Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Quản trị tài trợ dài hạn của Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.95 KB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Trường Đại học Thương
Mại, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô
khoa Tài chính - Ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và
thực hành trong suốt thời gian học tập ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần thương mại Thái Hưng, em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức đã được
học ở trường vào thực tế tại Công ty. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy
cô trường Trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích
trong thời gian qua. Đặc biệt, là cô Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc Công ty
Cổ phần thương mại Thái Hưng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian
thực tập tại Công ty.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu
và lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban
lãnh đạo, các anh chị trong Công ty để khóa luận tốt nghiệp đạt được kết quả tốt hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty luôn dồi
dào sức khỏe và đạt được thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vân

SV: Nguyễn Thị Vân


Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT
1

Tên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài trợ dài hạn của doanh
nghiệp

2

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty CPTM Thái Hưng

3

Sơ đồ 2.2. Mô hình hoạt động của các nhân tố tới quản trị nguồn tài trợ dài
hạn

4

Hình 2.1. Mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM Thái Hưng

5


Hình 2.2. Khả năng sinh lời của Công ty CPTM Thái Hưng

6

Bảng 1.1. Các biến quan sát

7

Bảng 2.1. Bảng tài sản của Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng

8

Bảng 2.2. Tình hình vay và nợ dài hạn của Công ty CPTM Thái Hưng

9

trong năm 2014, 2015, 2016
Bảng 2.3. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành của Công ty CPTM Thái

10

Hưng trong giai đoạn năm 2015 - 2016
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi của Công ty CPTM Thái Hưng

11

năm 2014, 2015, 2016
Bảng 2.5. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố trong mô


12

hình
Bảng 2.6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập

13

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ và yếu tố ảnh hưởng tới quản trị

14

nguồn tài trợ dài hạn
Bảng 2.8. Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu

15

Bảng 2.9. Kết quả phân tích hồi quy

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1

CPUĐ

SV: Nguyễn Thị Vân

Diễn giải

Cổ phiếu ưu đãi

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

2

CPTM

Cổ phần thương mại

3

CN

4

NN&PTNT

5

TSCĐ

Tài sản cố định

6


TSLĐ

Tài sản lưu động

7

TMCP

Thương mại cổ phần

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

VND

Chi nhánh
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam đồng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới với nhiều cam go và thử thách, một
nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển

chung ấy, các doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

lực và vật lực để có một nến tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những
vấn đề mà doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trong quan tâm đó là nguồn tài trợ.
Có nhiều nguồn tài trợ khác nhau trong đó nguồn tài trợ dài hạn là một trong
những nguồn lớn, giúp doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề về việc huy động
vốn, công tác sản xuất kinh doanh trong dài hạn và trong từng chiến lược cụ thể của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, làm cách nào để có thể huy động nguồn tài trợ này một cách
tối ưu, sử dụng có hiệu quả trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đang là vấn đề được quan tâm.
Việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn có tính chất đặc biệt quan trọng, doanh nghiệp
ngày nay cần phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc thực hiện các dự án lâu dài, các
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp do không lựa chọn được nguồn
tài trợ dài hạn phù hợp đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị
đình trệ, tình hình tài chính không ổn định, không đảm bảo năng lực thanh toán. Do
vậy doanh nghiệp càng quản trị nguồn tài trợ dài hạn tốt thì sẽ giảm các nguy cơ tổn
thất và tăng năng lực cạnh tranh, giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh sắt thép. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề quản trị
tài trợ dài hạn và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh
tranh cũng như uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều

nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả quản trị tài trợ dài hạn còn thấp hơn so
với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của công ty. Xuất
phát từ những lý do trên và có điều kiện tiếp xúc với thực tế, em đã chọn đề tài:
“Quản trị tài trợ dài hạn của Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng” cho khóa
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát các vấn đề lý thuyết có liên quan đến quản trị tài trợ dài hạn của
-

doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị tài trợ dài hạn của Công ty Cổ phần
Thương mại Thái Hưng.

