Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CAM GIÁ, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN TRONG QUÝ I NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CAM GIÁ, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN TRONG QUÝ I NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 – KHMT- N03

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên sau khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng.
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên
trong các trường đại học, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn.Qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến thức, lý
luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
và nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em được phân công về
thực tập tại khoa Môi trường , Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, với đề tài :
‘‘Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành
phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018”.Kết thúc thực tập hoàn thành đề tài tốt
nghiệp cũng là hoàn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các
Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Môi trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy giáo,PGS.TS.Trần Văn Điền đã
nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân đã
có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với
phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè động viên
để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Duy Nam


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Chữ viết tắt
CSDL

: Cơ sở dữ liệu

DO

: Oxy hòa tan

EC

: Độ dẫn điện

LVS

: Lưu vực sông

ORP


: Thế oxy hóa khử

PTN

: Phòng thí nghiệm

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam



: Quyết định

Sensor

: Đầu đo cảm biến

SOP

: Quy trình thao thác chuẩn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TTQT

: Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên


Turb

: Độ đục


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới (theo F.Sargent, 1974)[13] ...............................5
Bảng 3.1: Thời gian và địa điểm lấy mẫu nước .........................................................25
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu .....................................................25
Bảng 4.1: Thông số giá trị các chỉ tiêu qua các tháng trong năm 2018 .....................31


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ........................................................27
Hình 4.2: Diễn biến thông số giá trị pH tại phường Cam Giá ...................................31
Hình 4.3:Diễn biến thông số giá trị DO phường Cam Giá ........................................32
Hình 4.4:Diễn biến thông số giá trị độ dẫn điện tại phường Cam Giá ......................32
Hình 4.5: Diễn biến thông số giá trị nhiệt độ tại phường Cam Giá ...........................33
Hình 4.6:Diễn biến thông số giá trị độ đục tại phường Cam Giá ..............................33
Hình 4.7:Diễn biến thông số giá trị TSS tại phường Cam Giá ..................................34
Hình 4.8: Diễn biến thông số giá trị NOɜˉ tại phường Cam Giá ...............................34


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài...................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ......................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1.Cơ sở khoa học .......................................................................................................4
2.1.1.Cơ sở lí luận ........................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................13
2.2. Hiện trạng tài nguyên nước .................................................................................14
2.2.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới ............................................................14
2.2.2. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam ..........................................................18
2.2.3. Hiện trạng tài nguyên nước ở Thái Nguyên .....................................................21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........24
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................................24
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ..........................................................24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................26



vi

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................27
4.1. Tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại
thành phố Thái Nguyên ..............................................................................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................27
4.1.2. Kinh tế - xã hội.................................................................................................29
4.2.Diễn biến chất lượng nước sông Cầu trong quý I năm 2018 ...............................30
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................38
5.1.Kết luận ................................................................................................................38
5.4.Kiến nghị ..............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................40


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về
kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn
nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc
khai thác, sử dụng không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì
trong tương lai tình trạng suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể
tránh khỏi. Để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ
môi trường, bảo vệ tài nguyên nước cần được chú trọng. Thái Nguyên có mạng
lưới sông ngòi khá dày. Trong đó, đáng kể nhất là dòng sông Cầu, bởi đại bộ
phận lãnh thổ thuộc hệ thống con sông này, cứ 1km² lại có 0,93km sông.
Sông Cầu chảy từ Bắc xuống Nam tỉnh, phân chia lãnh thổ thành 2 khu
vực có hướng dòng chảy khác nhau. Phía Tây là các phụ lưu thuộc hữu ngạn

sông Cầu, gồm các sông Chợ Chu, sông Đu, đều có hướng Tây Bắc – Đông
Nam phù hợp với hướng địa hình. Phía tả ngạn có sông Nghinh Tường, sông
Huống Thượng đều có hướng Đông Bắc – Tây Nam.Các phụ lưu tả và hữu
sông Cầu đã làm cho sông Cầu ở Thái Nguyên có hình dạng lông chim rõ rệt.
Hình lông chim khiến lũ sông Cầu không quá đột ngột.
Sông Cầu đã làm nên nét văn hóa đặc trưng của vùng Trung du miền núi
và vùng đồng bằng Bắc Bộ; là con sông huyết mạch giao thông đường thủy
gắn kết kinh tế - văn hóa giữa các địa phương. Lưu vực sông Cầu là một trong
những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt, đa dạng và phong
phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh
trong lưu vực của nó. Lưu vực sông Cầu hằng năm cung cấp hàng trăm triệu
mét khối nước để phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân và có
chức năng giữ cân bằng hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên toàn khu vực…


