Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa hoàn hảo tỉnh bình dương năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 67 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÙY TIÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HOÀN HẢO TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM
2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÙY TIÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HOÀN HẢO TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM
2018
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
Thời gian thực hiện: Tháng 7/2018 – 11/2018

HÀ NỘI 2019




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm
nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy
cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện
cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo tỉnh Bình
Dương, nơi tôi đang công tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện, hỗ trợ về
thu thập số liệu trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẽ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá
trình học tập.
Bình Dương, ngày 12 tháng 11 năm 2018

Học Viên
Nguyễn Thị Thùy Tiên


MỤC LỤC

Trang
ĐẶTVẤN ĐỀ ………………………………………………………………… 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN …………………………………………………… 3
1.1 Quy định kê đơn điều trị ngoại trú …………………………………… 3

1.1.1 Nội dung của một đơn thuốc …………………………………………

3

1.1.2 Đối tượng áp dụng ……………………………………………………… 5
1.1.3 Quy định về ghi đơn thuốc ……………………………………………

5

1.1.4 Một số nguyên tắc khi kê đơn ………………………………………….. 8
1.2 Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc …………………………………..

9

1.2.1 Các chỉ số kê đơn của WHO …………………………………………..

9

1.2.2 Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc ……………………………………. 10
1.2.3 Các chỉ số về kê đơn thuốc ……………………………………………. 11
1.3 Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc …………………………... 12
1.3.1 Hình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc trên thế giới ………………. 12
1.3.2 Thực trạng kê đơn tại Việt Nam ………………………………………. 14
1.4 Vài nét về Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo ……………………………. 18
1.4.1 Chức năng nhiệm vụ …………………………………………………... 18
1.4.2 Khoa dược BVĐK Hoàn Hảo …………………………………………. 19
1.4.3 Các khoa phòng gồm ………………………………………………….. 19
1.4.4 Tính thiết yếu của đề tài ………………………………………………. 20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……….. 22
2.1 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ………………………. 22

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu …………………………………………….…… 22
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ……………………………………. 22
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………….………. 22
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………… 22


2.2.2 Các biến số và chỉ số nghiên cứu …………………………………..…. 22
2.2.3 Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập ………………………... 26
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu ……………………………………….… 26
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu …………………………….… 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………. 31
3.1Mô tả thực trạng thực hiện quy định hành chính trong kê đơn ….……31
3.1.1 Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ………………………….… 31
3.1.2 Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc ……. 33
3.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú …………… 33
3.2.1 Thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ ………………………………. 34
3.2.2 Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện ………………… 34
3.2.3 Tỷ lệ thuốc kê theo thành phần ………………………………………. 34
3.2.4 Tỷ lệ thuốc được kê theo đường dùng ……………………………….. 35
3.2.5 Tỷ lệ thuốc được kê theo dạng dùng …………………………………. 35
3.2.6 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin và corticoid ……………… 36
3.2.7 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý ……………….. 36
3.2.8 Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc ……………………………… 37
3.2.9 Chi phí trung bình trong một đơn …………………………………….. 37
3.2.10 Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý ……………………………... 38
3.2.11. Tỷ lệ kháng sinh được sử dụng ……………………………..……. 41
Chƣơng 4: BÀN LUẬN …………………………………………………….. 43
4.1

Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Hoàn


Hảo, tỉnh Bình Dƣơng ……………………………………………………… 43
4.1.1 Việc thực hiện quy định về thủ tục hành chính ………………………. 43
4.1.2 Chỉ tiêu về thông tin thuốc và hướng dẫn sử dụng …………………… 44
4.2 Một số chỉ số về kê đơn ………………………………………………. 44
4.2.1 Phân tích danh mục thuốc kê đơn theo nguồn gốc sản xuất …………. 44
4.2.2 Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu ……………. 45


4.2.3 Thuốc được kê theo thành phần ………………………………………. 45
4.2.4 Thuốc được kê theo đường dùng ……………………………………… 45
4.2.5 Sử dụng kháng sinh …………………………………………………… 46
4.2.6 Sử dụng vitamin ………………………………………………………. 48
4.2.7 Sử dụng Corticoid ………………………………………..…………… 48
4.2.8 Chi phí một đơn thuốc ………………………………………………… 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1.1

