Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích thống kê BHXH quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội giai đoạn 20092014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.08 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DẠNH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
1-Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................5
2-Mục đích nghiên cứu................................................................................................6
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
4-Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
5-Kết cấu đề tài nghiên cứu.........................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH........................8
1.1-Khái niệm và phân loại BHXH.............................................................................8
1.1.1-Khái niệm BHXH................................................................................................8
1.1.2-Các loại BHXH....................................................................................................8
1.2-Vai trò của bảo hiểm xã hội...................................................................................9
1.2.1-Đối với người lao động........................................................................................9
1.2.2 Đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ).......................................................10
1.2.3 Đối với Nhà nước...............................................................................................11
1.3. Bản chất và chức năng của BHXH....................................................................13
1.3.1- Bản chất cuả BHXH.........................................................................................13
1.3.2-Chức năng của BHXH......................................................................................14
1.4- Quan điểm về BHXH..........................................................................................16
1.5-Đối tượng của BHXH..........................................................................................18
1.6-Đối tượng tham gia BHXH.................................................................................18
1.7- Các chế độ BHXH...............................................................................................19
1.8-Quỹ BHXH...........................................................................................................20
1.8.1- Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội........................................................................20
1.8.2- Nguồn hình thành quỹ BHXH.........................................................................21
1.8.3- Mục đích sử dụng quỹ BHXH..........................................................................23

1



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THỰC TRẠNG VỀ BHXH Ở QUẬN
CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2014..................24
2.1- Tổng quan về bảo hiểm xã hội ở thành phố Hà Nội từ năm 2009-2014..........24
2.2-Phân tích thống kê thực trạng về BHXH ở quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội
từ năm 2009-2014.......................................................................................................27
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn 2009-2014...27
2.2.2 Phân tích xu hướng biến động mức thu BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn
2009-2014.................................................................................................................... 32
2.2.3 Phân tích xu hướng biến động mức chi BHXH quận Cầu Giấy giai đoạn
2009-2014.................................................................................................................... 33
2.2.4 Phân tích mức nợ quỹ BHXH quận Cầu Giấy qua các năm 2009-2014..........34
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ
HỘI QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................36
3.1-Giải pháp đối với bảo hiểm xã hội quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội............36
3.2-Những kiến nghị về chế độBHXH của quận CầuGiấy thành phố Hà Nội.......39
KẾT LUẬN................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................43

2


DẠNH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
NLĐ: Người lao động
TTHC: Thủ tục hành chính
BHXH VN: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
CNTT: Công nghệ thông tin

BHXHBB: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
UBND: Ủy ban nhân dân
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
NSDLĐ: Người sử dụng lao động

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của con người do rất nhiều nhân tố quyết định
trong đó không thể không kể đến hệ thống an ninh xã hội với nòng cốt là
chính sách BHXH. BHXH là chính sách xã hội được nhiều quốc gia coi
trọng nhằm đảm bảo về mặt thu nhập cho người lao động khi họ tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. BHXH ở Việt Nam đã được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm ngay từ khi mới thành lập nước và nó đã đóng
góp lớn cho sự phát triển của đất nước.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và có sự quản lí
của nhà nước theo định hướng XHCN. Chính vì vậy, chính sách BHXH
luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lí luận nhằm đổi
mới hoàn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là nhu
cầu cấp thiết.
Quỹ BHXH là nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Quỹ
BHXH vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là cơ sở vật
chất quan trọng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Liên quan đến quỹ BHXH, công tác thu, chi quỹ BHXH lại đóng vai trò
đặc biệt quan trọng. Xuất phát từ những lí do trên chúng em đã chọn đề
tài :” Phân tích thống kê BHXH quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội giai
đoạn 2009-2014” để xem xét và đánh giá kết quả của BHXH trong những

năm qua, cũng như những vấn đề còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân của
những tồn tại đó, để từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lí của BHXH.

4


2-Mục đích nghiên cứu
-Nhận thức một số vấn đề lý luận về BHXH trong tình hình hiện nay
và làm rõ tầm quan trọng của công tác thu chi quỹ BHXH
-Đánh giá thực trạng công tác thu, chi quỹ BHXH quận Cầu Giấy
trong giai đoạn 2009-2014
-Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu chi quỹ
BHXH cho ngày càng phù hợp hơn
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của phân tích là bảo hiểm xã hội ở quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội.


Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: các số liệu, tài liệu nghiên cứu được thu thập từ
các nguồn trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014.
4-Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu

-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin
hoàn toàn gián tiếp qua tài liệu mà không tiếp xúc trực tiếp với đối tượng
khảo sát. Nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng tài liệu giáo trình thống kê
thương mại trường Đại học thương mại, số liệu của Tổng cục thống kê,
Trang Chính phủ,…
-Phương pháp phân tích dữ liệu
-Phương pháp chỉ số: là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu
sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp mà ở đề tài này là phân tích
thống kê BHXH quận Cầu Giấy

5


-Phương pháp dãy số thời gian: Phương pháp sử dụng để phản ánh đặc
điểm biến đổi của thu chi, quỹ BHXH, xu hướng phát triển và dự báo
thống kê về BHXH.
5-Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chương 1: Những vấn đề về cơ sở lý luận về BHXH
Chương 2: Phân tích thống kê thực trạng về BHXH quận Cầu Giấy
thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2014
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đối với BHXH quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH
1.1-Khái niệm và phân loại BHXH
1.1.1-Khái niệm BHXH
BHXH là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu

nhập của người lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung
từ sự đóng góp của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh
xã hội ở mỗi nước.
1.1.2-Các loại BHXH
Luật BHXH quy định các loại hình, chế độ bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc với 5 chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện với 2 chế độ hưu trí và tử tuất.
- Bảo hiểm thất nghiệp với trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và hỗ
trợ tìm việc làm.
1.1.2.1-Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội bắt
buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao
động bắt buộc phải tham gia.
1.1.2.2-Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội tự
nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham
gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.

7


1.1.2.3-Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng
thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời
gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công
việc mới

Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp
luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả TCTN để bù
đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa
người thất nghiệp trở lại làm việc.
1.2-Vai trò của bảo hiểm xã hội
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia
thì chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất.
Trong mọi chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện
được những vai trò to lớn.
1.2.1-Đối với người lao động
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp
những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm
hoặc mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi
NLĐ gặp những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm
và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có
những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào
giúp NLĐ có được những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu
cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù
đắp thu nhập này, BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó
với công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và
8


cộng đồng hơn; là sợi dâyràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản
xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được
năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc
sống của những người tham gia BHXH. Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và
tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp phần tái sản xuất sức lảo động cho

NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp
nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập
của bản thân họ.
1.2.2 Đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ)
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những
mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi
rủi ro sựcố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả
năng tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà,
hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm
việc ổn định cho người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao
động trong công tác . Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao
động của doanh nghiệp lên. Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển
sản xuất thì ngoài việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải
chăm lo đến đời sống cho người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng.
Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc
đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho mình liên tục trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhưng mong muốn của NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng
thực hiện được, bởi trong quá trình sản xuất cũng như trong đời sống NLĐ
có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào.Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người
làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuấtkinh doanh làm
giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng
khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro đó phần nào
9


được khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi nhanh
những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động nhanh chóng trở lại làm
việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất
lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.2.3 Đối với Nhà nước.
- BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách
Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn
về đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ
hoặc NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị
gián đoạn, năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu)
làm tăng giá cả thị trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó
buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của
người dân. - BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn
định trật tự an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn
giữa giới chủ và giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn
định cho người lao động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa
được giải quyết sẽ có thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra
những cuộc bãi công lan rộng trên cả nước của những người công nhân
(NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao động xã không được sản xuất ra, mà nhu
cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ
phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy, Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối
thiểu của người dân…
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nhà nước:

10


+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm
giảm bớt mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa
NSDLĐ vàNLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất,
nâng cao năng xuất lao động cá nhân nói riêng đồng thời góp phần làm
tăng năng xuất lao động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra

ngày một tăng lên có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu ra nước ngoài. Dovậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một
khoản thu được thông qua việcthu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói
trên.
+ Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro
bất ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm hoặc mất khả
nănglao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một
phần thu nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH
thì buộc Nhà nước cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để
NLĐ và gia đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm
chi cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội
phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà
nước thực hiện được các công trình xây dựng trọng điểm của quốc gia, các
chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi BHXH tập trung được
nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để chi trả cho các sự kiện
BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian
nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng
thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.