2
Tuy nhiên, trong quá trình khai thác nguồn tài nguyên phát triển kinh tế,
lưu vực sông Cầu đang bị đe dọa do tác động của tự nhiên và của con người.
Qua số liệu điều tra của các cơ quan chuyên môn và nhà khoa học cho thấy,
lượng nước lưu vực sông Cầu đang có chiều hướng suy giảm, lũ lụt với cường
độ lớn và tần suất cao, bồi lấp dòng sông và biến đổi dòng chảy diễn ra khá
mạnh mẽ; cảnh quan sinh thái, thiên nhiên bị biến đổi, các nguồn lợi thủy sản
có nguy cơ bị cạn kiệt, những nét đẹp văn gắn với truyền thống và bản sắc các
dân tộc bị mai một, đặc biệt chất lượng nguồn nước sông Cầu đang có diễn
biến khá phức tạp, nhất là khu vực hạ lưu sông Cầu do ô nhiễm từ các làng
nghề, các khu công nghiệp, các đô thị, từ khai thác khoáng sản, các hoạt động
sản xuất nông nghiệp...
Để đánh giá nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý đồng thời có các
biện pháp xử lý hiệu quả em tiến hành nghiên cứu đề tài:"Đánh giá diễn biến
chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn phường Cam Giá, thành phố Thái

Nguyên trong quý I năm 2018"
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá diễn biến chất lượng nước Sông Cầu trên địa bàn phường Cam
Giá, thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành
phố Thái Nguyên năm 2018.
- Đánh giá diễn biến chất lượng nước trên địa bàn phường Cam Giá,
thành phố Thái Nguyên trong quý I năm 2018.
- Đề xuất giải pháp nâng cao phương pháp quản lý chất lượng nước sông Cầu.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.


3
- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện
một đề tài.
- Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về chất lượng môi trường nước mặt và các tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nước của thành phố Thái Nguyên.
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn thành phố và
từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách
phù hợp.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1.Cơ sở lí luận
2.1.1.1 Giới thiệu chung về tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.Hầu hết các hoạt
động trên đều cần dùng nước ngọt.
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên
quả đất.Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện trên quả
đất, thiếu nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa,
con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã
coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã
hội loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát
triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á
nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay);
nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ;
nền văn minh Hoàng hà ở Trung Quốc; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam
Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước mặn,
còn lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các
yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chủ yếu trong cơ
thể sinh vật, chiếm từ 50% - 97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở
người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và Sứa ở biển nước chiếm tới 97%.
Trong 3% lượng nước ngọt có trên quả đất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước
mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng
băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa….chỉ có 0,5%
nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử

dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003%


5
là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu tính ra trung bình
mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng ( Miller,1988)
Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh từ
3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả đất mang vào và từ
tầng trên của khí quyển, trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ
yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của
quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó
theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến
thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống
mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các
vùng trủng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy.
Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên trái đất
khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trử lượng nước ở lớp vỏ giữa của qủa đất (
khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%. Tổng
lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo các tác giả và
dao động từ 1.385.985.000 km³ (Lvovits, Xokolov - 1974) đến 1.457.802.450
km³ (F. Sargent - 1974)
Bảng 2.1:Trữ lượng nước trên thế giới (theo F.Sargent, 1974)[13]
Loại nước
Biển và dại dương

Trữ lượng (km³)
1.370.322.000

Nước ngầm


60.000.000

Băng và băng hà

26.660.000

Hồ nước ngọt

125.000

Hồ nước mặn

105.000

Khí ẩm trong đất

75.000

Hơi nước trong khí ẩm

14.000

Nước sông
Tuyết trên lục địa

1.000
250


6

- Nước ngọt: nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối
thiểu các muối hòa tan, đặc biệt là clorua natri ( thường có nồng độ các loại
muối hay còn gọi là độ mặn trong khoảng 0,01 – 0,5 ppt hoặc tới 1ppt), vì thế
nó được phân biệt tương đối rõ ràng với nước lợ hay các loại nước mặn và
nước muối. Tất cả các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa
được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống
ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan
chảy của băng hay tuyết. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà
việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu
cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới trong khi dân số thể giới vẫn
đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan
trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái mới chỉ được lên
tiếng gần đây. Trong suốt thể kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên
thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng.
Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy
giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.[13]
- Nước mặn: Nước mặn là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm
lượng đáng kể các muối hòa tan ( chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông
thường được biểu diễn dưới dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc
phần trăm (%) hay g/l. Các mức hàm lượng muối được USGS Hoa Kỳ sử
dụng để phân loại nước mặn thành ba thể loại. Nước hơi mặn chứa muối trong
phạm vi 1.000 tới 3.000ppm ( 1 tới 3 ppt). Nước mặn vừa phải chứa khoảng
3.000 tới 10.000 ppm ( 3 tới 10 ppt). Nước mặn nhiều chứa khoảng 10.000 tới
35.000 ppm ( 10 tới 35 ppt) muối. Trên Trái Đất, nước biển trong các đại
dương là nguồn nước mặn phổ biến nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất. Độ
mặn trung bình của đại dương là khoảng 35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%,
tương đương với 35g/l. Hàm lượng nước mặn tự nhiên cao nhất có tại hồ
Assal ở Djibouti với nồng độ 34,8%.[13]



