động được một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử
dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, khơng bị người cung ứng kiểm sốt chặt chẽ như
vay ngân hàng và doanh nghiệp có thể lựu chọn loại trái phiếu phù hợp với yêu cầu cảu
mình. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn bằng trái phiếu cũng có những nhược điểm cảu nó.
Hình thức này địi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính để tránh nợ đến
hạn mà vẫn thu được lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy thoái, lạm phát cao. Chi phí kinh
doanh phát hành trái phiếu khá cao vì daonh nghiệp cần có sự trợ giúp của một hoặc một số

ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính tốn thỏa mãm điều kiện: tài sản cố định phải
nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh
nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp thỏa mãn điều kiện theo luật định thì mới được phép phát
hành trái phiếu. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tiếp cận và huy động vốn từ


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

nguồn này cũng là một thách thức rất khó khăn mà khơng phải doanh nghiệp vừa và nhỏ nào
cũng làm được.


Vốn liên doanh, liên kết
Với phương thức này, doanh nghiệp lien doanh, lien kết với một (một số) doanh nghiệp
khác nhằm tạo ra nguồn vốn cho hoạt động, dự án lien doanh nào đó. Các bên liên doanh ký
hợp đồng lien doanh với các thỏa thuận cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa
vụ của mối bên có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn hợp đồng thì lien
doanh hết hiệu lực. Với phương thức lien doanh, lien kết doanh nghiệp có thể có được một
nguồn vốn cần thiết cho một hoặc một số hoạt động mà không làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều
nhà quản trị cho rằng phương thức này là phương thức cung ứng vốn nội bộ. Trong q trình
hoạt động, các doanh nghiệp liên doanh có thể cùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó, phương thức
lien doanh lien kết vẫn còn một số hạn chế nhất định: huy động vốn theo phương thức này tất
sẽ dẫn đến các bên lien doanh cùng tham gia chia sẻ lợi nhuận thu được. Trong quá trình ra
quyết định kinh doanh, khó có thể có được sự nhất trí do các bên lien doanh khác nhau về
quyền lợi và nghĩa vụ.
2.3Nguồn vốn phi chính thức:
Trong hoạt động kinh doanh, do đặc điểm q trình cung ứng hàng hóa và thanh tốn lúc
nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại xuất hiện và tồn tại như một tất yếu

khách quan. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng và
chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng được của khách hàng
lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp bị tín dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng
thương mại. Dưới đây là các hình thức tín dụng thương mại chủ yếu đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức thanh tốn chậm. Sẽ chỉ
có hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần trả, số
tiền trả và khoảng cách giữa mỗi lần trả tiền. Như thế, doanh nghiệp có máy móc, thiết bị sử
dụng ngay nhưng tiền lại chưa phải trả ngay, số tiền chưa phải trả là số tiền doanh nghiệp
chiếm dụng được của người cung ứng. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mắt
hàng thì mua bán chưa trả tiền ngay được coi như một chiến lược marketing của người bán


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

nên doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm được nguồn cung ứng vốn này. Đặc biệt, khi thị trường
có nhiều doanh nghiệp cung ứng cạnh tranh nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, thời
hạn trả… Khi quá trình này diễn ra thường xuyên thì nguồn tín dụng này đóng vai trị như
nguồn tín dụng trung và dài hạn. Với hình thức tín dụng này doanh nghiệp có thể đầu tư
chiều sâu với vốn ít mà khơng ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình. Hình thức tín
dụng mua máy móc, thiết bị theo phương thức thanh tốn chậm có ý nghĩa rất lớn đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ vì các doanh nghiệp này vốn ít, thiếu điều kiện để vay vốn và đổi
mới cơng nghệ. Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm
cũng có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ
phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, sẽ chỉ mua theo phương thức
trả chậm được nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín dụng song phẳng cũng như
tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, vốn khách hàng ứng trước. Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt

hàng khách hàng thường phải trả trước một khoản tiền đặtc cọc nhất định, số tiền đặt cọc này
doanh nghiệp có thể sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tùy
theo lương mua của khách hàng, thông thường doanh nghiệp chiếm dụng được từ hai nguồn:
Vốn ứng trước của khách hàng lớn
Vốn ứng trước của người tiêu dùng
Thơng thường, số vốn tín dụng này là không lớn, hơn nữa để sản xuất sản phẩm dịch vụ
doanh nghiệp phải đặt hàng nguyên vật liệu nên lại bị người cấp hàng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu quá trình kinh doanh diễn ra bình thường thì
số dư vốn chiếm dụng này là không lớn. Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại địi
hỏi doanh nghiệp phải tính tốn, cân nhắc cẩn thận vì khơng phải chỉ tồn tại lượng vốn nhất
định do khách hàng đặtc cọc trước mà bên cạnh đó cịn tồn tại lượng tiền khách hàng chiếm
dụng lại của doanh nghiệp khi mua hàng, lượng tiền đó nhiều khi là rất lớn.