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

Đưa ra kiến nghị giải pháp để hoàn thiện phát triển đối với hoạt động quản trị

tài trợ dài hạn của Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động quản trị nguồn tài trợ dài hạn
-


Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: đề tài thực hiện nghiên cứu thu thập số liệu

tại Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng từ năm 2015 đến năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện kết hợp hai phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Theo đó phương pháp nghiên cứu định tính, đề tài thực hiện thu thập thông tin

từ việc quan sát, tìm hiểu, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia theo bộ câu hỏi soạn sẵn
để nhận diện xu hướng và đưa ra bộ câu hỏi điều tra xã hội học liên quan đến các nhân
tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị khoản phải thu của công ty.
Phương pháp nghiên cứu định tính, đề tài thực hiện thu thập dữ liệu trong công ty bao
gồm các báo cáo, tài liệu của công ty: báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh…trong các năm 2014-2016. Đối với các nhân tố ảnh
hưởng tới quản trị nguồn tài trợ dài hạn, đề tài sử dụng Mô hình phát hiện nhân tố
được sử dụng bằng phân mềm SPSS 20 để xác định hàm hồi quy chỉ ra yếu tố tác
động tới vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp có tính khách quan.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu sơ đồ, Danh mục từ viết tắt,
Lời nói đầu và Kết luận, kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản trị tài trợ dài hạn của Công ty cổ phần thương mại Thái
Hưng.
Chương III: Giải pháp nâng cao quản trị tài trợ dài hạn của Công ty cổ phần thương
mại Thái Hưng.


SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản trị tài trợ dài hạn của doanh nghiêp
1.1.1. Tài trợ dài hạn
1.1.1.1. Khái niệm
“Tài trợ dài hạn là các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Tài
trợ dài hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức: huy động vốn cổ phần (vốn chủ

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và thuê tài
chính1.”
“Tài trợ dài hạn (hay là nguồn tài trợ thường xuyên) là nguồn tài trợ mà DN
được sử dụng thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn tài

trợ thường xuyên trong DN bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, vốn thanh toán dài
hạn, trung hạn (trừ vay – nợ quá hạn)2.”
1.1.1.2. Đặc điểm3
 Tài trợ dài hạn bằng phát hành trái phiếu
 Đặc trưng chủ yếu
- Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp: doanh nghiệp phát
hành trái phiếu là người đi vay, người mua trái phiếu doanh nghiệp chính là người cho
doanh nghiệp vay vốn, là chủ nợ của doanh nghiệp (hay còn gọi là trái chủ).
- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền ứng cử,
bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng như không được quyền bỏ phiếu, biểu quyết...
- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn,
doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn
gốc ban đầu.
- Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu được xác định
trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm.
- Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp. Nghĩa là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.
- Các loại trái phiếu doanh nghiệp
+ Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh.
+ Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có
lãi suất biến đổi.
+ Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể chia
ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.

1

[9] Nguyễn Thị Phương Liên (2013), Giáo trình Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê
[10] Phạm Quang Trung (2012), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân

3
[9] Nguyễn Thị Phương Liên (2013), Giáo trình Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê
2

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

+ Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thường, trái
phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu.
+ Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu doanh nghiệp người ta có thể
chia trái phiếu doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số
tín nhiệm...
 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
- Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh có triển vọng thu lợi nhuận cao sẽ làm tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu.
- Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh làm
giảm thu nhập và thuế thu nhập phải nộp.
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát doanh
nghiệp cho các trái chủ.
- Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách linh
hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

 Những bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả gốc và lợi tức cho các trái chủ đúng kỳ hạn. Nếu
đến thời điểm trả nợ công ty gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản.
- Việc tăng vốn bằng phát hành trái phiếu có thể dẫn đến hệ số nợ cao. Nếu công
ty kinh doanh thua lỗ sẽ làm tăng mức thua lỗ trên vốn chủ sở hữu, làm giảm vốn chủ
hữu, giảm giá cổ phiếu của công ty,…
- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh nghiệp
phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi
nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa
doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản.
- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động của
nó tới doanh nghiệp mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
 Tài trợ dài hạn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi
 Đặc trưng chủ yếu
Cổ phiếu ưu đãi có nhiều loại bao gồm: CPUĐ biểu quyết, CPUĐ về cổ tức,
CPUĐ hoàn lại, CPUĐ khác. Tuy nhiên loại CPUĐ thường được các công ty ở nhiều
nước sử dụng là loại CPUĐ cổ tức. Loại cổ phiếu ưu đãi này có những đặc trưng chủ