11


1.3. Bản chất và chức năng của BHXH.
1.3.1- Bản chất cuả BHXH
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng
phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được

những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Đóng vai trò
như một vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu
nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự
nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các
tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên
được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và
NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan
chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và
gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. BHXH được xem
như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật
tự xã hội nói chung.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ
quan của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp… hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn

12


ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn
ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập
trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp
là chủ yếu. Ngoài ra còn được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ
(thu không đủ chi),chính vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống

chung của chính sách về kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu
cơ trong hệ thống chính sách quản lý đất nước của Quốc gia.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm
bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.3.2-Chức năng của BHXH
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển
kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất
khả năng lao động sẽ dẫn đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao
động theo quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao
động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ
13


cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy
định của Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết
định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác,
BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người
lao động khi tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ

cũng như được bình đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH.
Người tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp tất cả những người đóng
BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công việc từ
đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do
vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời
cũng thể hiện tính công bằng xã hội cao.
- BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động
sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích
người lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá
nhân và tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp
và gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và nhà nước.
- BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ,
NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội.
- BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm
tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần
ổn định xã hội.

14


1.4- Quan điểm về BHXH
- BHXH ra đời và phát triển lúc đầu còn mang tính tự phát về sau
được nhà nước luật pháp hóa các chế độ BHXH. Hiện nay trên thế giới có
khoảng trên 140 quốc gia thực hiện BHXH tuy nhiên việc thực hiện BHXH
ở mỗi nước là khác nhau. Tuỳ vào mỗi quốc gia trên thế giới mà chính
sách BHXH được lựa chọn với hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn nhu
cầu BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang trải và định hướng phát

triển kinh tế xã hội của Quốc gia đó. Nhưng có một số quan điểm về
BHXH được hầu hết các nước trên thế giới đã thừa nhận.
- Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận quan
trọng nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm này chứng tỏ
rằng các nước đều thừa nhận tính xã hội cao của BHXH. Ở Việt Nam
BHXH được xếp trong hệ thống các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng
và Nhà nước. Bởi mục đích chủ yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo
đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi mà có sự kiện rủi ro bất ngờ đến với
họ.
- NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ.
NSDLĐ, họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp quỹ BHXH đồng
thời thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với NLĐ mà mình sử dụng
theo đúng luật pháp quy định. Bởi NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản
xuất thì ngoài sự hoạt động của máy móc ra cũng cần phải có đội ngũ công
nhân đảm bảo cho máy móc được vận hành và vận chuyển. Do vậy,
NSDLĐ cần phải đảm bảo cho người công nhân được ổn định cả về mặt
vật chất lẫn tinh thần. Chỉ có như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh mới
không bị gián đoạn góp phần nâng cao năng xuất lao động.
- Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
BHXH mà không phân biệt nam nữ hay dân tộc tôn giáo, nghề nghiệp…
15


Điều này có nghĩa là mọi NLĐ trong xã hội đều được hưởng quyền lợi
BHXH như tuyên ngôn độc lập nhân quyền đã nêu đồng thời bình đẳng về
nghĩa vụ đóng góp và quyền trợ cấp BHXH.
- Nhà nước thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các chế độ
chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra kiểm soát. Quan
điểm này xuất phát từ việc BHXH được coi là một chính sách xã hội, là
hoạt động phi lợi nhuận vì thế mà nhà nước cần đứng ra tổ chức và quản

lý.
- Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng mất
khả năng lao động, tiền lương lúc đang đi làm, tuổi thọ bình quân của
NLĐ, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kì, xác định
hợp lý mức tối thiểu của các chế độ BHXH. Ngoài ra còn quan tâm đến
vấn đề công bằng trong xã hội, mức trợ cấp này phải thấp hơn mức tiền
lương lúc đang đi làm nhưng mức thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người hưởng chế độ BHXH.
- BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham gia
và thời gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm bảo công bằng xã
hội.
- Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH: BHXH ra đời vào những
năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa bắt đầu
phát triển mạnh mẽ ở các nước châu âu. Từ năm 1883 ở nước phổ (CHLB
Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Mộtsố nước châu Âu và
Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH mặc dù ra đời
từ rất lâu như vậy nhưng đối tượng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm
khác nhau gây ra nhiều tranh cãi. Đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối
tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH.