Các chỉ số kê đơn của WHO


9

Bảng 2.2

Các biến số cần thu thập

22

Bảng 3.3

Thực hiện quy định về thủ tục hành chính

31

Bảng 3.4

Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi ghi số
tháng tuổi, ghi số khoản,có/không gạch chéo chỗ
trống
Ghi các thông tin về ngày kê, đánh số khoản, gạch phần

32

Bảng 3.5

32

đơn trắng, sửa chữa và ký tên bác sĩ kê đơn
Bảng 3.6


Thực hiện quy định về thông tin thuốc kê đơn và hướng

33

dẫn sử dụng thuốc
Bảng 3.7

Tỷ lệ thuốc được kê theo nguồn gốc

34

Bảng 3.8

Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện

34

Bảng 3.9

Tỷ lệ thuốc kê theo thành phần

34

Bảng 3.10 Thuốc được kê theo đường dùng

35

Bảng 3.11 Thuốc được kê theo dạng dùng


35

Bảng 3.12 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin và corticoid

36

Bảng 3.13 Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý

36

Bảng 3.14 Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp kháng sinh

37

Bảng 3.15 Chi phí trung bình trong một đơn

37

Bảng 3.16 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin

38

Bảng 3.17 Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý

38

Bảng 3.18 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê đơn

41



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Hình 3.1 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin và corticoid

Trang
42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
con người. Việc quyết định lựa chọn thuốc, đường dùng, cách dùng, liều
dùng, thời điểm dùng phụ thuộc vào người thầy thuốc người trực tiếp thăm
khám và chẩn đoán bệnh, bệnh nhân là người thực hiện đầy đủ và đúng theo
phác đồ điều trị của thầy thuốc.
Để chỉ định sử dụng thuốc cho bệnh nhân an toàn, hợp lý và có hiệu
quả, vai trò của người thầy thuốc là hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi người thầy
thuốc phải có trình độ.
Sử dụng thuốc an toàn- hợp lý- hiệu quả- kinh tế là một trong các chính
sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa hợp
lý đã ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, sức lao động, thời gian và sức khỏe
người bệnh, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, tăng nguy cơ
xảy ra ADR, tương tác thuốc, kể cả nguy cơ tử vong. Việc giám sát, sử dụng
thuốc chặt chẽ là giải pháp được ưu tiên hàng đầu trong việc kiểm soát, nâng
cao tính an toàn, hiệu quả và kinh tế trong sử dụng thuốc.
Kê đơn của bác sĩ là một trong những hoạt động đóng vai trò quan
trọng góp phần vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Kê đơn là

một khâu quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì
vậy Bộ Y tế đã có những quy định chặt chẽ trong quản lý hoạt động kê đơn
của bác sĩ. Đặt biệt đối với hoạt động kê đơn BHYT ngoại trú vốn bị hạn chế
hơn so với kê đơn ngoại trú thông thường do chịu áp lực của hạn mức giá trị
tiền thuốc đối với một đơn thuốc ngoại trú và hạn chế do danh mục thuốc
BHYT chi trả.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng thuốc khám
và điều trị cho người bệnh tại bệnh viện, đề tài: “Phân tích thực trạng kê

1


đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo, tỉnh Bình
Dƣơng năm 2018” được thực hiện với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy định kê đơn điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo, tỉnh Bình Dương năm 2018.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo, tỉnh Bình Dương năm 2018.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kê đơn thuốc
tại bệnh viện.