II.Thực trạng huy động nguồn vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ:


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

1. Huy động vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp việt nam hiện nay:
Vốn góp liên doanh,liên kết vốn góp cổ phần hóa
Sau 15 năm(1998-2008) thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu các DNNN cho thấy:
CPH đã tạo ra cho doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu,bao gồm nhà nước, người lao động
trong doanh nghiệp, cổ đơng ngồi doanh nghiệp,trong đó, người lao động trong DN trở
thành người chủ thực sự trong phần góp vốn của mình
Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện cổ phần hóa DNNN tại phiên họp
thứ 43 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 21/9/2006 chỉ rõ: những năm gần đây,đặc biệt
từ năm 2001, số lượng doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa tăng đáng kể, nhưng nhìn
chung việc triển khai cịn khá chậm. Tính đến ngày 31/12/2005,cả nước mới cổ phần hóa

được 2935 DNNN.Số DN được cổ phần hóa tăng nhiều,nhưng số vốn mới chiếm 12% tổng
số vốn trong các DNNN. Nếu trừ đi phần vốn nhà nước còn giữ lại 50% trong các DN cổ
phần hóa, thì thực chất tỷ lệ trên chỉ cịn khoảng 6%. So với mục tiêu của múc tiêu nghị
quyết TW9(khóa IX) thì cịn chậm, nhất là các doanh nghiệp có quy mơ lớn, các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.Theo kế hoạch cổ phần hóa DNNN tại báo cáo
này, đến năm 2008 sẽ cổ phần hóa tồn bộ 5 NH thương mại NN
Cùng với việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước, chính phủ đã quyết tâm
cổ phần hóa khoảng 15000 doanh nghiệp.A
2.Huy động nguồn vốn chính thức của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1 Huy động vốn tín dụng ngân hàng
Các khảo sát gần đây cho thấy một trong những trở ngại lớn đối với sự phát triển của
các DNNVV ở Việt Nam hiện nay là “thiếu vốn”. Đây là khó khăn trầm trọng nhất và là
gốc rễ sâu xa tạo ra những bất lợi khiến loại hình DNNVV chưa thể vươn lên đúng với vị
thế của mình trong nền kinh tế thời gian qua. Dù cho trong thực tế có một sự gia tăng tín
dụng chính thức trong nước dành cho khu vực này, nhưng khoản tín dụng này vẫn khơng
đáp ứng được nhu cầu vốn cho các DNNVV này vì

ail ý do: (1) doanh nghịệp nhỏ và

vừa chỉ nhận một phần nhỏ trong phân bổ tín dụng trong nước và (2) tất cả các khoản tín
dụng trong khu vực tư nhân chủ yếu là ngắn hạn.


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Vốn tự có của DNNVV thường được tạo ra từ vốn riêng của chủ doanh nghiệp, vốn
góp của các bạn bè, cổ đông, bạn bè, họ hàng. Nguồn vốn nhỏ bé này chỉ chiếm 5-10%
vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Hiện hầu hết các doanh nghiệp nước ta có quy mơ

