HUỲNH THỊ DUY HƯƠNG
BS CK2 NHI SƠ SINH
TS DỊCH TỄ HỌC
Giảng Viên Chính Bộ Môn Nhi - ĐHYD Tp.HCM
MỤC TIÊU BÀI GiẢNG
Trình bày cách chẩn đoán bệnh viêm gan do siêu vi
gan B ở trẻ sơ sinh
Trình bày giá trị các huyết thanh chẩn đoán bệnh siêu
vi gan B, chẩn đoán giai đoạn cửa sổ.
Trình bày các đường lây truyền của siêu vi gan B qua
trẻ sơ sinh
Trình bày diễn tiến bệnh ở tuổi trưởng từ mầm bệnh
từ giai đoạn sơ sinh
Trình bày cách phòng ngừa bệnh viêm gan do siêu vi
gan B
DÀN BÀI
ĐẠI CƯƠNG
II.
LÂM SÀNG
III. CẬN LÂM SÀNG
IV. CHẨN ĐÓAN (HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN)
V.
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
VI. DiỄN TiẾN VÀ TIÊN LƯỢNG
VII. PHÒNG NGỪA THEO HƯỚNG CSSKBĐ
VIII. KẾT LUẬN
I.
ĐẠI CƯƠNG
Viêm gan(VG) do siêu vi gan B(HBV) là vấn đề y tế
công cộng quan trọng trên toàn thế giới.
HBV: virus có liên quan nhiều nhất với quá trình thai
nghén, là nguyên nhân gây viêm gan thường gặp
nhất ở sơ sinh.
Tỷ lệ nam giới mang mầm bệnh luôn cao hơn nữ
giới.
LÂM SÀNG
VG do HBV ỏ sơ sinh: thường ở dạng không triệu
chứng.
Nhưng chắc chắn sẽ diễn tiến đến nhiễm khuẩn
mạn tính với HBsAg (+).
40% trẻ mang mầm bệnh về sau sẽ bị xơ gan hoặc
ung thư gan.
CẬN LÂM SÀNG
Men gan bình thường hoặc chỉ có bất thường nhẹ.
Sinh thiết gan: giai đọan đầu bình thường, thể VG
mãn có thể xơ gan, tăng nguy cơ ung thư tế bào
gan nguyên phát (Primary Hepatocellular Carcinoma)
CHẨN ĐÓAN
Thường không có triệu chứng lâm sàng và không có
các dấu hiệu sinh hóa của bệnh ngay khi sinh.
Dạng thường gặp: HBsAg lưu hành trong máu mãn
tính, từ 2–5 tháng tuổi (HBsAg xuất hiện trong huyết
thanh của sơ sinh từ tuần thứ 5 – 7, đạt nồng độ cao
nhất vào tuần thứ 10, trước khi khởi phát triệu chứng)
CHẨN ĐÓAN
Đôi khi, không tìm thấy HBsAg mà chỉ phát hiện được
Anti-HBs lúc 6 – 12 tháng tuổi
Lâm sàng (ít gặp): vàng da, sốt, gan to, bú kém giai
đọan hồi phục/diễn tiến thành viêm gan hoạt động mạn
Chẩn đóan xác định: huyết thanh chẩn đóan ở mẹ
trong thời ký sơ sinh và huyết thanh chẩn đóan ở
con từ 6 tháng tuổi.
Các men và Bilirubine/máu xác định tình trạng lan
tỏa của tổn thương gan
ALT
HBsAg
HBeAg
Anti-HBe
Anti-HBc
0
1
2
3
Tháng
4
5
6
0
1
2
3
4
5
6
7
Năm
Những thay đổi về huyết thanh và sinh hóa của bệnh nhân bị VGSVB không
triệu chứng lâm sàng (subclinical hepatitis B infection) diễn tiến thành tình
trạng người mang mầm bệnh mạn tính (Ftrom Krugman, S. : Hepatitis B
virus & the neonate. Ann. N. Y. Acad. Sci. 549:129, 1988)
8
VAØNG
DA
VÀNG
DA
ALTALT
ALT
HBsAg
Anti-HBs
HBeAg
Anti-HBe
Anti-HBc
IgM
Anti-HBc (IgM + IgG)
0
1
2
3
Tháng
4
5
6
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Năm
Những thay đổi về huyết thanh, hoá học và sinh hoá của VG HBV cấp tính diễn
tiến đến hồi phục (From Krugman, Hepatitis B virus & the neonate. Ann. N. Y.
Acad. Sci. 549:129, 1988)
HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN
HBsAg: xuất hiện sớm, chứng tỏ đang mang mầm
bệnh, thường trước lúc phát hiện bệnh lý gan, tồn tại
trong máu đi kèm với tổn thương gan, kéo dài nhiều
tháng/nhiều năm mẹ có HBsAg(+): trẻ sơ sinh cần
được theo dõi sát bệnh lý viêm gan mãn
Mẹ mang mầm bệnh mãn/trẻ được truyền máu ngay
sau khi sinh có thể VG HBV nặng, thậm chí thể tối
cấp/sơ sinh
Vài tuần sau khi biểu hiện bệnh, HBsAg có thể (-)
nhưng chưa tạo được kháng thể anti-HBs
HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN
Anti-HBs
Dương tính sau khi hết nhiễm khuẩn.