yếu sau:
- Được quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Chủ sở hữu
CPUĐ được hưởng một khoản lợi tức cố định, được xác định trước không phụ thuộc
vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi được nhận cổ tức trước
cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay thanh lý thì cổ đông ưu đãi được
ưu tiên thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.
- Sự tích luỹ cổ tức: Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể hoãn
trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Số cổ tức đó được tích luỹ lại và chuyển sang kỳ tiếp
theo.
- Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi thường không có quyền bỏ
phiếu bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý công
ty.
- CPUĐ là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần công ty cổ phần
của nhà đầu tư.
 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi
CPUĐ cũng là một phương tiện quan trọng của công ty cổ phần để huy động vốn
thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc sử dụng CPUĐ đáp ứng nhu cầu tăng
vốn và đưa lại cho công ty phát hành những lợi thế sau:
- Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Mặc dù phải trả lợi tức cố
định, nhưng công ty không có nghĩa vụ phải trả lợi tức đúng kì hạn, mà có thể hoãn trả
sang kì sau. Điều này cho phép công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh
doanh đang gặp khó khăn, không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.
- Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công ty
chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức cố định.

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

- Tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh cho
các cổ đông ưu đãi.
- Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc
(như với trái phiếu), dẫn đến việc sử dụng CPUĐ có tính chất linh hoạt, mềm dẻo hơn
so với sử dụng trái phiếu dài hạn.
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi
- Lợi tức CPUĐ cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc đầu tư vào
CPUĐ cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu.
- Lợi tức CPUĐ không được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu
nhập của công ty dẫn đến chi phí sử dụng CPUĐ lớn hơn so với chi phí sử dụng trái
phiếu.
=> Do tính chất lưỡng tính của CPUĐ, tức là vừa có điểm giống cổ phiếu thường
vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng CPUĐ sẽ là hợp lí trong bối cảnh nếu như việc
sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều là bất lợi với công ty.
 Tài trợ dài hạn bằng phát hành cổ phiếu thường
 Đặc trưng chủ yếu
- Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu.
- Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc.
- Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ
tức của công ty.
- Cổ đông thường (chủ sở hữu) có các quyền đối với công ty như: quyền trong
quản lý, quyền đối với tài sản của công ty, quyền chuyển nhượng cổ phần. Ngoài ra cổ
đông thường có thể được hưởng các quyền khác: quyền được ưu tiên mua trước các cổ
phần mới do công ty phát hành... tuỳ theo quy định cụ thể trong điều lệ của công ty.
- Trách nhiệm của cổ đông thường: bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi, cổ
đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với

phần vốn góp và chịu trách nhiệm giới hạn trong phần vốn góp của mình.
 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường
- Làm tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải
trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt nguy cơ phải tổ chức lại
hoặc phá sản công ty.

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

- Cổ phiếu thường không quy định mức cổ tức cố định, mà nó phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh, dẫn đến công ty không có nghĩa vụ pháp lý phải trả lợi tức cố định,
đúng hạn.
- Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải hoàn
trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt
trong kinh doanh không phải lo “gánh nặng” nợ nần.
- Làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng thêm
khả năng vay nợ và tăng mức độ tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính.
- Trong một số trường hợp, chẳng hạn khi công ty làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao,
cổ phiếu thường dễ bán hơn so với CPUĐ và trái phiếu nên nhanh chóng hoàn thành
đợt phát hành huy động vốn.
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường
- Chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, gây khó khăn
cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty .
- Chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi cho các

cổ đông cũ khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành của
cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, do đầu tư vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với đầu
tư vào các loại chứng khoán khác.
- Lợi tức cổ phần thưòng không được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế, dẫn
đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng nợ vay.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng cũng sẽ dẫn đến hiên
tượng “loãng giá” cổ phiếu của công ty.
 Tài trợ dài hạn bằng tín dụng ngân hàng
 Đặc trưng chủ yếu
- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian trên
một năm. Hoặc trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm),
vay vốn dài hạn (thường tính trên 3 năm).
- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay
thành: Cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho vay để thực
hiện dự án.

