Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.68 KB, 53 trang )

1

1
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, cùng với sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi
của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình về kiến thức, kinh nghiệm cũng như động viên
tinh thần của các thầy cô giáo và các anh chị nhân viên ngân hàng trong quá trình
nghiên cứu em đã hoàn thành khóa luận: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- chi nhánh huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh ”. Để hoàn thành bài khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã

nhận được sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới GVHD, TS. Nguyễn
Thị Minh Hạnh đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính Ngân
hàng, Trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu,
tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các Anh, Chị
nhân viên Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Can Lộc- tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như thời gian làm đề tài
khóa luận.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè, những người luôn động viên em trong suốt quá trình hoàn thành khoá học.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2016.
Sinh viên


Phan Mỹ Như

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


2

2
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


3
Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU


GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


4

4
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt
NHNo &PTNT
Agribank
NHTM
NHNN
QTRR
QTRRTD
RRTD
TSDB
NQH
CBTD
KH
TCTD
CBTD

Nghĩa của từ viết tắt

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hang nhà nước
Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Tài sản đảm bảo
Nợ quá hạn
Cán bộ tín dụng
Khách hàng
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


5
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt động truyền
thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ hình thức
tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách hàng đến giao dịch.Vì vậy, hoạt

động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các NHTM trong nước tập trung vào tăng
cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa cao, việc quản trị rủi ro còn
nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập
từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập của các ngân hàng trong nước và nếu
rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo
dài kéo làm mất uy tín của NH, thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh ấy, NHTM đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện xuất sắc
các nhiệm vụ kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ
quốc tế, giữ vững và phát huy vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, trụ cột của
ngành ngân hàng. Nhận thức được nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng luôn tồn tại và có
khả năng đe dọa đến sự phát triển bền vững của mình, NHTM luôn đi tiên phong trong
việc cải cách toàn diện bộ máy quản lý, đổi mới công nghệ và đào tạo nhân lực, nhất là
trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do đó nhiều năm liền NHTM không những đạt được
những kết quả kinh doanh ấn tượng mà còn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong toàn hệ
thống.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- chi
nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh “ để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác quản
trị rủi ro của ngân hàng này.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, RRTD và cách quản trị rủi ro tín dụng.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh để
đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng này.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh


SVTH: Phan Mỹ Như


6
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

- Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro trong thời
gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là “quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay”, đồng thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, khóa luận tiến
hành nghiên cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2013-2015 tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà
Tĩnh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập dữ liệu: Quan sát thực tế tình hình kinh doanh của ngân hàng
và các dữ liệu thứ cấp từ nguồn nội bộ đưa ra những nhận xét sơ bộ về thực trạng
QTRRTD tại chi nhánh.
* Phương pháp phân tích dữ liệu: Phân tích định tính thông qua thống kê…từ đó đưa
ra các nhận định, kết luận về thực trạng RRTD, nguyên nhân, các dấu hiệu nhận biết tại chi
nhánh. Phân tích định lượng các chỉ số về RRTD… làm rõ về thực trạng QTRRTD tại chi
nhánh.
* Phương pháp so sánh đối chiếu dữ liệu sơ cấp với thứ cấp, thứ cấp với thứ cấp, sơ
cấp với sơ cấp để tìm ra nguyên nhân khác biệt giữa hai luồng dữ liệu.
5. Kết cấu khóa luận

Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở đầu, kết
luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


7
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH
HUYỆN CAN LỘC- TỈNH HÀ TĨNH.
1.1 Tổng quan về hoạt động rủi ro tín dụng của NHTM
1.1 .1 Khái niệm về Tín dụng ngân hàng.

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011, tr. 20)
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân

hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay
(con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho
thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả cho
vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng
nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và
cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
1.1.2 Khái niệm về Rủi ro tín dụng.
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “ RRTD là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay
của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn”.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “ RRTD là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm
lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


8
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng


Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng.
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro.

Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba bộ phận:
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng,
quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện
bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.

Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và
khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy
ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi
vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang tính
chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay
thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
 Nợ quá hạn

NQH theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “NQH là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD, nó còn là
kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của
khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng 10 với người nhận tín dụng.