2


Chƣơng 1.TỔNG QUAN
1.1. Quy định kê đơn điều trị ngoại trú:
1.1.1. Nội dung của một đơn thuốc:
Mỗi quốc gia trên thế giới có qui định riêng về việc kê đơn thuốc nhằm
phù hợp với điều kiện của đất nước mình.Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất
đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc phải có tính hợp lệ và chỉ định chính

xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc đầy đủ
bao gồm các nội dung sau:
- Tên, tuổi và địa chỉ của người bệnh.
- Ngày, tháng kê đơn.
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của người kê đơn.
- Tên gốc của thuốc, hàm lượng thuốc.
- Dạng thuốc, tổng số thuốc.
- Nhãn bao thuốc: hướng dẫn, cảnh báo…
Ngày 29/12/2017 BYT đã ra thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về kê
đơn trong điều trị ngoại trú [5], trong đó có yêu cầu kê đơn thuốc gồm:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán
bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy

3


định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện
trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng

tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8
và 9 Thông tư này.
- Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
- Bác sĩ, y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh
mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1, 2
Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng
của người bệnh.
- Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều
6 Luật Dược, cụ thể:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
4


Yêu cầu về hình thức kê đơn thuốc:
- Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh
(sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo

Thông tư này và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của
người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội
trú:
a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01
(một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn
thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc
phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy)
ngày thì kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc chuyển tuyến
về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.
- Kê đơn thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất theo quy định.
1.1.2. Đối tượng áp dụng:
Theo điều 2 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban
hành kèm theo Thông tư 52/2017/QĐ-BYT ngày 29/12/2017 quy định của
người kê đơn như sau [5]:
1.1.3. Quy định về ghi đơn thuốc:

5


- Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và có đăng ký
hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám
bệnh, chữa bệnh.
- Y sĩ có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký nghề tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến 4 quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng

12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn
kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp Giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh
- Cơ sở bán lẻ thuốc, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ
sở bán lẻ thuốc theo quy định của Luật Dược.
- Người bệnh và người đại diện của người bệnh có đơn thuốc.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến đơn thuốc và
kê đơn thuốc.
Để tăng cường sự an toàn, hiệu quả và hợp lý trong công tác kê đơn tại
các Bệnh viện trên cả nước, Bộ Y tế đã ban hành “ Quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú” kèm theo Thông tư số 52/2017/QĐ-BYT ngày
29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều 6 của yêu cầu chung với nội dung kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú quy định[5]:
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố,
tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ.
4. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
6


a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg.

- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương
mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải
ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh
nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía
trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong kê đơn thuốc:
- Đơn thuốc kê trên máy tính một lần, sau đó in ra và người kê đơn ký tên,
trả cho người bệnh một bản để lưu trong sổ khám bệnh hoặc trong sổ điều trị
bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
- Cơ sở khám chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo đảm
việc lưu đơn để chiết xuất dữ liệu khi cần thiết.
Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc:

7


- Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ
ngày kê đơn thuốc.
- Đơn thuốc được mua tại các cơ sở bán lẻ thuốc hợp pháp tên toàn quốc.

- Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc của đơn thuốc gây nghiện phù hợp với
ngày của đợt điều trị ghi trong đơn. Mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện đợt 2
hoặc đợt 3 cho người bệnh ung thư và người bệnh AIDS trước một đến ba
ngày của mỗi đợt điều trị (nếu vào ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật thì mua
hoặc lĩnh vào ngày liền kề trước hoặc sau ngày nghỉ).
1.1.4. Một số nguyên tắc khi kê đơn :
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO, để thực hiện
được quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ theo quá
trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
- Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần được
thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kĩ lưỡng của bác sĩ, mô tả
bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X- quang, kết quả xét nghiệm và
các thăm khám khác.
- Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị giúp
người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết, tập
trung vào bệnh của bệnh nhân.
- Bước 3: Xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả,
an toàn kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị
khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của
thuốc đã lựa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh:
. Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân.
. Sự phù hợp của liều dùng hằng ngày.
. Sự phù hợp của quá trình điều trị. Đối với mỗi khía cạnh cần phải kiểm
tra mục đích điều trị, hiệu quả và an toàn có được đảm bảo.