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

 Những lợi thế khi huy động vốn bằng tín dụng ngân hàng
- Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống như trái phiếu kể trên.
- Linh hoạt người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù hợp với dòng tiền thu
nhập của mình.

- Chi phí sử dụng thấp và được tính chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Công thức tính giá trị tương lai của tiền:
FV= A

A=

Trong đó:
F: giá trị tương lai của khoản tiền vay
A: Khoản tiền trả nợ hàng năm
n: số kỳ hạn trả nợ
i: lãi suất tính cho 1 kỳ hạn trả nợ
t: thứ tự các kỳ hạn trả nợ
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng tín dụng ngân hàng
Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống như trái phiếu, thì vay dài hạn ngân
hàng còn có những hạn chế sau đây:
- Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại,
cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp
phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên
cơ sở dó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết định
có cho vay hay không.
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn chung các
ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để
thế chấp.
- Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì
phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn.
 Tài trợ dài hạn bằng tín dụng thuê mua (thuê tài chính)
 Đặc trưng chủ yếu

SV: Nguyễn Thị Vân


Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

Đặc trưng của phương thức này là đơn vị cho thuê (tức là chủ sở hữu tài sản) sẽ
chuyển giao tài sản cho người thuê (tức là người sử dụng tài sản) được quyền sử dụng
và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một thời gian
nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với
quyền sử dụng và quyền hưởng dụng. Điều này cũng cho thấy việc cấp tín dụng dưới
hình thức cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo điều kiện
cho các công ty tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài
sản đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Loại hình cho thuê tài chính rất thích hợp cho
các công ty vừa và nhỏ nhờ ưu điểm không phải thế chấp tài sản như khi vay vốn ở
các ngân hàng.
 Những lợi thế khi huy động vốn bằng tín dụng thuê tài chính
Đối với doanh nghiệp phi tài chính việc sử dụng thuê tài chính có những điểm
lợi sau:
- Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở
rộng hoạt động kinh doanh.
- Phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn vay
một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi
người đi thuê phải thế chấp tài sản.
- Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư,
nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh. Vì người thuê có quyền chọn tài sản, thiết bị
và thoả thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian tiến hành
đầu tư vào tài sản, thiết bị.

- Công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lí rộng rãi, và có
đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư vấn
hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà người thuê cần sử dụng.
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng tín dụng thuê tài chính
- Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so
với tín dụng thông thường.
- Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công ty
có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi.
1.1.2. Quản trị tài trợ dài hạn

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.1.

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

Khái niệm

“Quản trị tài trợ dài hạn là các hoạt động của nhà quản trị trong quá trình phân
tích để đưa ra các quyết định tài trợ; tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các
quyết định về nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Quản trị tài trợ dài
hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức quản trị về huy động vốn cổ phần ( vốn
chủ sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và thuê tài
chính4.”
“Quản trị tài trợ dài hạn là việc các nhà quản trị tiến hành phân tích, tổ chức
thực hiện và giám sát các nguồn tài trợ mà DN sử dụng thường xuyên, ổn định, lâu dài