16


1.5-Đối tượng của BHXH.
BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất
do giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân như
ốm đau tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tượng của BHXH là phần thu
nhập của NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro
ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra. Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản
thu nhập theo lương mà bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương

như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để được
hưởng mức trợ cấp BHXH.
1.6-Đối tượng tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những
người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản %
nhất định so với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ
theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội. Trong thời
kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối với những
người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an
toàn quỹ BHXH. Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ
trong và ngoài doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng
tham gia BHXH và đối tượng của BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy
đối tượng tham gia của BHXH bao gồm:
- Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham
gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo
quy định của luật BHXH.
- Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm
công ăn lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng
góp của NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước.
17


1.7- Các chế độ BHXH
BHXH đã xuất hiện vào thế kỷ XIII ở Nam Âu. Tuy nhiên, lúc
đầu BHXH chỉ là mang tính sơ khai và tự phát được áp dụng trong phạm vi
nhỏ. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai BHXH được nhiều nước biết
đến trên thế giới với những thay đổi, bổ sung phong phú và đa dạng hơn.
BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất đối với hầu hết
các quôc gia trên thế giới. Theo công ước 102 kí kết tại Giơnevơ tháng 6

năm 1952 của Tổ chức Lao động quốc tế với sự tham gia của rất nhiều
quốc gia đã xác định rõ, BHXH bao gồm các chế độ sau:
1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4. Chế độ trợ cấp tại nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐBNN).
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.
6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ.
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho người còn sống.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ
điều kiện kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ
thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực
hiện được 3 trong 9 chế độ. Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ: 3, 4,
5, 8, 9. Tuy vậy, không phải Quốc gia nào cũng thực hiện được cả 9 chế độ
đã nêu trên. Ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực
hiện BHXH cho một số người làm việc trong bộ máy của chúng còn đối
với công nhân Việt nam làm việc cho Chính phủ pháp thì hầu như không
18


được tham gia BHXH. Đến năm 1945, nước Việt nam dân chủ cộng hoà
được thành lập Chính phủ đã ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày
14/6/1946 của Chính phủ ban hành về việc cấp hưu bổng cho công chức.
Sau khi miền Bắc hoà bình, thực hiện hiến pháp năm 1949 hội đồng Chính
phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân viên
chức Nhà nước kèm theo Nghị định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy
định chế độ BHXH ở Việt nam gồm 6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản,
TNLĐ-BNN, hưu trí, mất sức lao động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế

phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị trường từ năm 1986 đặc biệt là từ
những năm 1990 trở lại đây, điều kiện kinh tế đã thay đổi thì Nghị định
43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CPngày 26/1/1995 thống nhất
bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Như vậy là hiện nay BHXH Việt nam
thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt nam sát nhập với
BHXH Việt nam do đó hiện nay ở Việt nam thực hiện 6 chế độ BHXH.
Các chế độ đó là: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, chế độ tử tuất,
chế độ chăm sóc y tế.
1.8-Quỹ BHXH
1.8.1- Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối
tượng hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp,
các ngành. Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các
bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích
chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống
BHXH. Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập
với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được
quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở
19


trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc
thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải
quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất,
do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này
cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội
xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản
không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, …
1.8.2- Nguồn hình thành quỹ BHXH

BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội
được thể hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền
tảng của BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì
việc tham gia BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà
kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện
nền kinh tế hàng hoá tức là người tham gia BHXH phải có trách nhiệm
đóng góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân,
người sử dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà
mình thuê mướn từ quỹ lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà
nước cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi
quỹ BHXH bị thâm hụt.Như vậy quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ
các nguồn sau:
+ Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể
hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích
của NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh
được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra
đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp.
Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của
đơn vị, doanh nghiệp.
20


+ Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ
yếu vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia
phải đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia
đóng góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt
động này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp
vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng
cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra.
Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo

nguyên nhân.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ
và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế
độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra
được đều đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi
khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt
động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng
khác nào đứa trẻ mới tập đi.
+ Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong
và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ
các đơn vị chậm đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ
phận nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào
hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo
khả năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội.
- Phương thức đóng góp. Phương thức đóng góp BHXH của NLĐ và
NSDLĐ hiện vẫn còn hai quan điểm:
+ Căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan,
doanh nghiệp.