7
- Nước mặt: nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng
đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và
chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Lượng
giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống
này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này
như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo,
độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy
mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả
các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Sự bốc hơi nước trong đất,
ao, hồ, sông, biển, sự thoát hơi nước ở TV và ĐV…hơi nước vào trong không
khí sau đó bị ngưng tụ lại trở về thể lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mưa,
nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ nơi cao đến nơi thấp tạo nên các dòng
chảy hình thành nên thác, ghềnh, sông, suối và được tích tụ lại ở những nơi
thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc đưa thẳng ra biển hình thành nên lớp nước
trên bề mặt của vỏ trái đất. Trong quá trình chảy tràn, nước hòa tan các muối
khoáng trong các nham thạch nơi nó chảy qua, một số vật liệu nhẹ không hòa
tan được cuốn theo dòng chảy và bồi lắng ở nơi khác thấp hơn, sự tích tụ muối
khoáng trong nước biển sau một thời gian dài của quá trình lịch sử của quả đất
dần dần làm cho nước biển càng trở nên mặn. Có hai loại nước mặt là nước
ngọt hiện diện trong ao, hồ, trên các lục địa và nước mặn hiện diện trong biển,
các đại dương mênh mông, trong các hồ nước mặn trên các lục địa.Các hoạt
động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này.
Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và
giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng
làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và
dẫn nước bằng các kênh.Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần
quan tâm. Một số đối tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ,
trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện



8
nhưng trong mùa mưa thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho
mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một
khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng
nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung
cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể
chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy.Nước mặt
tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước
mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo
từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không đáng kể. Con
người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt bởi ô nhiễm.[13]
- Nước ngầm: Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt
được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa
trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn
phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. "Nước ngầm là
một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn,
sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai
thác cho các hoạt động sống của con người".Nước ngầm cũng có những đặc
điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác
biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm
so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi
so sánh về lượng nước đầu vào. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước
mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các
đại dương. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm
tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng
di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa
hình. Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề
mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái
của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng



9
sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới
bởi các lớp không thấm nước. Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm
tầng sâu thường có ba vùng chức năng:
• Vùng thu nhận nước.
• Vùng chuyển tải nước.
• Vùng khai thác nước có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa,
từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có
áp lực. Ðây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong
các khu vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di
chuyển theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có
các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển. Có hai loại nước ngầm:
nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp lực. Nước ngầm không có áp
lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá nầy nằm
bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch hoặc lớp sét nén chặt. Loại
nước ngầm nầy có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó phải thì phải đào
giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nước lên.Nước ngầm loại nầy
thường ở không sâu dưới mặt đất,ì có nhiều trong mùa mưa và ít dần trong
mùa khô.
Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm
nước và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị
kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi
khai thác người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm
vào lớp nước này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước ngầm
nầy thường ở sâu dưới mặt đất, có trử lượng lớn và thời gian hình thành nó
phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm.[13]
2.1.1.2 Vai trò của nước đối với con người

Nước có vai trò đặc biệt với cơ thể con người, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng
lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng


10
xương. Nước tồn tại ở 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước
ngoài tế bào có trong huyết tương máu, nước bọt…Nước là chất quan trọng để
các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước
là dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được
chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Mỗi người cần 2-3 lít nước mỗi ngày
để đỏi mới lượng nước của cơ thể và duy trì các hoạt ðộng sống bình thường.
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức
năng của các hệ thống trong cơ thể. Những người thường xuyên uống không đủ
nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm
hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%.Bên cạnh oxy, nước đóng
vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống.
Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói
quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước.Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu
nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm
chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân
bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.[13]
2.1.1.3 Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới
98%như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốcphân
cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…..
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển

chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở
động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do
nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào
cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.


11
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo
đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong
quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion
H+ và OH- do nước phân ly ra.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật
Cuối cùng nuóc giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các
sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.Vì vậy các cơ
thể sinh vật thường xuyên cần nước.[13]
2.1.1.4 Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ đời sống con người
- Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát
triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít
nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất
nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò
của nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố
quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các
chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất,
làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới.
Đối với VIệt Nam, nước đã cùng với con người làm lên nền Văn minh lúa
nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất nước, đã
làm nên các hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại
cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất

nhì thế giới hiện nay. Nước Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó là nước.
- Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm
tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300
tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng
nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để


12
làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng
nước trong quá trình hóa học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một
dung môi. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ
yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau.Nước góp phần làm động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế.Nếu không có nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ
thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh này đều ngừng hoạt
động và không tồn tại.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống
tưới nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả
năng của nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là
nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan
trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho
rất nhiều hoạt động khác của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một
khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan
nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con
người.[13]
2.1.1.5 Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất
có trong thuốc bảo vệ thực vật,chất thải công nghiệp chưa được xử lí,.....tất cả
có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.

Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước
và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật
nuôi và các loài hoang dã”.
Tóm lại, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành
phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật cho
phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và vi sinh vật.[13]


13
2.1.1.6 Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lí xã hội, có tác động
điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan
đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền
vững và sử dụng hợp lí tài nguyên.[5]
2.1.1.7 Quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường
Theo Luật BVMT năm 2014:
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[6]
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ luật bảo vệ môi trường năm 2014 được quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7


thông qua ngày

23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
- Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Văn bản của Chính phủ, cơ
quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tài
nguyên nước.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.


14
Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
- Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
- Nghị định 34/2005/NĐ-CP của chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 14:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- Thông tư của Bộ Y tế số 50/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2015
quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
2.2. Hiện trạng tài nguyên nước

2.2.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống
kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới
(World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát
triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu
nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là
nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương
Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống.


15
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp
mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh
hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập
trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về
nước càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình
quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc
gia. Thí dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp,
47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991).
Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho công
nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí. (Chiras, 1991).

Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối
với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim,
hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử
dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia
chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần
300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít
nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp
hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho
công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm
1900. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm
khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn


16
lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy
những chất gây ô nhiễm ( Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990 ).
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được
thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần
đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự
đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần

nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong
nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu
cầu về nước trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự
phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt
và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn,
nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước
tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20
lần so với năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao
Liêm, Trần đức Viên - 1990).[13]
Hiện trang phân bố tài nguyên nước trên thế giới không đồng đều theo
thủy vực trong không gian. Khoảng 1,35 triệu km³ tập trung trong biển và đại


17
dương chiếm 71 bề mặt trái đất. Gần 2 thể tích nước nằm trong băng tuyết hai
cực và núi cao, 1 số còn lại phân bố như sau: trong sông ngòi 0,0001, hồ 0,07,
nước ngầm 0,59, ẩm đất 0,005, khí quyển 0,001, sinh quyển 0,0001. Đặc biệt,
lượng nước trong sông ngòi toàn cầu chỉ có 1.700 km³. Lượng mưa cũng phân
bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Lượng mưa hàng năm trên
lục địa bằng 105.000 km³. Từ xích đạo đến hai cực đến hai cực xu thế chung
là lượng mưa giảm dần, theo các vùng khí hậu trên thế giới ta có lượng mưa
trung bình năm như sau: hoang mạc 120 mm, khí hậu khô 120 – 250 mm, khô
vừa 250 – 500 mm, ẩm vừa 500 – 1000 mm, khí hậu ẩm 1000 – 2000 mm, khí
hậu rất ẩm 2000 mm.
Theo thời gian, biến động lượng mưa nhiều vùng có chu kỳ mùa và chu kỳ
nhiều năm rõ rệt. Tương tự, dòng chảy sông ngòi phân bố cũng không đồng
đều theo không gian và thời gian. Chế độ nước trong đa phần các sông suối
phân hóa thành hai mùa rõ nét là mùa lũ và mùa kiệt. Dòng chảy mùa lũ lớn,

hình thành chủ yếu bởi dòng cấp trên bề mặt sườn dốc, chảy nhanh và mạnh,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai biến nên được gọi là tài nguyên nước không ổn định,
hay tài nguyên nước tiềm năng. Loài người chỉ khai thác được nó nếu có
những giải pháp giữ nó lại lâu hơn trong lưu vực.
Đặc điểm của tài nguyên nước là mang tính lưu vực và phi hành chính. Trên
thế giới có hơn 200 lưu vực sông đa quốc gia, có nơi sông là đường biên giới,
có nơi dòng sông lần lượt chảy qua nhiều quốc gia khác nhau, việc cùng chia
sẻ nguồn nước và các nghĩa vụ bảo vệ lưu vực là vô cùng khó khăn trong
nhiều năm và hầu như không thể được trong thời chiến.
Mức độ dùng nước của con người phụ thuộc vào nhu cầu, mức sống, văn hóa,
khả năng khai thác của công nghệ, tài chính và khả năng đáp ứng của tự nhiên.
Tổng mức tiêu thụ nước của nhân loại hiện đạt khoảng 35.000 km³/năm, trong
đó 8 cho sinh hoạt, 23 cho công nghiệp và 63 cho nông nghiệp. Nhu cầu dùng
nước của con người tang theo thời gian do tang dân số và tang mức sống. Về


×