trong các hoạt động kinh doanh5.”
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị tài trợ dài hạn của doanh
nghiêp
1.2.1. Sự cần thiết của quản trị nguồn tài trợ dài hạn
Với tư cách là nhà quản trị, bạn biết rất rõ rằng nếu không có đầu tư thì doanh
nghiệp của bạn sẽ không có khả năng phát triển. Nhưng câu hỏi đặt ra cho bạn là làm
thế nào để tài trợ cho những đầu tư mà bạn muốn thực hiện. Trong các doanh nghiệp,
nhà quản trị tài chính phải quan tâm đến các nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp, cách
thức, thời gian lưu động của nguồn vốn đó. Đồng thời tiến hành đánh giá quy mô, thời
hạn và rủi ro của các dòng tài chính trong và ngoài doanh nghiệp. Để đầu tư, tóm lại
cần phải có nguồn tài chính thích đáng về giá trị và về thời hạn; đầu tư thật sự là một
công việc lâu dài và để làm được điều đó thì cần phải có nguồn vốn lâu dài. Để đáp
ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp- tùy theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp và
cơ chế quản lý tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ nhất
định. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ đều có những đặc điểm riêng, có chi phí khác nhau.
Vì vậy để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình
hình tài chính, đảm bảo năng lực thanh toán… mỗi doanh nghiệp cần tính toán và lựa
chọn nguồn tài trợ thích hợp. quản trị nguồn tài trợ dài hạn là một công tác không thể
thiếu trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp, bởi nó giúp nhà quản trị giải
4

[9] Nguyễn Thị Phương Liên (2013), Giáo trình Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê
[11] Phạm Quang Trung (2012), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân
5

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

đáp các vấn đề: trong dài hạn doanh nghiệp nên bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh
nghiệp nên lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn nào là có lợi nhất với chi phí thấp nhất?
1.2.2. Các mô hình quản trị nguồn tài trợ dài hạn6
1.2.2.1. Mô hình nguồn tài trợ bảo thủ
Với mô hình này: toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên, một phần của TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn lại
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Sử dụng mô hình này làm cho tài chính của doanh nghiệp vững chắc hơn và
giảm thiểu được rủi ro tài chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều hơn
khoản vay dài hạn và trung hạn, vì thế phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
1.2.2.2. Mô hình nguồn tài trợ phù hợp với tính chất của tài sản
Theo mô hình này: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
6

[4] Đinh Văn Sơn (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

Với mô hình này giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán
và giảm bớt được chi phí sử dụng vốn so với mô hình thứ nhất. Tuy nhiên, mô hình
này chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng nguồn vốn. Trong thực tế,
doanh thu tiêu thụ sản phẩm thường xuyên biến động, khi gặp khó khăn trong kinh
doanh, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy
trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
1.2.2.3. Mô hình nguồn tài trợ mạo hiểm
Theo mô hình này: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được bảo
đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

Sử dụng mô hình này giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng do
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn ngắn hạn. Mặt khác, tạo ra sự linh hoạt hơn trong việc
tổ chức nguồn vốn. Tuy nhiên, với mô hình này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự năng
động hơn trong việc tổ chức nguồn vốn. Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là
doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro cao hơn so với việc sử dụng 2 mô hình trên.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị tài trợ dài hạn7

STT
Chỉ tiêu
1
Tỷ suất lợi nhuận

Công thức

Ý nghĩa
Tỷ suất lợi nhuận có thể chỉ tính
cho hoạt động kinh doanh hoặc
cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt
động tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết một đồng doanh thu sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố
liên quan rất mật thiết; doanh thu
chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp

7

[9] Nguyễn Thị Phương Liên (2013), Giáo trình Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo
trên thương trường; lợi nhuận thể
hiện chất lượng, hiệu quả cuối
cùng của doanh nghiệp. Vậy chỉ
tiêu này thể hiện vai trò và hiệu
quả của doanh nghiệp. Vì thế tổng
mức doanh thu, tổng mức lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp

2

Tỷ suất thu nhập

càng tốt hơn.
Tỷ suất thu nhập trên tổng tài sản

trên tổng tài sản

cho biết một đồng tài sản doanh
nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo
ra bao nhiêu đồng thu nhập, thể
hiện qua sử dụng tài sản chung của
toàn doanh nghiệp. Tỷ suất này
càng cao thì trình độ sử dụng tài
sản của doanh nghiệp càng cao và

3


Tỷ suất thu nhập

ngược lại.
Tỷ suất thu nhập trên vốn chủ sở

trên vốn chủ sở hữu

hữu cho biết một đồng vốn sở hữu
của doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng
thu nhập, thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn sở hữu của doanh
nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì
trình độ sử dụng vốn sở hữu của
doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài trợ dài hạn của doanh
nghiệp