NQH có nhiều mức độ khác nhau:
 Tỷ lệ NQH
-

Tỷ lệ NQH = ×100%

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


9
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH thấp
chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH
-

Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH = ×100%
Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả
đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh
chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”

-

Tỷ lệ khách hàng có NQH = × 100%

Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả.
Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH tập trung vào
những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách hàng nhỏ.
Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”:

-

Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = × 100%
Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = × 100%
Khả năng thu hồi NQH :
- NQH có khả năng thu hồi = × 100%
- NQH không có khả năng thu hồi = × 100%

 Nợ xấu

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo hai
phương pháp như sau:

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


10
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng
Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ

TT

1

2

3

4

5

Nhóm
Định lượng
Định tính
Nợ đủ tiêu - Nợ chưa đến hạn trả.
Nợ có khả năng thu hồi
chuẩn
- Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa trả được và đầy đủ gốc và lãi đúng
được ân hạn 10 ngày.
hạn.
Nợ
cần - Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày
Nợ có khả năng thu hồi
chú ý
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
đầy đủ gốc và lãi nhưng
có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả
nợ.
Nợ dưới Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày
Nợ không có khả năng

tiêu chuẩn Các khoản nợ được gia hạn.
thu hồi gốc và lãi khi
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng đến hạn.
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng
Nợ nghi - Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày.
Nợ có khả năng tổn thất
ngờ
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá cao.
hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lãi
lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
Nợ có khả - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Nợ không còn khả năng
năng mất - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá thu hồi, mất vốn.
vốn
hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai bị
quá hạn theo thời hạn trả nợđược cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

1.2 Quản trị RRTD trong cho vay của NHTM
1.2.1 Định nghĩa QTRRTD.
Theo Ths.Phạm Tuấn Anh - Đại học Thương Mại, với quan điểm quản trị rủi ro tổ
chức (OMR) thì quản trị rủi ro được hiểu như sau: “Quản trị rủi ro là một quá trình bao
gồm soạn thảo chiến lược, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân nhiệm lãnh đạo và kiểm soát
các hoạt động nhận dạng, đánh giá rủi ro, tổn thất và tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ

khắc phục các hậu quả của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các
nguồn lực của tổ chức.”
Theo TS Mai Xuân Thịnh – Đại học Đà Nẵng thì “ Quản trị rủi ro tín dụng là quá
trình quản trị có hệ thống với bốn hoạt động cơ bản: nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, đánh
giá rủi ro và tài trợ rủi ro”

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


11
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Theo Nguyễn Thị Ngọc Trang tác giả của giáo trình “Quản trị rủi ro tài chính” - Đại
học Kinh tế TPHCM thì “ Quản trị rủi ro tín dụng là xác định mức độ rủi ro về tín dụng mà
Ngân hàng mong muốn, nhận diện mức độ rủi ro hiện nay Ngân hàng đang gánh chịu và sử
dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro
thực sự theo mức rủi ro mong muốn”.
Từ các quan điểm trên thì khóa luận thống nhất khái niệm QTRRTD của NHTM
như sau: “QTRRTD là một quá trình bao gồm soạn thảo chiến lược, tổ chức thực hiện kế
hoạch, phân nhiệm lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động nhận dạng, đánh giá RRTD, dự
báo tổn thất do nợ quá hạn, nợ xấu và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các
hậu quả của rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.”
1.2.2 Quy trình QTRRTD.
Quản trị rủi ro tín dụng được chia thành các nội dung sau đây:

Nhận biết rủi ro

43

1

Đo lường rủi ro

Kiểm soát và xử lý
3

Đánh giá rủi ro

2

•Nhận biết rủi ro
Cơ sở cho việc QTRRTD một cách hiệu quả là việc nhận biết những rủi ro hiện có và

những rủi ro tiềm tàng trong bất cứ sản phẩm hay hoạt động nào của ngân hàng. Mức độ
RRTD mà ngân hàng có thể chấp nhận được chỉ có thể thiết lập được sau khi đã xác định
được những yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng. Để phát hiện RRTD cần dựa trên việc xem xét
kỹ lưỡng các đặc thù RRTD của từng sản phẩm hay hoạt động ngân hàng.
Các KH và ngành nghề khác nhau chứa đựng các rủi ro khác nhau. Việc lựa chọn
các KH mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là rất thiết yếu đối với chất lượng tài sản. Khả
năng tồn tại của bất cứ ngân hàng nào cũng đều liên quan rất chặt chẽ với khả năng tồn tại
của KH, ngành nghề mà ngân hàng cấp tín dụng.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như