8


- Bước 4: Bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví
dụ như viết một đơn thuốc rõ ràng, cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho

bệnh nhân.
- Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh
nhân. Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất các thông tin sau: các tác dụng
của thuốc, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo, hẹn tái khám lần tới, xác minh mọi
thông tin có rõ ràng đối với bệnh nhân.
- Bước 6: Giám sát điều trị. Nếu như bệnh nhân được chữa khỏi thì ngừng
quá trình điều trị hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả mà bệnh vẫn
chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào nghiêm trọng hay không.
Nếu có thì cân nhắc lại liều dùng hoặc chọn thuốc khác, nếu không thì tiếp tục
điều trị. Trường hợp bệnh không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu lại tất cả
các bước trên.
Ngoài ra, để đảm bảo một đơn thuốc hợp lý cũng cần phải lưu ý đến
tương tác thuốc, vì khi sử dụng đồng thời 2 hay nhiều thuốc có tương tác với
nhau, tác dụng của thuốc này có thể bị thay đổi bởi thuốc khác, một số trường
hợp có thể làm tăng độc tính của thuốc dẫn đến hậu quả bất lợi cho người
bệnh. Trong một số trường hợp kết hợp 2 thuốc tương tác để làm tăng hiệu
quả của thuốc cũng nên được áp dụng để giảm liều của từng thuốc đơn lẻ.[9]
1.2.Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc:
1.2.1.Các chỉ số kê đơn của WHO:
Tổ chức Y tế thế giới- WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau:
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO

TT

Ý nghĩa

Chỉ số

9



Tỷ lệ phần trăm đơn kê Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử
có kháng sinh
1

dụng loại thuốc quan trọng,nhưng thường
bị lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều
trị bằng thuốc.

Tỷ lệ phần trăm đơn kê Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử
có TPCN
2

dụng loại thuốc quan trọng, nhưng thường
bị lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều
trị bằng thuốc

3

Số thuốc trung bình trong Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc.
một đơn
Tỷ lệ phần trăm của các Để đo lường xu hướng kê đơn theo tên

4

thuốc được kê theo tên generic.
generic
Tỷ lệ phần trăm của các Để đo mức độ thực hành phù hợp với chính

5


thuốc được kê thuộc danh sách thuốc quốc gia, bằng việc chỉ ra việc
mục thuốc thiết yếu hoặc thực hiện kê đơn từ danh sách thuốc chủ
danh mục thuốc chủ yếu.

yếu đối với từng loại hình cơ sở khảo sát.

1.2.2.Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc:
Để đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh
viện, BYT cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê đơn
thuốc trong bệnh viện: Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc
trong các cơ sở y tế có giường bệnh, Thông tư 52/2017/TT-BYT Quy định về
kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. Theo
Thông tư 23/2011/TT-BYT có quy định: Thuốc chỉ định cho người bệnh cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
10


- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh.
- Phù hợp với tuổi và cân nặng.
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có).
- Không lạm dụng thuốc.
- Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
- Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi
sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với
thuốc chỉ dùng đường tiêm.

Các chỉ số sử dụng thuốc được ban hành kèm theo Thông tư số 21/TTBYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế bao gồm các chỉ số liên quan
đến kê đơn thuốc ngoại trú .
1.2.3. Các chỉ số về kê đơn thuốc:
Các chỉ số về kê đơn thuốc và chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện bao
gồm:
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- TL% thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ Y tế ban hành
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn

11


- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Tỷ Lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách
quan
Theo khuyến cáo WHO, số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là 1,61,8. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tưởng là 100%. Tỷ
lệ % thuốc được kê theo tên generic được khuyến cáo là 100%. Tỷ lệ % đơn
có kê kháng sinh là trong khoảng 20%-26,8%. Tỷ lệ % đơn có kê thuốc tiêm
được khuyến cáo trong khoảng 13,4%-24,1%
1.3. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc:

1.3.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc trên thế giới:
Trong những năm gần đây, nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự
gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng tuổi thọ.
Nhu cầu dùng thuốc tăng và dùng các loại thuốc biệt dược được phát minh
trong điều trị bệnh mới nên có chi phí lớn [9].
Trong việc sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn, đó là:
- Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát
triển.[10]
- Thực trạng kê đơn không hợp lý, không an toàn, còn bệnh nhân thì
không tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, tình trạng bác sĩ kê đơn nhầm lẫn vẫn
còn, còn lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng, không ghi đầy đủ liều
lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Tình trạng kê quá nhiều thuốc cho một
bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh không
nhiễm trùng vẫn còn diễn ra.[20]
Khoảng 75% lượng thuốc ở thị trường dược phẩm thuộc về các nước
dẫn đầu về kinh tế như Mỹ, Nhật, Pháp, Đức, Ý, Anh, Tây Ban Nha…[1]
12