Xuất hiện ở giai đọan phục hồi, tồn tại
nhiều năm và là dấu chỉ điểm chứng tỏ
bệnh nhân đã có miễn dịch tốt, hoàn
toàn đủ kha năng chống lại các trường
hợp tái nhiễm về sau
HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN
HBcAg: do HBcAg nằm trong áo bọc của
HBsAg không phát hiện được HBcAg trong
bệnh viêm gan HBV
HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN
Anti-HBc: Xuất hiện trong huyết thanh 1–2 tuần
sau khi HBsAg xuất hiện và nhiều tuần đến nhiều
tháng trước khi nồng độ Anti-HBs đủ cao có thể
phát hiện trong huyết thanh
“Khoảng trống miễn dịch”: là khoảng thời gian
giữa lúc HBsAg(-)/nồng độ HBsAg dưới ngưỡng
phát hiện, và lúc anti-HBs (-)/nồng độ anti-HBs
dưới ngưỡng phát hiện
HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN
Anti-HBc: bằng chứng nhiễm HBV hiện hành/mới
nhiễm trong thời gian “khoảng trống miễn dịch”
người có anti-HBc(+), HBsAg(-), anti-HBs(-) vẫn
có thể truyền được bệnh VG HBV
Xét nghiệm miễn dịch hiện đại tăng mức độ nhạy
cảm đối với HBsAg và anti-HBs thu nhỏ “khoảng
trống miễn dịch”
Anti-HBc có thể tồn tại một thời gian dài với nồng độ
cao sau khi HBsAg biến mất
HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN
IgM anti-HBc
Tồn tại khoảng 4 – 6 tháng (tối đa: 40 tuần) chỉ
điểm quan trọng cho tình trạng mới nhiễm HBV
hay VG HBV cấp
Trong “khoảng trống miễn dịch”: HBsAg(-),
anti-HBs(-) & IgM anti-HBc(+)
IgG anti-HBc
Ưu thế sau 6 tháng giai đọan cấp bệnh nhân viêm
gan mãn có IgG anti-HBc(+)
HUYẾT THANH CHẨN ĐÓAN
HBeAg: xuất hiện đồng thời với HBsAg
khi HBeAg (+)
Biểu hiện HBV đang có nồng độ cao trong máu.
Giai đọan bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao.
Anti-HBe: xuất hiện 2-4 tuần sau khi HBeAg biến mất,
khi anti-HBe (+): hết sự nhân đôi của virus
Biểu hiện khả năng lây nhiễm của bệnh giảm.
Mẹ HBsAg (+) với anti-HBe(+) ít khả năng lây cho con
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
Từ thập niên 70: chứng minh được mẹ có HBsAg(+)
lây nhiễm HBV cho trẻ sơ sinh với nguy cơ trẻ mang
mầm bệnh mạn tính rất cao.
Tiếp xúc trong lúc sinh và một thời gian ngắn sau
khi sinh với mẹ có HBsAg (+) là yếu tố nguy cơ quan
trọng nhất.
Các trẻ này, nếu không được điều trị, 70 – 90 %
diễn tiến thành nhiễm HBV mãn. Nguy cơ nhiễm
HBV mãn tỷ lệ nghịch với độ tuổi.
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
Giai đọan sơ sinh: 2,5% trẻ có mẹ bị nhiễm HBV có
xét nghiệm HBsAg(+) nhiễm HBV đã xay ra từ
trong tử cung
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
Một trong 3 cơ chế sau
Cơ chế I: Trẻ bị nhiễm HBV ngay khi sinh từ mẹ là
người mang mầm bệnh mãn tính.
Đây là cơ chế lây nhiễm thường gặp nhất.
Hầu hết không triệu chứng và trở thành người mang
mầm bệnh mãn (nếu không được điều trị).
Mẹ có HBeAg (+) và HBsAg (+) nguy cơ nhiễm HBV
cho con là 90%-100%.
Mẹ có HBeAg (-) và HBsAg (+)nguy cơ nhiễm
HBV cho con là 20%.
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
Cơ chế II: Trẻ bị nhiễm HBV từ mẹ bị nhiễm HBV cấp
Nếu mẹ bị viêm gan trong quý III của thai
kỳ hay một thời gian ngắn ngay sau sinh
nguy cơ trẻ sơ sinh bị nhiễm HBV đạt 80%.
Nếu mẹ bị VGSVB trong 2 quý đầu của thai
kỳ khả năng lây cho sơ sinh # 10 – 15%
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
Cơ chế III: Bị nhiễm HBV từ mẹ đang bị viêm
gan hoạt động mãn tính
CHÚ Ý
Nhiễm HBV đa số xảy ra tại thời điểm lúc sinh
hoặc giai đọan sớm sau sinh.
Lây qua nhau: hiếm gặp.
Nghiên cứu không chống chỉ định bú mẹ ở
những trẻ có mẹ bị VG HBV dù chưa được tạo miễn
dịch (trừ khi viêm vú, nứt nẻ đầu vú con nuốt
máu mẹ đã bị nhiễm HBV)
CHÚ Ý
Yếu tố nguy cơ quan trọng khác: tiêm chích, truyền
máu, chăm sóc trực tiếp, tiếp xúc với những người
mang mầm bệnh, dịch tiết bị hoại nhiễm…
Mẹ có HbeAg(+) có khả năng lây HBV cho con
nhiều hơn so với những bà mẹ chỉ mang HBsAg (+)
đơn thuần
CHÚ Ý
Bà mẹ có thể truyền HBeAg cho con qua những lần
mang thai sau.
Nghiên cứu cho thấy: mẹ không có triệu chứng có
nguy cơ gây VG HBV thể tối cấp cao hơn so với mẹ
bị VG HBV cấp có triệu chứng.