12
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Một số dấu hiệu cảnh báo về những khoản có vấn đề và về chính sách cho vay kém
hiệu quả phải được nhận biết như sau:
Người vay thanh toán khoản vay không đúng kế hoạch, kỳ hạn của các khoản vay
thay đổi liên tục (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn hạn thành cho vay trung hạn),
yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn), sự tích tụ bất thường các
khoản phải thu (hàng đưa đi không thu được tiền, tồn kho cao), thất lạc các tài liệu (khách
hàng báo thất lạc các tài liệu), tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, không có báo cáo hay
dự kiến về dòng tiền (thu nhập), khách hàng trông chờ vào đánh giá lại tài sản để có vốn
lớn hơn; trông chờ của khách hàng vào những nguồn vốn bất thường để trả nợ.
•Đo lường rủi ro
Phân tích định tính rủi ro: Đây là một phương pháp truyền thống và đơn giản nhất để
phân tích và đo lường rủi ro tín dụng. Việc phân tích rủi ro tín dụng sử dụng công cụ chính
là hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (Liquidity ratios)
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)
Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính (Leverage ratios)
Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
Việc phân tích này nhằm mục đích trả lời câu hỏi “liệu khách hàng vay vốn này có
thể tin tưởng được không”.Trong kinh doanh ngân hàng thì “chữ tín quý hơn vàng”.Ngân
hàng chấp nhận cho vay dự trên niềm tin rằng khách hàng sẽ trả nợ cho mình đúng hạn.
Mà sự tin tưởng là một khái niệm trừu tượng vì vậy ngân hàng cố gắng thẩm định khách
hàng thông qua những tiêu chí có thể đo lường được để khẳng định được thiện chí trả nợ
của người vay.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh


SVTH: Phan Mỹ Như


13
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Bảng số 1.2: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng
kém hiệu quả

Các biểu hiện của chính sách tín dụng
Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề
kém hiệu quả
Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp
thường

độ rủi ro của họ

Thường xuyên xin sửa đổi thời hạn, gia Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự
hạn tín dụng

kiện có thể xảy ra trong tương lai.

Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hang
gốc giảm xuống một ít)

duy trì số dư tiền gửi lớn


Lãi suất tín dụng cao không bình thường Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng
(để bù đắp rủi ro tín dụng)

khoản tín dụng

Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở
không bình thường

ngoài lãnh địa của ngân hàng

Hệ số đòn bẩy tăng

Tỷ lệ cho vay nội bộ cao

Thất lạc hồ sơ (đặc biệt các báo cáo tài Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh
chính của khách hàng)
(cấp tín dụng xấu để giữ chân khách hàng)
Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp

Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ

Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn Không nhạy cảm với sự biến đổi các điều

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


14
Khóa luận tốt nghiệp

CSH của khách hàng

Khoa tài chính – Ngân hàng
kiện môi trường kinh tế

Thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ
(Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington, D.C, selected years)
•Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng

Đây là điều mà các nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm, vì rủi ro nếu đo lường
được thì việc phòng ngừa sẽ dễ dàng hơn. Trong hoạt động ngân hàng thì đo lường rủi ro
được thể hiện trên 2 phương diện:
Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra: phản ánh hậu quả rủi ro
được xác định sau khi rủi ro đã xảy ra rồi. Số này có thể là số tuyệt đối, hoặc số tương đối
theo các tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại, số lần bị rủi ro, tỉ lệ tài sản bị rủi ro...
Theo quan điểm xác suất thống kê, ta có thể lượng hoá được khả năng bị rủi ro của mỗi
loại tài sản có của ngân hàng.
Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro): dựa vào công thức tính xác
suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê, xác định xác suất rủi ro tín dụng
ngân hàng
Đối với mỗi một hoạt động quản trị nào thì khâu kiểm tra đánh giá cũng có một ý
nghĩa rất quan trọng. Việc đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro phải tiến hành trên
các khía cạnh chủ yếu sau:
Một là, đánh giá việc tổ chức điều hành quản trị rủi ro: đánh giá việc tổ chức bộ máy,
phân công nhân sự, quản lý các thông tin…Việc đánh giá phải chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu
cũng như các nguyên nhân nhằm đưa ra các biện pháp hoàn thiện tổ chức quản trị rủi ro.
Hai là, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện QTRR: quy trình thực hiện có nghiêm
ngặt, chặt chẽ hay không, những khâu nào thực hiện tốt, khâu nào chưa tốt, khâu nào còn bất

cập. Tương tự cũng phải chỉ ra được các nguyên nhân của các mặt mạnh, yếu đó.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