Thị trường dược phẩm khối các nước ASEAN có đặc điểm chung là
thuốc Generic chiếm trung bình khoảng 40% thị phần, trong đó Singapore
thấp nhất (9%), cao nhất là Việt Nam (70%) (theo đánh giá của IMS). Thuốc
generic là một thị trường tiềm năng, đồng thời là một giải pháp lựa chọn để
người dân các nước đang phát triển có khả năng tiếp cận với thuốc thiết yếu
theo chính sách của WHO.[8],[20]
Nghiên cứu về việc kê đơn tại một bệnh viện thực hành ở Thái Lan
Udimthavomsuk thấy có tới 52,3% dùng kháng sinh không đúng và không
cần thiết. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng ngoại khoa cũng có tỷ lệ không
hợp lý cao (79,7%).
Không tuân thủ quy chế kê đơn: Một nghiên cứu khảo sát thực trạng

hoạt động kê đơn tại Goa (Ấn Độ), khi tiến hành nghiên cứu cho thấy. Trong
990 đơn thuốc khảo sát thì có tới hơn một phần ba trong tổng số đơn thuốc
ghi thông tin xác định bác sĩ là không rõ ràng, hơn một nữa các đơn thuốc
không ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh, địa chỉ, tên,
tuổi…)[11]
Lạm dụng thuốc và không tuân thủ quy trình trong điều trị: tình
trạng kê đơn quá nhiều thuốc, lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin được
đề cập trong rất nhiều nghiên cứu. Để khắc phục tình trạng này, nhiều nước
đã thực thi một danh mục thuốc hạn chế và xây dựng phác đồ chuẩn để hướng
dẫn việc sử dụng thuốc hợp lý. Những cố gắng này đã góp phần làm giảm
được việc tiêu thụ thuốc tuy nhiên không được cải thiện đáng kể . Vì vậy, Tổ
chức Y tế thế giới khuyến cáo “các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển,
cần dùng thuốc hợp lý hơn để sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả và cung
cấp được nhiều thuốc hơn cho nhân dân”.
Một cuộc khảo sát bệnh nhân ở 11 quốc gia trên toàn thế giới cho thấy
22,3% số bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng cấp tính
tại cộng đồng thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình. Nhiều bệnh nhân
13


dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn 3 ngày thay vì 5 ngày.
Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ rất khác nhau giữa các nước, Trung Quốc và Nhật
Bản có tỷ lệ không tuân thủ cao nhất còn Ý và Hà Lan ở mức thấp nhất.[2]
Theo một nghiên cứu đánh giá việc kê đơn thuốc tại bệnh viện Dessie
Referral ở Dessie, Ethiopia, kết quả cho thấy trong tổng số 362 đơn khảo sát.
Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là 1,8 phù hợp với tiêu chí chuẩn của
WHO (1,6-1,8). Tỷ lệ thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của quốc gia
là 91,7 thấp hơn so với giá trị lý tưởng của WHO là 100%. Tỷ lệ thuốc được
kê đơn theo generic là 93,9%,thấp hơn so với giá trị tiêu chuẩn của WHO là
100%. Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là 52,8%, cao hơn so với giá trị khuyến cáo