nhỏ và siêu nhỏ. Trong đó, xét riêng về vốn, số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỉ đồng chiếm
41,80%, số doanh nghiệp có vốn từ 1- 5 tỉ đồng chiếm 37,03%, số doanh nghiệp có vốn từ
5 đến 10 tỉ chỉ đồng chiếm 8,15%. Với quy mô vốn nhỏ lẻ như thế, nhu cầu vốn để mở
rộng quy mô sản xuât kinh doanh của các DNNVV luôn rất lớn.
Thế nhưng, thực tế nhu cầu về vốn của DNNVV được đáp ứng rất hạn chế. Theo
nghiên cứu, sự hạn chế tài chính của các DNNVV cịn rất lớn, khoảng 14-25% số
doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn chính thức, thậm chí trên thực tế có thể
cao hơn. Theo một điều tra về thực trạng DNNVV của Cục phát triển doanh nghiệp (thuộc
Bộ Kế hoạnh và Đầu tư) cơng bố cho thấy chỉ có 32,38% doanh nghiệp có khả năng tiếp
cận vốn ngân hàng, 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Đây là một trở
ngại rất lớn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Và đó cũng là một trong những lý do khiến tỷ lệ nợ trên tổng tài sản các
DNNVV được điều tra thấp, chỉ khoảng 8,3% và dường như lợi nhuận giữ lại vẫn là nguồn
quan trọng của doanh nghiệp Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu vốn, các doanh nghiệp đã tiếp
cận với nguồn vốn phi chính thức như vay nặng lãi, vay người thân, bạn bè… Tuy nhiên,
phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn, chủ doanh nghiệp phải chịu lệ thuộc vào sự
giúp đỡ tài chính, gây nên mối quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm tới sự độc
lập trong kinh doanh.
Theo kết quả điều tra của phịng Thương mại & Cơng nghiệp Việt Nam, nhu cầu vốn
của các DNNVV cần cho các mục đích sa
Mục đích vay vốn các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2006

Mục đích vay vốn
Cải thiện hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh

Tỷ lệ
92,5%


Tài chính học


Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mua trang thiết bị mới, đổi mới công nghệ

65,0%

Bổ sung vốn lýu động

27,5%

Trả nợ nhà cung cấp

2,5%

Chi hoạt động nghiên cứu và phát triển

2,5%

(Nguồn: Kết quả điều tra của VCCI năm 2006)
Bảng số liệu trên cho thấy, nhu cầu vốn của DNNVV tập trung cao nhất cho mục đích
mở rộng sản xuất kinh doanh (92,5%), kế đến là cho trang thiết bị và đổi mới công nghệ
(65%). Như vậy, các DNNVV đều cần vốn cho những mục đích rất quan trọng, quyết định
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ước tính 80% lýợng vốn
cung ứng cho DNVVN là từ kênh tín dụng ngân hàng. Phía ngân hàng tuy nới rộng cánh cửa
cho doanh nghiệp qua hình thức cho vay theo dự án kinh doanh, vay tín chấp… nhưng vẫn
cịn hạn chế. Hiện nay, đối với các khoản vay trung và dài hạn của các ngân hàng quy định
mức vốn cho doanh nghiệp vay căn cứ trên cơ sở chênh lệch giữa tổng nhu cầu vốn cần thiết
hợp lý của dự án với vốn huy động khác, vốn tự có tham gia dự án đầu tư của doanh nghiệp
tối thiểu ở mức 30%. Tuynhiên, ngay cả khi đáp ứng được điều kiện đầu tiên này, không phải

dự án nào cũng được vay vốn. Với các DNNVV, vay vốn NH vẫn luôn là cửa ải khó vượt.
Tỷ trọng cho vay DNNVV của một số ngân hàng năm 2006

Chỉ tiêu

Tỷ trọng
Vốn điều lệ

Ngân Hàng
1/ Nhóm ngân hàng TMNN

(tỷ đồng)

cho vay
DNNVV (%)

- Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam

3.444

62%

- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt

4.297

40%

6.429


34%

NamNgân hàng Nơng nghiệp & Phát triển
Nơng
2/ Nhóm NHTM CP


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Ngân hàng TMCP Kỹ Thương

1.500

59%

- Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

2.089

52%

- Ngân Hàng TMCP Á Châu

2.053

45%

Như vậy, với số lượng DNNVV chiếm 96% số doanh nghiệp nói chung thì tỷ trọng cho

vay của ngân hàng còn khá khiêm tốn, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Từ
bảng số liệu trên, có thể thấy có sự mâu thuẫn giữa quy mơ vốn của hai nhóm ngân hàng
thương mại với tỷ trọng cho vay DNNVV. Nhóm NHTM NN tuy chiếm ưu thế về quy mô
vốn nhưng tỷ lệ cho vay khu vực DNNVV nh́ n chung lại thấp hơn so với các NHTM CP, chỉ
có ngân hàng Cơng Thương Việt Nam là có tỷ trọng cho vay DNNVV cao nhất, chiếm 62%
dư nợ cho vay. Đây là tỷ lệ cao nhất các NHTM Việt Nam. Cịn lại các NHTM NN đều có tỷ
trọng cho vay thấp hơn các ngân hàng nhóm TMCP dù quy mơ vốn gấp đơi, thậm chí gấp ba.
Điều này có thể thấy các NHTM NN chưa chú tâm lắm đến việc cấp tín dụng các doanh
nghiệp khu vực này.
Ngược lại, các NHTM CP lại có phần quan tâm và đầu tư khá cao cho các DNNVV. Tỷ lệ
cho vay giữa các NHTM CP không dao động nhiều như các NHTM NN. Như vậy có thể thấy
đối tượng cho vay chủ yếu của các NHTM CP là DNNVV. Tuy nhiên, do quy mô không lớn
như các NHTM NN nên chất lýợng tín dụng của các NHTM CP chưa cao, thể hiện ở giá cả
cho vay. Lăi suất cho vay của các NHTM CP thường cao hơn các NHTM NN. Ví dụ như lăi
suất cho vay dài hạn của các NHTM NN dao động từ 11% - 12%/năm trong khi lăi suất của
các NHTM CP là từ 14% - 16%/năm. Do đó, dù được các NHTM CP cấp tín dụng nhưng các
DNNVV sẽ chịu sự bất lợi do chi phí lăi vay cao nhưng có thể vẫn khơng thoả măn được nhu
cầu vốn do sự hạn chế về vốn của ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng
như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, cũng nhờ có các ngân
hàng mà nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phần nào được đáp ứng. Phía ngân hàng cũng
khơng ngừng nỗ lực để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
giúp các doanh nghiệp có điều kiện trang bị thiết bị, công nghệ mới, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của

DNNVV Việt Nam.
Hiện nay các NHTM NN đă có những đổi mới căn bản về đối tượng khách hàng. Các
DNVVN đă trở thành một trong các đối tượng khách hàng chiến lược trong quá trnh
́
phát triển của các ngân hàng thương mại.
Số lần tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng năm 2006

Số lần yêu
Khoản mục
cầu vay vốn
Doanh nghiệp lớn
46
DNNVV

132

Số lần được

Tỷ lệ (%)

đáp
19

được
41%

82

62%


Kết quả bảng trên cho thấy số lần tiếp cận được vốn tín dụng của DNNVV là cao hơn so
với doanh nghiệp lớn. Điều này thể hiện việc các ngân hàng đă bắt đầu chú trọng hơn nữa
đến việc cấp tín dụng cho khu vực này. Đồng thời cũng đă có những điều chỉnh trong định
hướng phát triển với việc chú trọng hơn vào nhóm khách hàng là DNVVN như thực hiện đồng
bộ nhiều chính sách trong đó quan trọng nhất là chính sách đối xử bình đẳng đối với mọi đối
tượng khách hàng, không phân biệt qui mô, loại hình sở hữu của doanh nghiệp, cụ thể như
sau:
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (Argibank) đã đặt mục tiêu cụ thể đến
năm 2010 được là: Tổng nguồn vốn huy động đạt 400 - 500 ngàn tỷ VNĐ, tốc độ tăng
trưởng hàng năm: 15 - 20%; Tổng dư nợ tín dụng đạt: 350 - 400 ngàn tỷ VNĐ, tốc độ tăng
trưởng hàng năm: 13 - 16%. Trong đó: Dư nợ cho vay kinh tế hộ từ 210 - 240 ngàn tỷ VNĐ
chiếm 60%/ tổng dư nợ cho vay; Dư nợ cho vay DNNVV từ 120 - 140 ngàn tỷ VNĐ chiếm
60%/tổng dư nợ cho vay.
Bên cạnh đó, ngân hàng Công Thương Việt Nam (Incombank) bước đầu đã được biết đến
như là một ngân hàng hàng đầu về phục vụ DNNVV. Đây là ngân hàng duy nhất ở Việt
Nam được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giới thiệu tham gia ký kết


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

“Thoả ước với các tổ chức tài chính APEC tài trợ về vốn và kỹ thuật cho DNNVV tại
các nước APEC”. Ngồi ra, Ngân hàng Cơng Thương cũng rất tích cực trong việc tìm
kiếm và giữ mối quan hệ với các tổ chức liên quan để tìm kiếm các nguồn vốn giá rẻ,
quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. Đồng thời chú trọng xây dựng, gắn kết với hiệp hội
DNNVV của Trung ương, các tỉnh, thành phố, hiệp hội làng nghề, phịng Cơng nghiệp,
Thương mại từng tỉnh để nắm bắt các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của
DNNVV. Theo đó, ngân hàng Đầu tư Phát Triển Việt Nam và ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank) cũng đang có sự thay đổi trong chiến lýợc cho vay của mình.