15
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Ba là, đánh giá được kết quả của công tác QTRR: QTRR có thực sự hiệu quả không
thể hiện ở chính những kết quả nó mang lại. Bởi vậy ngân hàng tính toán, thống kê được số
rủi ro đã xảy ra, các loại rủi ro hay gặp nhất, nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại
thực tế, kết quả của việc xử lý… Từ đó có chiến lược để hoàn thiện hoạt động này .
Một điểm cần lưu ý nữa là việc đánh giá không phải chỉ tiến hành sau mỗi chu kỳ
kinh doanh mà cần phải tiến hành ngay trong quá trình tổ chức, ở tất cả các khâu, các bộ
phận có liên quan để trực tiếp hỗ trợ, chấn chỉnh các hoạt động ngay khi thực hiện và phát
hiện kịp thời các bất cập để đề ra biện pháp khắc phục.
•Kiểm soát và xử lý RRTD

RRTD được kiểm soát với việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát
nội bộ, trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Kiểm
soát phải theo một quy trình nhất định: trước, trong và sau giao dịch và việc xử lý rủi ro
cần có một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài: đó là
các cơ quan kiểm toán độc lập, cơ quan quản lý và sự giám sát của thị trường.Phân loại và
xử lý nợ xấu nên có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Có nhiều hướng xử lý nợ xấu
như: cho vay, đầu tư thêm hoặc giãn nợ, khoanh nợ, thanh lý nợ xấu...
Trong quá trình khách hàng thực hiện dự án của mình rất nhiều bất trắc có thể xảy ra

do những biến động của môi trường hoặc những vấn đề chủ quan phát sinh khác. Cán bộ
tín dụng cần phải nhạy cảm với những diễn biến bất thường và kiểm tra định kỳ các khoản
tín dụng cho đến ngày đáo hạn. Điều này giúp cho việc phát hiện những rủi ro tiềm ẩn từ
đó tìm ra biện pháp phòng ngừa và đối phó kịp thời.
1.2.3 Các nguyên tắc chung của uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel về QTRRTD.


Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp

Theo đó, yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chínhsách rủi
ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốttrong hoạt động
của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…) Trên cơ sở này, Ban Tổng giám
đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và pháttriển các chính sách, thủ tục nhằm

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


16
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong hoạt động ở cấp độ của từng khoản
tín dụng và cả danh mục đầu tư.


Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh


Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị
trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…)Ngân hàng
cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốnvà nhóm khách hàng
vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi
được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối vớikhách hàng trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau.


Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp

Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách có hệ thống, quản lý một cách
cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng,
thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy
mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần
chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.Trách nhiệm đối với các khoản tín
dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai
bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của một khoản tín dụng.
1.2.4

Một số mô hình đo lường rủi ro tín dụng.
Để xác định chính xác mức độ rủi ro của mỗi khoản vay, các Ngân hàng thường áp
dụng một số mô hình cụ thể để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình rất đa dạng, bao gồm
cả mô hình phản ánh về mặt định tính và mô hình phản ánh về mặt định lượng. Đặc điểm
của các mô hình này là không loại trừ lẫn nhau nên một Ngân hàng có thể sử dụng cùng
một lúc nhiều mô hình khác nhau để hỗ trợ, bổ xung trong phân tích và đánh giá mức độ
rủi ro của các khoản vay.
Mô hình định tính : Hệ thống tiêu chuẩn thường được các Ngân hàng sử dụng trong
mô hình định tính là : Tiêu chuẩn 5C

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh


SVTH: Phan Mỹ Như


17
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Capacty

Character

Conditions

Mô hình định tính

Collateral

Cash

Sơ đồ 1.1: Mô hình định tính
Character ( Tư cách của người vay): Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách nhiệm,
tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay, sẵn lòng trả nợ, kiên
quyết trả nợ.
Capacity ( Năng lực của người vay): Tức người xin vay phải có đủ năng lực hành vi
và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng, hoặc người đại diện cho công ty ký hợp
đồng tín dụng phải là người ủy quyền hợp pháp của công ty.
Cash( Thu nhập của người vay): Là việc người vay có khả năng tạo đủ tiền để trả nợ.
Collateral ( Tài sản đảm bảo): CBTD cần xem xét các tiêu chuẩn về tài sản như: Tài

sản phải là tài sản của người vay, có giá trị, có thị trường trong tương lai.
Condition ( Các điều kiện): Để đánh giá xu hướng ngành về điều kiện kinh tế có ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách hàng CBTD cần đánh giá đựợc
thực trạng và xu hướng kinh tế thay đổi ảnh hưởng đến người vay.
Ưu điểm: Việc sử dụng mô hình này là tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Phụ thuộc vào mức độ chính xác nguồn thông tin thu thập và khả năng
dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:
Hiện nay hầu hết các Ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro
hiện đại hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa
rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