của WHO (13,4%-24,1%). Các kháng sinh được kê đơn nhiều nhất là
Amoxicillin (22,2%) và Ampicillin (21,3%). Qua các chỉ số nghiên cứu cho
thấy có độ chênh lệch lớn giữa thực tế điều trị với khuyến cáo của WHO.
Nghiên cứu về việc điều trị các chứng bệnh thông thường như ho, cảm
lạnh cho trẻ em ở Philippine cho thấy tới 80% các trường hợp được cha mẹ tự
điều trị và hầu hết các trường hợp là không đúng và không cần. Các thuốc hạ
sốt, giảm đau được dùng nhiều nhất và đặc biệt là các thuốc cầm tiêu chảy,
các kháng sinh được dùng rộng rãi, lãng phí và nguy hiểm. Một nghiên cứu
khác cho thấy ngay tại thủ đô Manila (Philippine), việc mua kháng sinh
không có đơn của thầy thuốc chiếm tới 66%, trong đó có cả những trường hợp
mua kháng sinh để “dự phòng”.[12]
Thực trạng lạm dụng kháng sinh: Tình trạng lạm dụng kháng sinh xảy
ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ ra
rằng, đối với bệnh nhân viêm họng khi đến thăm khám bác sĩ, tỷ lệ kê đơn
kháng sinh vẫn được duy trì ở mức 60% số lần thăm khám. Trong khi đó, tác
giả cũng nhận định, đối với các trường hợp bệnh nhân viêm họng này có thể
tự khỏi bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước.
1.3.2.Thực trạng kê đơn tại Việt Nam:
14


Kê đơn thuốc là một trong những quy định mà Bộ Y tế yêu cầu nghiêm
ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhưng trên thực tế, một trong những lỗi
thường gặp nhất của thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn thuốc. Kê đơn
thuốc không đúng với yêu cầu chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là một
hiện tượng không hiếm gặp ở một số thầy thuốc. Những lỗi thường gặp của
thầy thuốc khi kê đơn đó là viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết về thuốc,
nhầm lẫn về liều lượng, đặt nhầm dấu thập phân ở hàm lượng, nhầm lẫn về
tần suất dùng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó đọc, không thận trọng khi
dùng chữ viết tắt, không chú ý đến tương tác, không chú ý điều chỉnh liều

lượng, không quan tâm đến tiền sử bệnh của người dùng thuốc.
Thông tin của bệnh nhân dù không tác động trực tiếp đến việc sử dụng
thuốc trong đơn nhưng là một yếu tố rất quan trọng, qua thông tin thủ tục
hành chính trên bệnh nhân có định hướng lựa chọn thuốc, lựa chọn liều dùng,
cách dùng, có định hướng theo dõi và quản lý sử dụng thuốc… Vì vậy, cần
phải thông tin đến người bệnh như các thông tin về thuốc và thông tin điều trị
sau kê đơn, bao gồm hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ điều trị tại nhà, thông báo
thu hồi thuốc có vấn đề về chất lượng...
Chưa có thống kê hệ thống việc không tuân thủ ghi đầy đủ các thông
tin thủ tục hành chính cho bệnh nhân và ảnh hưởng của việc ghi không đủ
một cách chính xác và thuyết phục, các kết quả nghiên cứu mới mang tính
chất thống kê.
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Nhân dân 115 cho thấy, các đơn
thuốc có sai sót thông tin bệnh nhân về họ tên, tuổi, giới, địa chỉ là 98%, một
số nghiên cứu khác về hoạt động bảo đảm cung ứng thuốc chữa bệnh tại
Phòng quân y – Bộ tổng tham mưu – Cơ quan Bộ quốc phòng… cũng cho
thấy có bất cập trong vấn đề này.

15


Việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử chưa được áp dụng rộng rãi mà
mới chỉ phổ cập ở một vài bệnh viện lớn. Đa số các bệnh viện trên cả nước
vẫn kê đơn viết tay. Một nghiên cứu của Trường Đại học Dược Hà Nội cho
thấy, kê đơn điện tử được xem như một biện pháp can thiệp có hiệu quả để
làm giảm một cách có ý nghĩa số lượng đơn kê có sai sót cả về thủ tục hành
chính và chuyên môn. Tại các bệnh viện công lập Việt nam, khu vực điều trị
ngoại trú luôn gặp áp lực bệnh nhân đông, thời gian khám, kê đơn và tư vấn
dùng thuốc của bác sỹ bị rút ngắn làm gia tăng khả năng xảy ra sai sót kê đơn,
nhất là khi đơn thuốc được ghi bằng tay. Theo nghiên cứu tại trung tâm y tế