Các ngân hàng này từ một ngân hàng bán bn, cũng đã chuyển dần sang mơ hình bán
lẻ. Quy mô vốn dành cho DNNVV của Vietcombank cũng đã tăng từ 500 tỷ đồng lên 3.000
tỷ đồng...
Thời gian tới, Vietcombank vẫn xác định DNNVV và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là hai đối tượng chú trọng ưu tiên. Trong tương lai, các ngân hàng này sẽ đẩy
mạnh cho vay DNNVV, trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, không tập trung chủ yếu vào
các doanh nghiệp lớn như trước đây.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của DNNVV, tháng 7 năm 2006,
ngân hàng Sài Gịn Thương Tín đã mạnh dạn thành lập công ty CTTC
(SacombankLeasing) nhằm hỗ trợ DNNVV vay vốn đầu tư máy móc thiết bị, cải tiến cơng
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của mình. Đây là cơng ty CTTC đầu tiên do NHTM CP
thành lập. Sau 2 tháng hoạt động, Sacombank Leasing đã ký hợp đồng tài trợ 36 tỷ đồng
cho các doanh nghiệp đầu tư mua sắm thiết bị, phương tiện vận chuyển. Từ đó sẽ thúc
đẩy sự ra đời của các cơng ty CTTC khác, góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh cho nền
kinh tế.
Việt Nam vào WTO, triển vọng về vốn cho DNNVV sẽ khả quan hơn. Theo cam kết
WTO bắt đầu từ 1/4/2007 các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép hoạt động ở
nước ta. Nhiều DN đang kỳ vọng vào việc tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng nước
ngoài sau thời điểm 1/4/2007. Khi các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động thì
triển vọng tiếp cận vốn cũng tăng đối với DNNVV. Việc phải cạnh tranh với ngân hàng


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

nước ngoài khiến cho ngân hàng trong nước phải chú ý nhiều hơn tới đối tượng đầy tiềm
năng là DNNVV. Mối quan hệ ngân hàng trong nước và DNNVV sẽ được thắt chặt hơn,
triển vọng được đáp ứng vốn của DNNVV cũng từ đó được mở ra.
Như vậy, các ngân hàng thương mại nhìn chung đã có những tích cực trong vấn đề cho

vay DNNVV, song phần vốn cung cấp cho DNVVN thực sự chưa đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự phát triển đa dạng về qui mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh của
DNVVN. Thực tế vẫn cịn nhiều khó khăn dẫn đến sự hạn chế của các DNNVV trong
việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
-Khó khăn về phía doanh nghiệp:
Trước hết, phải kể đến nguyên nhân xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng dành
cho khu vực này. Mỗi dự án vay doanh nghiệp phải có tối thiểu 30% vốn đối ứng và chỉ
được vay ngân hàng 70% số vốn của dự án. Hơn nữa, một trong những tiêu chí để quyết định
cho vay là doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp. Do thiếu thơng tin về tài chính doanh
nghiệp nên nhiều ngân hàng cho rằng, cho vay đối với khu vực này thường chịu chi phí và
rủi ro cao. Điều này khiến ngân hàng buộc DNVVN phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe hơn
về tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, quy mô vốn của các DNNVV lại không cao nên tài sản đảm
bảo cũng không đủ để thế chấp cho tương xứng với lượng vốn vay. Ngoài ra, việc xác định
giá trị thế chấp phụ thuộc hồn tồn vào ngân hàng chứ khơng có tổ chức trung gian khác
tham gia. Do đó, giá trị tài sản thế chấp không những không tương ứng với giá thị trường mà
còn thấp hơn giá thị trường do tâm lý dự phòng rủi ro của ngân hàng. Kết quả là doanh
nghiệp khơng vay đủ lượng vốn hoặc thậm chí khơng được cho vay.
Bên cạnh đó, các DNNVV rất yếu trong khâu thiết kế và chuẩn bị các dự án vay vốn
ngân hàng; Lập luận về sự cần thiết của các dự án cũng như việc tính tốn các chỉ tiêu tài
chính thường qua loa và thiếu tính khả thi, thiếu tính thuyết phục. Ngồi ra, do yếu kém
trong tiếp cận thông tin thị trường, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, cộng với hạn chế về
năng lực tài chính nên các doanh nghiệp rất khó nhập khẩu nguyên liệu trực tiếp từ các
đối tác nước ngoài, nhiều quyết định kinh doanh dựa vào cảm tính, kinh nghiệm trên sân