18
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Mô hình 1: Mô hình điểm số Z.
Để đo lường RRTD của các Ngân hàng trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp
người ta sử dụng mô hình điểm số Z của Giáo Sư Edward I. Altman để cho điểm tín dụng
đối với các doanh nghiệp vay vốn. Từ mô hình điểm số Z được Giáo Sư đã phát triển ra Z’
và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.00X5 (1)
X1: Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2: Tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”

X3 : Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản”
X4: Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 :Tỷ số “ doanh thu/ tổng tài sản”

• Nếu Z> 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
• Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.


Nếu Z <1.8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Chỉ cho phép nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro,
không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng
ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay.
Mô hình 2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Đây là mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như : Mua xe
hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản … dựa vào các yếu tố quan trọng như: hệ số tín
dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố
định, tài khoản cá nhân, thời gian làm viêc. Mô hình này thường dựa vào 7-12 hạng mục,
mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10.
Ưu điểm: Mô hình này loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và
giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng.
Nhược điểm: Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng
được những thay đổi của nền kinh tế.
Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & poor’s
Bảng 1.3 Mô hình xếp hạng của MOODY’S và STANDARD & POOR’S
MÔ HÌNH

XẾP HẠNG

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh


TÌNH TRẠNG

SVTH: Phan Mỹ Như


19
Khóa luận tốt nghiệp

MOODY'S

STANDARD&
POOR'S

Khoa tài chính – Ngân hàng
Aaa
Aa
A
Baa
Ba
B
Caa
Ca
C
AAA
AA
A
BBB
BB
B

CCC- CC
C
DDD-D

Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Nhiều yếu tố đầu cơ
Đầu cơ
Chất lượng kém
Đầu cơ có rủi ro cao
Chất lượng kém nhất
Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Chất lượng vừa thấp hơn
Đầu cơ
Đầu cơ có rủi co cao
Trái phiếu có lợi nhuận
Không hoàn được vốn

Tóm lại, các công cụ tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tín dụng của
NHTM, giúp tăng tính an toàn, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời của ngân
hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của
NHTM
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
• Về nguồn lực tài chính


NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Hdkd của ngân hàng cũng như một doanh nghiệp thương mại đều hướng đến mục đích cuối
cùng là tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên việc sử dụng vốn để cho vay và trích lập dự phòng
RRTD luôn tuân theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng và đảm bảo thực hiện đúng theo quy
định của Ngân hàng cấp trên.
• Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng

Nhân tố chính sách tín dụng của NHTM nếu không phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro. Ví dụ như nhiều ngân hàng lại quá
chú trọng vào việc có hay không có tài sản thế chấp, chỉ đặt yêu cầu là được nhận tín dụng,
dẫn đến việc nới lỏng trong thẩm định cũng như giám sát thực hiện hợp đồng, có khi một
tài sản thế chấp được quay vốn nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà không bị phát hiện, nhất

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


20
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

là khi vài ngân hàng cùng cho vay một khách hàng mà khách hàng đó không trung thực.
Việc tập trung tín dụng cho một số đối tác làm ăn quen thuộc, thoạt xem có thể an toàn
nhưng thực ra một danh mục cấp tín dụng thiếu đa dạng lại hàm chưa rất nhiều rủi ro khi
“bỏ tất cả trứng vào mộ giỏ “. Các NHTM muốn nhanh chóng tăng số dư nự nhưng việc
mở rộng tín dụng quá nhanh cũng đẽ dọa gây ra tình trạng quá tải, vượt quá khả năng quản
lý của ngân hàng. Như vậy, một chính sách tín dụng thiếu linh hoạt, không phù hợp cũng là

nguyên nhân quan trọng làm tăng nguy cơ rủi ro tín dung.
• Đội ngũ cán bộ ngân hàng