huyện Châu Đức- tỉnh Bà Rịa năm 2015[14] tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh
chiếm 52,25%. Tại bệnh viện đa khoa Phước Long- tỉnh Bình Phước năm
2014[13] tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh là 41,1%.
Kê đơn thuốc ở Việt Nam cũng nằm trong xu hướng chung của thế
giới. Mặc dù BYT đã có nhiều văn bản quy định hết sức cụ thể từ những chi
tiết nhỏ như quy trình kê đơn, tiêu chuẩn một đơn thuốc hợp lý. Ví dụ như ghi
tên thuốc theo đúng quy định phải là tên gốc, đối với thuốc có nhiều thành
phần mới ghi tên biệt dược thông dụng. Nhưng các thầy thuốc thường không
nắm được quy định này hoặc biết nhưng vẫn bỏ qua.
Cần phải lên tiếng báo động về tình trạng lạm dụng thuốc biệt dược làm
ảnh hưởng đến kinh tế bệnh nhân và gia đình. Không những thế còn gây ra
một thị hiếu dùng thuốc không đúng, dẫn đến tình trạng lạm dụng kháng sinh,
vitamin, thuốc corticoid vẫn tiếp tục diễn ra.
Đơn thuốc là căn cứ để dược sĩ cung cấp thuốc, theo đó bệnh nhân sử
dụng điều trị bệnh. Những sai sót trong kê đơn sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng
tiếc cho bệnh nhân. Có tới 80-90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu chứng của
bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê đơn bằng
nhiều loại thuốc. Đôi khi thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh nhân lẫn
gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để chóng khỏi bệnh. Ngoài ra thầy thuốc
16


còn lạm dụng thuốc vì lợi ích, áp lực kinh tế, sự tác động của trình dược, các
công ty dược phẩm giàu quyền lực. Khi uống thuốc, ngoài tác dụng chữa
bệnh, thuốc còn có khả năng gây ra những phản ứng làm xáo trộn cơ thể, đây
là những tác dụng không mong muốn của thuốc. Vì thế vấn đề an toàn sử
dụng thuốc là trách nhiệm đặt ra cho cả bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, cơ quan
quản lý dược, hãng bào chế và bản thân người bệnh. Thuốc là “con dao hai
lưỡi” vì có thể gây ra phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả
dùng đúng liều, đúng quy định, các phản ứng như vậy gọi là phản ứng bất lợi

(ADR). Điều trị nhiều thuốc thì tần suất ADR tăng nhanh với số lượng thuốc
trong một lần điều trị. Do đó, có thể nói rằng số tương tác tăng theo cấp số
nhân so với số thuốc thống kê. Mặc dù bác sĩ kê đơn nhằm mục đích chăm
sóc điều trị bệnh nhân nhưng thực tế không có loại thuốc nào khi cho dùng lại
không có rủi ro của nó. Thách thức chủ yếu của công tác an toàn sử dụng
thuốc là làm sao giảm thiểu tối đa những tác dụng đối nghịch của thuốc.
Vì vậy cần thuyết phục các thầy thuốc và cộng đồng nhận ra rằng chính
hoạt động của họ trực tiếp liên quan đến sự kháng thuốc này. Trên thực tế tình
trạng kháng thuốc có thể còn trầm trọng hơn so với một số số liệu khảo sát.
Có những điều ai cũng biết, cũng vi phạm mà không ai xử lý. Một trong
những vi phạm đó là quy định kê đơn không được tuân thủ.
Thông tin của bệnh nhân dù không tác động trực tiếp đến việc sử dụng
thuốc trong đơn nhưng là một yếu tố rất quan trọng, qua thông tin thủ tục
hành chính trên bệnh nhân có định hướng lựa chọn thuốc, lựa chọn liều dùng,
cách dùng, có định hướng theo dõi và quản lý sử dụng thuốc… Vì vậy, cần
phải thông tin đến người bệnh như các thông tin về thuốc và thông tin điều trị
sau kê đơn, bao gồm hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ điều trị tại nhà, thông báo
thu hồi thuốc có vấn đề về chất lượng...
Chưa có thống kê hệ thống việc không tuân thủ ghi đầy đủ các thông
tin thủ tục hành chính cho bệnh nhân và ảnh hưởng của việc ghi không đủ
17


×