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

nhà… Vì vậy, kết quả kinh doanh khơng ổn định và cịn thấp nên DNNVV chưa tạo được

uy tín tài chính cho ngân hàng. Từ đó dẫn đến việc vay vốn tín chấp cũng khơng thực hiện
được. Hơn nữa, thủ tục cho vay tín chấp cũng chưa rõ ràng và cụ thể. Hiện nay, Nhà nước
đã có chủ trương cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể vay
vốn theo hình thức tín chấp. Tuy nhiên, hầu hết các DNNVV lại không thể vay vốn theo
hình thức này vì khơng có tổ chức đại diện đứng ra bảo lãnh
Mặt khác, các ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp khi đi vay phải có trách nhiệm chứng
minh tình hình tài chính, kinh doanh của mình. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lại không đáp
ứng được yêu cầu này. Phần lớn DNNVV do ngại chi phí nên khơng có tổ chức kế tốn tốt,
chỉ thực hiện để đối phó với các ban ngành nên các thơng tin tàichính thường khơng được
phản ánh đúng hoặc trung thực như yêu cầu của ngân hàng. Thậm chí báo cáo tài chính cũng
khơng được kiểm tốn hàng năm. Vì vậy, minh bạch tài chính và duy trì một hệ thống kế
tốn đáng tin cậy, thể hiện cao các tiêu chuẩn quản trị là một vấn đề đáng ngại đối với
DNNVV.
Các DNNVV thường sử dụng hệ thống tài chính kế tốn nhằm phục vụ cho mục đích báo
cáo thuế. Để tránh phải nộp thuế nhiều, các doanh nghiệp này thường cố ý giảm các chỉ tiêu
về doanh thu, tăng chi phí nhằm hạn chế lợi nhuận trong báo cáo. Do đó, khi cung cấp báo
cáo cho ngân hàng để vay vốn, chỉ tiêu lợi nhận khơng cao nên ngân hàng khơng có cơ sở để
cho vay dù thực tế là rất có hiệu quả.
Kế đến, thủ tục thẩm định và cho vay của các ngân hàng rất phức tạp và tốn nhiều thời
gian, thường là 30 ngày hoặc nhiều hơn nữa đối với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Hơn
nữa, các quy trình và thủ tục cho vay khơng được ngân hàng thông tin rộng rãi đến doanh
nghiệp nên dễ bị thiếu sót trong khi làm thủ tục vay, kéo dài thời gian cấp vốn vay. Kết quả
là doanh nghiệp có thể mất cơ hội kinh doanh do chưa có vốn.
Cuối cùng, thời vạn cho vay trung và dài hạn thường chỉ từ 2-3 năm. Đây là khoảng
thời gian khá ngắn, chưa đủ cho các dự án hồn vốn và có doanh thu, lợi nhuận ổn định
để trả nợ vay.