Quy chế
Nhân sự

Bộ máy
quản trị
QUẢN TRỊ
NGUỒN
TÀI TRỢ
DÀI HẠN

Quy định của
cơ quan chủ
quản
Điều kiện tự
nhiên

Trình độ
khoa họccông nghệ
Đối thủ cạnh
tranh

Bảng 1.1. Các biến quan sát
Mã biến

Nội dung

Dự báo xu hướng
ảnh hưởng


Nhân tố: Quy chế của công ty
QC1

cập nhật văn bản quy chế

QC2

chi tiết của quy chế

QC3

tính linh hoạt của quy chế

Nhân tố: Nhân sự

+

+

NS1

bố trí nguồn nhân lực

NS2

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ cấp
cao

NS3


nhân viên được bố trí phù hợp với mục tiêu chiến
lược

Nhân tố: Công nghệ

SV: Nguyễn Thị Vân

-

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
CN1

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

máy móc thiết phục vụ tốt công tác hoạt động sản
xuất

CN2

trình độ chuyên môn của nhân viên đáp ứng đc với
những cải tiển của khoa học công nghệ

CN3

thay thế các thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị
mới hiện đại


Nhân tố: Bộ máy quản trị
BM1

+

về công tác chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các
nhiệm vụ của cấp trên

BM2

các phòng ban đã làm tốt nhiệm vụ của bộ phận
mình

BM3

các phòng ban kết hợp chặt chẽ với nhau để hoàn
thành nhiệm vụ

Nhân tố: Đối thủ cạnh tranh
CT1

-

hình ảnh thương hiệu công ty hơn so với đối thủ
cạnh

CT2

sản phẩm của công ty thể cạnh tranh được với các
công ty cùng ngành


CT3

xuất hiện nhiều công ty sản xuất sản phẩm cùng
ngành

Nhân tố: Điều kiện tự nhiên
DK1

tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế

DK2

pháp luật hiện hành

DK3

điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc vận chuyển

+

hàng hóa đi tiêu thụ
Nhân tố: Quy định của cơ quan chủ quản
QD1

quy định của cơ quan chủ quản ảnh hưởng đến
hoạt động quản trị nguồn tài trợ của công ty

SV: Nguyễn Thị Vân


Khoa: Tài chính-Ngân hàng

+


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

QD2

chính sách cho vay của cơ quan chủ quản

QD3

hồ sơ thủ tục mà cơ quan chủ quản

Đánh giá hoạt động quản trị nguồn tài trợ dài hạn
AH1

+

Hoạt động quản trị nguồn tài trợ dài hạn của doanh
nghiệp đã tốt

AH2

Hoạt động quản trị nguồn tài trợ dài hạn tốt làm
cho doanh nghiệp phát triển hơn


AH3

Hoạt động quản trị nguồn tài trợ dài hạn tạo ra
doanh thu

1.3.1. Các nhân tố bên trong
- Quy mô, tiềm lực tài chính
Sức mạnh tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh.
Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng
sinh lời của doanh nghiệp,… Các doanh nghiệp có quy mô và tiềm lực tài chính càng
lớn thì sẽ được các tổ chức ưu tiên và dễ dàng huy động vốn từ các nguồn tài trợ.
- Nhân sự
Đây là một trong những nguồn vốn quý giá nhất của doanh nghiệp có ảnh hưởng
to lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trình độ của nguồn nhân lực thể hiện ở kiến
thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn
hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hóa cao, lao động giỏi có khả năng
đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác cơ hội kinh doanh,… Các nguồn tài trợ
thường nhìn nhận và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp thông qua đội ngũ nhân
viên. Đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao hứa hẹn doanh nghiệp sẽ có khả năng
phát triển mạnh trong tương lai; vì vậy, doanh nghiệp đó sẽ được ưu tiên tài trợ hơn
các doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ thiếu tính chuyên nghiệp.
- Bộ máy quản trị

