Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiên Phong Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.91 KB, 56 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn
các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho
sự nghiệp trong tương lai.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các cô chú, anh chị nhân viên tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại ngân hàng để từ đó có được kinh nghiệm thực tiễn và số
liệu để hoàn thành khóa luận.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN


HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................3
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại............................3
1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại......................................................3
1.1.2. Phân loại vốn...................................................................................................3
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại........................7
1.2. Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại...................................................................................................................
9
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................9
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại.......................................................................................10
1.2.3. Cách thức huy động tiền gửi KHCN của NHTM...........................................12
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân
của Ngân hàng thương mại......................................................................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại.............................................................................16
1.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................16
1.3.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................18


iii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI..............................................................21
2.1. Những nét khái quát về của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong- Chi
nhánh Hà Nội..........................................................................................................21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh
Hà Nội.....................................................................................................................21
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của TPBank- Chi nhánh Hà Nội.......................22

2.1.3 Mô hình tổ chức của TPBank - Chi nhánh Hà Nội.........................................22
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua........................................25
2.1.5. Hoạt động huy động vốn................................................................................26
2.2. Thực trạng tình hình huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội.....................................28
2.2.1. Các sản phẩm của huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội..............................................28
2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội.....................................31
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội..........................................................35
2.3.1.Kết quả đạt được.............................................................................................35
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn từ tiền
gửi khách hàng cá nhân...........................................................................................36
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI...............38
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội.....................................38


iv

3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà
Nội ........................................................................................................................ 39
3.2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo, đội ngũ cán bộ nhân viên................................39
3.2.2 Đưa ra chính sách khách hàng hấp dẫn hơn....................................................39
3.2.3. Công tác truyền thông....................................................................................41
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................42

3.3.1. Kiến nghị với NH TMCP Tiên Phong............................................................42
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Trung ương......................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của TP Bank - Chi nhánh Hà Nội....25
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế......................26
Bảng 2.3 Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân............................................32
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Tiên Phong - CN Hà Nội phân theo kỳ
hạn........................................................................................................................... 33
Bảng 2.5 Chi phí huy động vốn bình quân của TPBank – Chi nhánh Hà Nội.........35
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Sơ đồ bộ máy của TPBank Hà Nội - Chi nhánh Hà Nội...............22


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tăt
DN

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp


HĐV

Huy động vốn

KHCN

Khách hàng cá nhân

KH

Khách hàng

LS

Lãi suất

TPBank

Ngân hàng Tiên Phong

NH

Ngân hàng

TG

Tiền gửi

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu mà tất cả các quốc gia đều mong muốn vươn tới đó là sự phát triển
và thịnh vượng. Song để đạt được điều này, đòi hỏi mỗi nước đều phải tự xây dựng
các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội sao cho vừa phát huy nội lực, khắc phục
được khó khăn và yếu kém vừa tránh được sự tụt hậu xa đối với xu thế chung. Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một chủ trương nhất quán của
Đảng ta, được Đại hội XII tiếp tục khẳng định. Vì thế, quán triệt sâu sắc chủ trương
này, nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc, để sớm đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại là vấn đề cơ bản hiện nay. Để thục hiện được mục tiêu
này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng
trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu
tư. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế
Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị
thế của mình trên thị trường, các Ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ
lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn các

Ngân hàng huy động được là chưa lớn, mặt khác không ít Ngân hàng đang phải đối
mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Vậy vấn đề nâng cao hiệu quả huy
động vốn từ tiền gửi khách hàng luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các
Ngân hàng trong mọi thời kỳ.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh mới, ngân hàng TMCP Tiên Phong Chi nhánh Hà Nội đã gặp phải nhiều khó khăn. Hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh, dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn những mặt hạn chế.
Nếu không tăng cường huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp
tục phát triển. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính,
nâng cao sức cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân tích
đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội là vấn đề có ý nghĩa thực
tiễn trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm


2

hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội vừa
qua, em đã chọn đề tài “Huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền
gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội,
phát hiện những vấn đề còn tồn tại nhằm tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu: Huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
họat động kinh doanh trong giai đoạn 2015 - 2017 của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong - Chi nhánh Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng số liệu tham khảo qua các tài liệu thực tế của Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội trong báo cáo tài chính 20152017 (Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán…) để tính toán phân tích
số liệu dựa trên các phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ, so sánh tương quan.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân
của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh
Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng
cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực
hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất
định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:

“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng
thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền
tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ
chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu,
nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ
chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm
các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có
được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho
thuê...Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc
thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Phân loại vốn
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.


4

- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn
quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...Đây là
nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Đối với mỗi

ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của
thị trường.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải
có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình
thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp
nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của
cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ
có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường
xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một
tỷ lệ rất lớn.
- Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một mục đích
riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi,
quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này
thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần


5

Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể
sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.1.2.2 Vốn huy động

Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có
trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể
huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác
nhau.
- Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với
mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh
toán này có thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi
ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ
tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách
hàng vào các hoạt động của mình.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu
kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện
lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù
lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi
trên hợp đồng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.
Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối
với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời
gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là
khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu


6

hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như
tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và

với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền
gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện,
phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.1.2.3 Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở:
- Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương )
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay
cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay
tái cấp vốn ). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết
khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông thường các ngân hàng
trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và
phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng
với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay này rất
đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông
qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng
các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn
chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời.
- Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên
thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay
trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc
trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng


7


nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của
ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công
cụ nợ...
1.1.2.4 Vốn khác
- Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn
vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác
giải ngân và thu hộ...
- Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng
nguồn vốn của mình.
- Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả...
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và
đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết
kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên
phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại.
Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp
phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng
trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán
đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.



8

Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối
về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực
hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy
động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện
bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều
kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình
thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.
Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác.
Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà
cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với
những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn
các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có vốn thì
ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được
nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có
điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn,
nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh
doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định
rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường


9

Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca
ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính
là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được
đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng.
Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu
tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được
nhiều vốn hơn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để
các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt
động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ
chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả
năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt
về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được
cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
1.2. Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Ở các nước phát triển người ta định nghĩa tiền gửi như sau: “ Được coi là
tiền gửi, tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới danh nghĩa
nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi , với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh
doanh của mình và với bổn phận làm nghĩa vụ ngân quỹ cho người ký gửi, nhất là
phải trả trong giới hạn số tiền nhận được. Tất cả những lệnh phải trả tiền của người

gửi tiền bằng séc, lệnh chuyển khoản, L/C… hay bất cứ cách nào khác cũng thâm
nhập vào khoản tiền gửi mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ cho người gửi.”
Theo luật các TCTD nước ta năm 2010 khoản 13 điều 4 có quy định: “Tiền
gửi là số tiền các tổ chức, cá nhân gửi lại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền


10

gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi
và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.”
Đặc điểm của nguồn vốn tiền gửi:
+ Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và là cơ sở tạo ra lợi
nhuận cho NHTM.
+ Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường
cao hơn lãi trả cho tiền gửi.
+ Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động
về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chỉ tiêu và nhiều nhân tố.
+ Quy mô và cấu trúc của tiền gửi chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: lãi suất,
địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động, dịch vụ, thu nhập dân cư.
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của hoạt
động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng
lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm
vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân
hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ
lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả
năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự

biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các
tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các
ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy
tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng


11

thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng
trên thị trường.
Vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn kinh
doanh. Mặc dù khi thành lập đã có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên, nguồn vốn
này chỉ đủ để tài trợ cho TSCĐ chứ chưa đáp ứng vốn để các ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh.Ngân hàng phải huy động vốn từ nền kinh tế để phục vụ cho các hoạt
động này, có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân
hàng.
1.2.2.2.Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội để có thể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi
an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhà rỗi, đồng thời nguồn vốn huy động
giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản
xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.2.2.3.Đối với nền kinh tế

Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn
định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước
hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng
thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực
hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy


12

động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện
bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều
kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình
thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.2.3. Cách thức huy động tiền gửi KHCN của NHTM
1.2.3.1. Phân theo kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà
không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng nhận gửi tiền.
+ Hình thức này có lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Là loại tiền gửi dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa NH và khách hàng về thời
hạn gửi tiền, lãi suất, cũng như phương thức trả lãi. Do tính kỳ hạn của loại tiền gửi
này mà nó trở thành nguồn vốn mang tính ổn định của ngân hàng.
+ Với loại hình tiết kiệm này, mục đích chính của người gửi là sinh lời, cho

nên lãi suất là vấn đề quan trọng
1.2.3.2. Phân theo loại tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm nội tệ
Là tiền gửi bằng đồng tiền trong nước giúp khách hàng có thể để dành hay
đầu tư và mong muốn có được một khoản lợi nhuận thu về từ việc gửi tiết kiệm này.
- Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ
Huy động tiết kiệm bằng ngoại tệ là một trong những hoạt động ngân hàng
hải ngoại- các nghiệp vụ kinh doanh bằng đồng tiền của nước khác mà không chịu
sự quản lý của ngân hàng trung ương của nước phát hành ra đồng tiền đó. Nguồn
tiết kiệm bằng ngoại tệ được coi là nguồn cung đáng kể, đáp ứng nhu cầu tín dụng
ngoại tệ của nền kinh tế.


13

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng .
Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt
động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều
kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng.
Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân
hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ.
Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng , lãi suất thường không có
sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các
ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi
của mình.
1.2.4.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô

vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu
hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động.
Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của
mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạ thế chủ động cho ngân hàng trong việc
hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới
khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả
năng canh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động
vốn.
Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được
đánh giá thông qua:
Tốc độ tăng trưởng VHĐ= (Tổng VHĐ kỳ này-Tổng VHĐ kỳ trước)/(Tổng
VHĐ kỳ trước)*100
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các
thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã


14

được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng
vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ
tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng khác hoặc tốc độ
tăng trưởng vốn bình quân hệ thống.
1.2.4.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới
chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức
lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng,
đáp ứng yêu cầu sử dụng,, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi
nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. thông qua việc xác
định cơ cấu vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động

kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của
nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn
vốn, mở rộng quy mô hoạt động , chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển,
nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động
thông qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động
Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lượng từng NVHĐ)/ (Tổng NVHĐ)*100
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dang, cân đối
trong đó cần đảm bào một tỷ lệ hợp lí giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và
dài hạn, giữ nội tệ và ngoại tệ…mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt
trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an
toàn của ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một
phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của ngân hàng và sự biến động của các yếu


15

tố bên ngoài, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị
trường, để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
a) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng= (Khối lượng VHĐ theo đối tượng)/(Tổng
NVHĐ )*100
b) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn= (Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn)/(Tổng
NVHĐ)*100
c) Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền= (Khối lượng VHĐ theo loại tiền)/(Tổng

NVHĐ)*100
1.2.4.4. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy
động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy
động) và chi phí phi lãi.
Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí phi
lãi như: Chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy
móc địa điểm, cơ sở hạ tầng, …
Khoản chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi
suất huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, khi các
ngân hàng đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ
giảm xuống. Ngược lại trong thời kì kinh tế suy giảm, hoạc Chính phủ thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ, sự thiếu hụt vốn khả dụng của ngân hàng sẽ đẩy lãi suất
huy động của ngân hàng lên cao. Ngoài ra tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi
ngân hàng mà ngân hàng có thể đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị
trường.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động vốn trên phương diện chi phí thì ngân hàng
phải đạt được những tiêu chí sau:


16

-Thứ nhất: tìm kiếm các nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay
và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt quy mô, thời hạn và cơ
cấu.
-Thứ hai: Tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không phải chấp nhận rủi ro cao
vì sức ép tăng chi phí vốn. Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng tổng thu
nhập trừ đi tổng chi phí, mà phần lớn ở đây là chi phí trả lãi, do vậy để tối đa lợi
nhuận, ngân hàng phải tối thiểu hóa chi phí hoạt động. Nguồn ngăn hạn thường có
chi phí thấp, kém ổn định và ngược lại, nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí càng

cao nhưng ổn định hơn. Do vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai
đoạn, căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, căn cứ trả lãi, ngân hàng sẽ đưa ra
các chính sách huy động vốn phù hợp. Tùy theo đặc điểm từng nguồn vốn, ngân
hàng sẽ đưa ra mức lãi suất danh nghĩa khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn
tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra ưu thế riêng của mình trong đó có ưu thế về
cạnh tranh lãi suất.
Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để
từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng thường xác định
chi phí huy động vốn thông qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình quân và chi phí phi lãi
Chi phí trả lãi bình quân= (Chi phí trả lãi)/ (Tổng NVHĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy
động được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về
quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đã được tổ chức
một cách hiệu quả
Chi phí phi lãi bình quân= (Chi phí phi lãi)/ (Tổng NVHĐ)
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn từ tiền gửi khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ
vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định,


17

giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ
vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược
lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có
cái nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất
yếu.

- Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ
rõ “ Để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu
quả, phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của Nhà nước, trong
sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư”. Thực tế cho thấy, người dân có
thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi
thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm
không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với
một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn
toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có được gửi
vào NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư. Họ có thể
đem gửi Ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tếxã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này thông qua
nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó để NHTM thực hiện tổ chức năng trung gian
tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức, cá nhân và cả nhà nước
phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.
- Chính sách của Nhà nước:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích việc mở rộng huy động vốn thì
sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn cứ
pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà
nước không khuyến khích thì tất yếu công tác này sẽ rất khó có khả năng tồn tại và
phát triển.


18

Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn và đã
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng
mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
- Nhu cầu vốn của nền kinh tế:

Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phát triển, ngoài vốn ngắn hạn còn
rất nhiều vốn. Song tự bản thân nó không thể đáp ứng đủ lượng vốn cần thiết,
NHTM với vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn đã góp phần
cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế. ở nước ta, thị trường chứng
khoán mở ở dạng sơ khai do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế
thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp thiết.
- Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý:
Ở những địa điểm dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp
hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và nhiều
hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có độ nhạy
cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem
lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn các
vùng nông thôn hay miền núi.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào NHTM,
người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ
thườg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an toàn và
thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gười gửi tiền. Thông
thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: Sự
hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ,... Do đó các NHTM cần
nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thoả mãn tối đa nhu
cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm
xa rời vốn liếng của mình để gửi vào Ngân hàng hưởng lãi. Không phải ngẫu nhiên
mà nhân dân ta có câu tục ngữ “ Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt động ngân hàng
chữ “Tín” và “Lòng tin” là rất quan trọng.


19

- Chính sách lãi suất cạnh tranh:

Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng
của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi , đồng thời phải
đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thường, quy mô của tiền gửi
vào ngân hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thì quy luật này bị phá vỡ. Chẳng hạn
khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một khoản lợi tức sau khi
đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Như
vậy có thể nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM,
đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm
để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình
thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu,... Từ đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định
có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không? Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?...
Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất mà
NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng như thanh khoản
của trái phiếu ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt quan tâm.
- Chính sách sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiên, các NHTM đã cho ra đời
nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại như: Tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,... với sự phong phú về kỳ hạn, mệnh giá và chủng
loại. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khác hàng hưởng ứng. Một NHTM có
sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được nhu cầu
của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm họ quan tâm và thúc dục họ gửi
tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng hoá
sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là” cuộc chạy đua” không có
đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
- Công tác cân đối vốn của Ngân hàng:
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong cùng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi



×