Đội ngũ nhân lực là sự kết hợp giữa thế hệ các cán bộ lâu năm có nhiều kinh nghiệm,
tâm huyết và thế hệ các cán bộ trẻ tuổi, sáng tạo, khao khát thể hiện bản thân. Đội ngũ cán
bộ trong NHTM được quan tâm chú trọng công tác đào tạo về đạo đức nghề nghiệp, tập
huấn các nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Do đó các giai đoạn và quy trình cho vay, huy
động vốn của NHTM đều được áp dụng một cách tối ưu hóa. Tuy nhiên, cũng không thể
tránh khỏi một số ít cán bộ công nhân viên trong NHTM còn chưa áp dụng tốt các kỹ thuật,
công nghệ vào hoạt động kinh doanh của NHTM nên làm hạn chế và ảnh hưởng chưa tốt
đến hiệu quả của công tác QTRRTD.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


21
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa tài chính – Ngân hàng

Hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng
Các Ngân hàng vẫn chưa có hệ thống liên kết với các cơ quan như thuế, hải quan để

kiểm chứng những thông tin tài chính mà khách hàng đưa có chính xác hay không. Trong khi
Ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và
xử lý kịp thời, thiếu thông tin để phân tích tín dụng. Hiện nay, NHTM đã triển khai hệ thống
dữ liệu IPCAS cho phép thực hiện các nghiệp vụ trên hệ thống đồng thời quản lý dữ liệu thông

tin khách hàng, lịch sử thực hiên giao dịch một cách tốt hơn nhanh chóng hơn.
1.3.2 Nhân tố bên ngoài ngân hàng
• Môi trường kinh tế:

Môi trường kinh tế là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động
của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng
và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện
nay, hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chịu ảnh hưởng của môi trường
kinh tế trong nươc mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh
tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lương tín dụng ngân hàng.
• Môi trường chính sách - pháp luật:
Việc áp dụng một cách đồng đều và có hiệu quả các chính sách luôn cập nhật của
Chính phủ không phải Ngân hàng nào cũng thực hiện được và đó cũng là một nguyên nhân
gây ra RRTD của NHTM.
• Môi trường ngành:

Trong mấy năm trở lại đây cùng với sự phát triển của kinh tế thì hệ thống Ngân hàng
cũng phát triển không kém, các hoạt động kinh doanh, giao dịch trong Ngân hàng càng
được đẩy mạnh. Điều này cũng làm hiệu quả hoạt động tín dụng trong NHTM có những
bước tiến đáng kể, bên cạnh đó cũng làm gia tăng áp lực cạnh tranh. Do đó đòi hỏi NHTM
phải có biện pháp chính sách phát triển sản phẩm-dịch vụ, chính sách QTRRTD hợp lý để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
• Đối thủ cạnh tranh:

Tuy NHTM ra đời sớm và có lịch sử phát triển tại khu vực là sớm nhưng Ngân hàng
Công Thương cũng là một NHTM có nhiều biện pháp thu hút khách hàng mạnh hơn, do
vậy áp lực đổi mới và nâng cao hiệu quả QTRRTD hơn cho NHTM
• Môi trường công nghệ thông tin:


GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


22
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

Các Ngân hàng vẫn chưa có hệ thống liên kết với các cơ quan như thuế, hải quan..để
kiểm chứng những thông tin tài chính mà khách hàng đưa có chính xác hay không. Trong
khi Ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập
nhật và xử lý kịp thời, thiếu thông tin để phân tích tín dụng. Hiện nay, NHTM đã triển khai
hệ thống dữ liệu IPCAS cho phép thực hiện các nghiệp vụ trên hệ thống đồng thời quản lý
dữ liệu thông tin khách hàng, lịch sử thực hiên giao dịch một cách tốt hơn nhanh chóng
hơn.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


23
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH.



2.1 Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh huyện Can Lộc,
Tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển .
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Can
Lộc được thành lập theo Quyết định 198/1998/QĐ-NHNN ngày 02/06/1998 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
Tên chi nhánh: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT



NAM – CHI NHÁNH CAN LỘC.
Địa chỉ: Khối 1, Nam Sơn, Thị trấn Nghèn, Huyện Can Lộc, Hà Tĩnh
Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam- huyện Can Lộc được thành lập ngày
26/3/1988 trực thuộc NHNo&PTNT Hà Tĩnh theo quyết định số 53/HĐTB.
Trải qua quá trình 20 năm xây dựng và phát triển đến nay chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Can Lộc là ngân hàng cấp 2 có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, có cân
đối tài sản theo quy định, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHNo&PTNT
Việt Nam. Chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do cam kết của NHNo&PTNT
trong phạm vi ủy quyền. Từ khi thành lập đến nay đơn vị không ngừng nỗ lực phấn đấu
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và góp phần phát triển kinh tế địa phương, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Can Lộc là một trong những đơn vị
thành viên của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng nhà
nước Huyện Can Lộc (tháng 7/1961), được chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới từ
tháng 8/1988.