Tài chính học


Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

-Khó khăn về phía ngân hàng:
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận,
hoạt động theo nguyên tắc hiệu quả. So với doanh nghiệp lớn, khả năng tài chính của
DNNVV là rất yếu kém, dễ sụp đổ trước những biến động nhỏ trong kinh doanh. Do đó, tín
dụng cho DNNVV tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các doanh nghiệp lớn.
Thứ hai, các DNNVV thường được vay vốn từ các ngân hàng thương mại cổ phần
nhiều hơn là từ ngân hàng ngân hàng quốc doanh. Tuy nhiên, nguồn lực cho vay của các
NHTM CP thường hạn chế hơn so với các NHTM NN do quy mô vốn nhỏ hơn.
Thứ ba, bản thân các nhân viên tín dụng ngân hàng thường rất ngại rủi ro cũng như
trách nhiệm trong quá trình cho vay. Vì vậy, họ khơng mạnh dạn đưa ra các quyết định
cho vay nhằm hạn chế sự thất bại trong cơng việc của mình. Bên cạnh đó, tính chun
nghiệp trong thẩm định rủa ro dự án của cán bộ tín dụng còn thấp. Các lý thuyết hiện đại
về rủi ro và quản trị rủi ro còn là một phạm trù khá xa lạ và mới mẻ đối với nhân viên tín
dụng. Do đó, dù trình độ học vấn của nhân viên ngân hàng có sự cải thiện trong nhiều năm
qua nhưng tính chun mơn chưa sâu, dẫn đến hạn chế trong quá trình thẩm định dự án và
ra quyết định.
Thứ tư, các DNNVV thường khơng hiểu rõ quy trình thẩm định cho vay của ngân
hàng, cũng như các thủ tục, chứng từ vay vốn. Từ đó, khi được yêu cầu cung cấp thông
tin, doanh nghiệp cho rằng đây là những “địi hỏi phi lý” và có thái độ bất hợp tác với
ngân hàng. Kết quả là ngân hàng khơng có thơng tin về doanh nghiệp cũng như lịch sử
tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, việc ra quyết định cho vay thật sự là một thách thức
đối với ngân hàng trong q trình tìm hiểu khả năng tài chính doanh nghiệp đi vay.
2.2 Huy động vốn từ nguồn cho thuê tài chính
a. Thực trạng hoạt động của các cơng ty cho thuê tài chính Việt Nam:
Với những ưu thế nổi bật như hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, thủ tục tương đối đơn
giản, không phải thế chấp... CTTC ngày nay đang là một loại hình kinh doanh dịch vụ được
ưa chuộng trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển.



Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

CTTC đã chính thức xuất hiện ở Việt Nam từ cuối năm 1997, là một trong các kênh
dẫn vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, vốn đầu tư cho các
DNNVV chủ yếu là bằng nội lực. Điều này hạn chế khả năng phát triển quy mô sản xuất
kinh doanh và tiếp cận các công nghệ mới tiên tiến của thế giới để tăng chất lượng sản
phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Gần 50% doanh nghiệp bị thiếu thông tin
về các cơng ty CTTC. Vì thế khi có nhu cầu về vốn để đổi mới cơng nghệ, mua sắm máy
móc thiết bị, các doanh nghiệp vẫn tìm đến các Ngân hàng để vay vốn mặc dù ở đây thủ
tục rất chặt chẽ và điều kiện để vay tương đối khó. Điều đó cho thấy trong thời gian tới,
hoạt động CTTC là một kênh tài trợ tín dụng hiệu quả và khơng thể thiếu của nền kinh tế.
Các DN Việt Nam thường trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, trong đó có tới 70%
doanh nghiệp thiếu vốn dài hạn, 100% doanh nghiệp thiếu vốn trung hạn. Tuy nhiên, trong số
đó chỉ có 15% doanh nghiệp sử dụng hình thức th tài chính, với số vốn huy động thơng qua
th tài chính trung bình chiếm khoảng 28% số vốn cần huy động hàng năm. Trên thực tế,
các DNNVV chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của các cơng ty CTTC. Điển hình như ở Công
ty CTTC Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tỷ lệ dư nợ của các doanh nghiệp không thuộc
thành phần kinh tế Nhà nước lên đến mức trên 70%. Xuất hiện ở Việt Nam hơn 10 năm, hoạt
động của 11 cơng ty CTTC, trong đó có 7 cơng ty trực thuộc ngân hàng, 1 công ty liên doanh
và 3 cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi, đă phần nào làm giảm gánh nặng cho các ngân hàng
thương mại trong việc giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu.
Các Công ty CTTC hoạt động tại Việt Nam đến năm 2006

Số và ngày
STT

Tên Công ty


cấp Giấy

Trụ sở chính

điều lệ

phép
Cty CTTC ANZ1

VTRAC (100% vốn
nước ngồi)