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị khác
nhau. Bộ máy quản trị có vai trò hết sức to lớn và quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh cũng như hoạt động quản trị nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Khi công
tác tổ chức bộ máy được tiến hành một cách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đề ra sẽ
tạo động lực hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát triển, sẽ giúp cho việc sử dụng
triệt để các nguồn lực, cơ sở vật chất... việc phân quyền hợp lý và xác định tầm hạn
quản trị phù hợp sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị phát huy tốt năng lực, sở trường
của họ từ đó nâng cao được năng suất lao động, hiểu quả công việc. Xây dựng cơ cấu
tôt chwusc hợp lý sẽ tạo ra nền móng vững chắc cho hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động quản trị nói riêng. Dù nhà quản trị thực hiện công tác hoạch định, lãnh
đạo hay kiểm soát đều phải dựa trên một cấu trúc tổ chức nhất định.
- Quy chế
Việc ban hành hệ thống quy chế, quy phạm có ý nghĩa rất quan trọng trong quản
lý điều hành doanh nghiệp; tuy nhiên để xây dựng và ban hành một văn bản quy phạm
hợp pháp, phù hợp thực tế, đảm bảo tính khoa học ứng dụng là điều không đơn giản.
Quy chế sẽ đóng vai trò giúp các cổ đông góp vốn hay cổ đông sáng lập để điều hành
công ty với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, chuyên nghiệp, linh hoạt. Xây dựng các quy chế
riêng phù hợp với văn hóa cũng như cách thức vận hành của công ty
- Trình độ khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp. Nhờ có khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mà doanh nghiệp có
những chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả và khẳng định được vị thế của mình
trên thương trường kinh tế. Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh
tranh tốt hơn. Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính
năng hơn và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch

vụ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng
cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống
của ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ
có xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian
khấu hao so với trước.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
- Điều kiện tự nhiên

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

+ Kinh tế
Khi sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho các chi phí trong tương lai, thì phải nhận
biết rằng khoản tài trợ cần thiết này sẽ bị ảnh hưởng bởi mức lạm phát giá cả xảy ra
trong suốt thời gian thực hiện. Những khoản gia tăng chi phí do lạm phát không phải
là những khoản chi phí thực vượt dự toán, vì thế cần phải tính đến khoản vay bổ sung,
đơn thuần chỉ để phản ánh sự gia tăng trong mặt bằng giá chung. Vì vậy, nếu điều kiện
này không được dự kiến thỏa đáng vào giai đoạn thẩm định, khi dự án gặp khủng
hoảng về khả năng thanh toán hay mất khả năng trả nợ do tài trợ không đầy đủ.
Khi nền kinh tế thay đổi cũng kéo theo tỷ lệ lãi suất thay đổi, lãi suất thấp
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ vay nhiều hơn vì giảm được chi phí, ngược
lại, nếu lãi suất cao làm cho việc vay nợ phải được cân nhắc nhiều hơn. Tuy vậy
doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với vốn chủ sở hữu vì khi đó
doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng tài chính không lành mạnh và dẫn đến những rủi ro

khác.
+ Chính trị - pháp luật
Yếu tố chính trị- pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguồn tài trợ
dài hạn của doanh nghiệp. Khi hệ thống pháp luật đơn giản hóa các thủ tục giúp cho
các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đến với các nguồn tài trợ khác nhau. Hơn nữa,
chính trị ổn định cũng là tiền đề quan trọng giúp cho các hoạt động kinh doanh, khi
chính trị thay đổi có thể gây ảnh hưởng có lợi hoặc kìm hãm đến sự phát triển của
doanh nghiệp.
+ Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của một công ty
trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tùy
theo từng lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập,… Ngoài ra, khách hàng cũng có khả năng
thanh khoản, thanh toán ở mức độ khác nhau. Vì vậy, công ty luôn phải có nguồn tài
trợ thích hợp tùy theo khả năng và nhu cầu của từng khách hàng.
- Quy định của cơ quan chủ quản
Đó là các công ty, doanh nghiệp, ngân hàng,… trong và ngoài nước mà cung cấp
thiết bị máy móc hoặc tiền cho doanh nghiệp. Cơ quan chủ quản ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp không phải nhỏ. Đôi khi cơ quan chủ quản còn
quyết định đến cả chất lượng, giá cả, thời gian,… được thể hiện trong việc thực hiện
hợp đồng vay vốn.
- Đối thủ cạnh tranh