Tháng 11/1996, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quyết định số
280/QĐ-NHNN về việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.Tháng 6/1998, Chi nhánh cũng đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Can Lộc.
Tháng 9/2013, Chi nhánh đổi tên thành Agribank – chi nhánh Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
• Chức năng
Chi nhánh thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho các
dự án phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng cho Chính Phủ.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


24
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

• Nhiệm vụ

Agribank - chi nhánh huyện Can Lộc hoạt động dưới sự quản lý của NHNo&PTNT
Hà Nội và Agribank; giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế, đặc biệt là đầu tư cho
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu
trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng là các cá nhân. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Agribank.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Agribank – chi nhánh Can Lộc được thực hiện điều hành theo nguyên tắc dân chủ tập
trung. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của chi nhánh:
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Can Lộc

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG HÀNH CHÍNH

PHÒNG KẾ TOÁN

PGD

PGD

PGD

Chú thích:
Quan hệ chức năng.
Quan hệ trực tuyến

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như



25
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính – Ngân hàng

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.


Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong 3 năm 2013, 2014, 2015 hoạt động của Chi nhánh nói chung có nhiều thay đổi.

 Về tài sản:

Năm 2014, tổng tài sản của chi nhánh đạt 3.805.904 triệu đồng, tăng 6,95% so với
năm 2013. Có thể nói năm 2014 là năm bất ổn của nền kinh tế trong nước. Do đó, tiền mặt
vàng, bạc, đá quý năm 2014 giảm mạnh so với năm 2013, giảm tới 46,22%.

Tiền gửi

tại NHNN chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (trên 16%) và tăng qua các năm. Năm
2013 tiền gửi tại NHNN là 642.173 triệu đồng thì năm 2014 con số này là 721.187 triệu
đồng. Lý giải có sự tăng này bởi đây là kênh đầu tư an toàn và hiệu quả của Chi nhánh.
Năm 2015 tiền gửi là 812.211 triệu đồng tăng 91.024 triệu đồng tương đương với 12.6%.
Chi nhánh đã đạt được con số như dự toán.
Năm 2014, tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác giảm 5.247
triệu đồng (-3.27%) so với năm 2013. Nhưng bước sang năm 2015 lại có sự tăng nhẹ,
tăng 24.923 triệu đồng (16.05%) so với năm 2014 , do năm 2014 nền kinh tế không ổn
định, có dấu hiệu xấu đi, nhu cầu vốn của các TCTD giảm do hoạt động kinh doanh trì trệ.
Cho vay khách hàng là hoạt động chính của Ngân hàng, luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu tài sản, cụ thể tỷ trọng năm 2013 là 75,89%, năm 2014 là 76%. Qua 3 năm,

cho vay khách hàng có sự tăng mạnh từ 2.700.516 triệu đồng vào năm 2013 lên đến
2.878.775 triệu đồng vào năm 2015. Với chủ trương hoạt động kinh doanh an toàn hiệu
quả của Ngân hàng thì con số tăng trưởng mạnh đó là khá phù hợp.
Tài sản cố định có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản của Ngân hàng. Do chủ
trương hoạt động của Ngân hàng mà năm 2014 tài sản cố định giảm 4.408 triệu đồng so
với năm 2013, còn năm 2015 lại tặng 12.546 tương đương tăng 60.6%, tăng vượt bực so
với năm 2014.
 Về nguồn vốn:

Tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn của chi
nhánh, có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể: 2014 tăng nhẹ 7,74% so với năm 2013, còn
năm 2015 tăng rất nhẹ 0.58% so với năm 2014. Lý giải cho sự tăng này là năm 2014 nền
kinh tế khó khăn nên việc huy động vốn tiền gửi cũng khó khăn. Tuy nhiên xu hướng tăng

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

SVTH: Phan Mỹ Như


×