14/GPCTCTTC

Vốn

14 Lê Thái Tổ, Hà
Nội

5 Triệu
USD


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

06/GP-


Cty CTTC I - NH
2

Nông nghiệp & PTNT CTCTTC

Số 4 Phạm Ngọc
Thạch,

150 tỷ
VND

07/GP-

Cty CTTC II - NH
3

Nông nghiệp & PTNT CTCTTC

422 Trần Hưng
Đạo, P2, Quận5,
Lầu 6 Cao ốc

11/GP4

Cty CTTC II NH

NHNN

Đầu tư


5

146Nguyễn Cơng
Trứ, Q1, TP Hồ Chí
Minh

02/GP-

Cty CTTC Kexim

CTCTTC

(KVLC) (100% vốn

6

Plaza,
34 Lê duẩn, QI,

08/GPCTCTTC

tư và

8

Hai Bà

04/GPCTCTTC

USD

200 tỷ

18 Phan Đình
Phùng, Hà Nội

05/GP-

Cty CTTC NH
Ngoại Thương VN

13Triệu

VND

Cơng thương
VN

VND

191 Bà Triệu, Q.

Cty CTTC NH
7

150 tỷ

Tầng 9 Diamond

nước ngoài)
Cty CTTC NH Đầu


150 tỷ

CTCTTC

T3,Nhà10b Tràng
Tiền, Hoàn Kiếm,

105 tỷ
100 tỷ
VND

25/05/1998 Hà Nội

STT

Số và ngày
Tên Cơng ty

cấp

Trụ sở chính

điều lệ

Giấy phép
Cty CTTC NH Sài
9

04/GP-NHNN


Gịn Thương Tín

87A, 89/3, 89/5
Hàm Nghi, Phường

12/04/2006

Vốn

Nguyễn Cư Trinh,

150 tỷ
VND


Tài chính học

Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

09/GP-NHNN
Cty

CTTC

Quốc

10

tế


Cty CTTC Quốc
11

tế VN (VILC) (liên

P2801-04, Saigon
Trade Centre,

09/10/2006

TơnĐức

01/GPTCTTC

37

10 triệu
USD

Sài gịn Tower,
29 Lê

5 Triệu

Nguồn: ngân hàng Nhà Nước.
Nội dung hoạt động chính của các cơng ty cho th tài chính




Cơng ty CTTC được phép huy động vốn từ các nguồn:
− Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
− Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các TCTD trong và ngồi nước.
− Phát hành các loại giấy tờ có giá (có kỳ hạn trên một năm khi được NHNN cho
phép).
− Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN.



Công ty CTTC được thực hiện các nghiệp vụ sau:
− Cho thuê tài chính,
− Mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC,
− Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ CTTC,
− Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động
CTTC.


− Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.



Hoạt động ngoại hối:

− Hoạt động ngoại hối của công ty CTTC liên doanh và công ty CTTC 100%
vốn nước ngoài được quy định tại Giấy phép hoạt động;
− Các công ty CTTC khác muốn hoạt động ngoại hối đều phải có đơn và hồ sơ
xin phép NHNN theo quy định.
Hiện nay, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của các Cơng ty CTTC là vốn tự có và vốn
huy động. Về vốn tự có, mức vốn pháp định đối với các công ty CTTC trong nước là
50 tỷ đồng, cơng ty nước ngồi là 5 triệu USD. Trên thực tế, thị phần về huy động và

mức dư nợ hoạt động của các công ty CTTC tại Việt Nam những năm trước đây còn khá
khiêm tốn, sự nhận biết của khách hàng về hoạt động dịch vụ CTTC còn rất hạn chế.
Tuy nhiên cũng cần phải nhìn nhận một thực tế là thời gian qua cịn ít doanh nghiệp
mặn mà với hoạt động này. Nếu như ở các nước đang phát triển, tỷ trọng của thị trường
CTTC so với thị trường tín dụng vào khoảng từ 15 đến 20% thì ở Việt Nam, tỷ lệ này
mới chỉ đạt khoảng 1,4%. Như vậy, cứ 100 doanh nghiệp thì chưa đến
2 doanh nghiệp sử dụng những tiện ích của hoạt động CTTC.
Vì thế, các cơng ty CTTC đang mở rộng nghiệp vụ, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
quảng bá nhằm nâng cao hiểu biết của khách hàng về nghiệp vụ này. Kết quả là tổng dư
nợ của các công ty CTTC năm 2005 tăng 30% so với 2004. Tính đến cuối năm
2006, tổng số vốn huy động của các Công ty CTTC đạt 1.500 tỷ đồng, dư nợ CTTC
đạt 1.327 tỷ đồng, thu nhập trước thuế đạt 17,63 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 1.535 tỷ
đồng, tăng 6% so với năm trước.
Một điều đáng lưu ý là phần lớn tài sản được th qua hình thức th tài chính là
phương tiện vận tải, tỷ lệ các loại máy móc khác cịn thấp. Các tài sản cơng ty cho
khách hàng th tài chính là các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất chiếm 34%,
phương tiện giao thông vận tải chiếm 37%, máy cơng trình chiếm 10%, thiết bị in,
làm ảnh chiếm 19%.


×