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo


Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu “biết mình biết ta trăm trận trăm thắng”. Do đó
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh. Bao gồm các nhà sản xuất, kinh
doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay
thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh
tranh được thì mới có khả năng tồn tại và ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường.
Các doanh nghiệp luôn có xu hướng cạnh tranh nhau ngay cả trong nguồn tài trợ; vì
vậy, các doanh nghiệp có uy tín, có tính cạnh tranh cao sẽ nhận được nguồn tài trợ
nhanh và tốt hơn.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HƯNG
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần thương mại Thái Hưng có trụ sở chính đặt tại Tổ 14,
Phường Gia Sàng, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Công ty CPTM Thái Hưng, tiền thân là Doanh nghiệp tư nhân Dịch vụ Kim
khí Thái Hưng được thành lập ngày 22/5/1993 theo quyết định số 291/UB-QĐ của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên); khi mới thành lập Doanh
nghiệp chỉ có một ngôi nhà cấp 4, rộng 32 m2 vừa làm kho chứa hàng vừa làm văn
phòng giao dịch, với số vốn ban đầu là 82 triệu đồng.
Sau 10 năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành; năm 2003 nhận thức được
sự phát triển chung trong quá trình hội nhập, chủ Doanh nghiệp và các cổ đông tiềm
năng góp vốn thành lập Công ty Cổ phần, được Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu
số 1703000048 ngày 28/3/2003; đến nay, công ty đã đăng ký thay đổi lần thứ 19 với
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là 4600310787 cùng số vốn
điều lệ là: 1.000.000.000.000 VND.

Ngành, nghề kinh doanh hiện nay của Công ty là: Mua bán vật liệu xây dựng,
hàng kim khí, sắt thép, phế liệu kim loại, xăng dầu,thiết bị phụ tùng máy móc, quặng

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo

kim loại; Xuất nhập khẩu quặng sắt, phôi thép và các sản phẩm thép; Sản xuất, mua
bán và cho thuê giàn giáo, cốp pha thép; Kinh doanh bất động sản, khách sạn;Vận tải
hàng hóa và hành khách đường bộ (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch); Kinh
doanh dịch vụ cân, cho thuê kho bãi….
Qua 24 năm xây dựng và phát triển, Công ty ngày càng lớn mạnh và đã
khẳng định vị thế của mình trên thương trường, công ty đã được các nhà sản xuất bình
chọn là nhà phân phối xuất sắc sản phẩm thép. Với những thành tích đóng góp vào sự
phát triển kinh tế, xây dựng đất nước, Thái Hưng đã vinh dự được Nhà nước trao tặng
Huân chương Lao động hạng Nhất (giai đoạn 2008-2013), hạng Nhì (2003-2007),
hạng Ba (1998-2002). Bên cạnh đó, Thái Hưng đã giành được nhiều giải thưởng, như:
Giải thưởng Sao vàng Đất Việt, Cúp Sen vàng, Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu,
Cúp Doanh nhân tâm tài… Thái Hưng liên tục nằm trong top 100 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam và nằm trong top 100 thương hiệu mạnh của cả nước.
Mục tiêu lớn của Công ty trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 là xây dựng
Công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, đa ngành nghề, đa lĩnh vực, đơn vị đoàn
kết vững mạnh chấp hành đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
doanh thu ngày càng cao, tạo việc làm ổn định cho người lao động, thu nhập bình
quân của người lao động năm sau cao hơn năm trước.

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Chức năng
Công ty CPTM Thái Hưng là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, hoạt
động dưới sự kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp với một số chức
năng chính như sau:
- Kinh doanh mua bán sắt, thép, gang,…
- Bốc xếp hàng hóa.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
….
 Nhiệm vụ
- Quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng cường vốn tự có,
quản lý và sử dụng vồn theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo hoạt động kinh doanh
có hiệu quả.

SV: Nguyễn Thị Vân

Khoa: Tài chính-Ngân hàng


×