21


+ Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
- Mức đóng góp BHXH: Ở một số nước quy định người sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả
chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả NGLĐ và NSDLĐ
cùng đóng góp mỗi một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định
quỹ BHXH do NLĐ và NSDLĐ đóng, Chính phủ sẽ bù thiếu. Ở Việt nam
quy định NLĐ đóng 5% lương tháng cho BHXH, 1%lương tháng cho

BHYT; còn NSDLĐ đóng 15% quỹ lương tháng cho BHXH và 2% quỹ
lương tháng cho BHYT
1.8.3- Mục đích sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho
NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH
được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi
ro và các chế độ được BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công
ước102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ. Trong thực tế việc chi trả cho các chế
độ BHXH diễn ra thường xuyên trên phạm vi rộng, hầu hết các nước trên
thế giới đều có những khoản chi thường xuyên là chi lương hưu và trợ cấp
tuất.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho
các đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các
khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống
BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi
khác.
22


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THỰC TRẠNG VỀ BHXH Ở
QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM
2014
2.1- Tổng quan về bảo hiểm xã hội ở thành phố Hà Nội từ năm
2009-2014
Theo báo cáo đánh giá công tác chỉ đạo điều hành thực hiện chính
sách BHXH, BHYT giai đoạn 2009-2014, toàn ngành luôn bám sát chủ

trương, nghị quyết của Đảng, Chính phủ và nhiệm vụ, kế hoạch công tác.
Tập thể lãnh đạo Ngành luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết thống
nhất đề ra nhiều giải pháp quản lý, chỉ đạo điều hành có hiệu quả. Tăng
cường phối hợp ký kết với các bộ, ban, ngành liên quan trong việc tuyên
truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức thực hiện và giải quyết các
khó khăn vướng mắc của địa phương trong thực hiện chính sách pháp luật
chính sách pháp luật BHXH, BHYT.
Triển khai áp dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm quản lý, giải quyết
tốt các chế độ BHXH, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh, quản lý giá
thuốc thanh toán BHYT,… nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia,
chống lạm dụng, trục lợi khắc phục tình trạng bội chi quỹ BHXH kéo dài
của các năm trước. Thường xuyên chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố và
các đơn vị trong toàn Ngành chủ động, tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện tốt chính sách pháp luật BHXH, BHYT tại địa phương, tập trung vào
công tác phát triển đối tượng, thu và giảm nợ đọng; xây dựng giá viện phí,
đấu thầu thuốc BHYT, khắc phục tình trạng lạm dụng, trục lợi Quỹ BHXH,
BHYT. Đẩy mạnh việc phân cấp cho BHXH các cấp trong giải quyết chính
sách, quản lý tài chính, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, thủ tục trong
việc đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản; thực hiện phân cấp trong
23


quản lý đầu tư xây dựng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong quản lý
tài chính, quyết định mua sắm, quyết định đầu tư xây dựng, đảm bảo sử
dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và đúng quy định đối với các nguồn kinh
phí được giao. Tăng cường chỉ đạo quản lý tài chính chặt chẽ, đảm bảo
công khai, minh bạch trong các hoạt động tài chính. Triển khai thực hiện
nhiều hình thức chi trả mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội,
đảm bảo an toàn tiền mặt, chi đúng, chi đủ và kịp thời cho người tham gia

BHXH, BHYT như chi trả lương hưu qua thẻ ATM, qua hệ thống bưu điện.
Chấn chỉnh, tăng cường công tác tổ chức và cán bộ trong tất cả các khâu,
từ tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đến bổ nhiệm cán
bộ… Quan tâm phát động các phong trào thi đua sâu rộng trong toàn
Ngành để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác hàng năm và theo từng giai
đoạn, trong đó nội dung tập trung vào việc thi đua hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, văn hóa công sở…
Tại các địa phương, lãnh đạo BHXH các tỉnh, thành phố đã tích cực
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, phối hợp với các sở, ngành liên quan
để triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn. Chủ động
bám sát chương trình kế hoạch công tác của BHXH Việt Nam hàng năm để
xây dựng, chương trình kế hoạch phù hợp với thực tế của đơn vị. Tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản
chỉ đạo, phối hợp với các ngành chức năng ban hành nhiều quy chế phối
hợp triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT, trong đó nổi bật là ban
hành và triển khai thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 21 NQ/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân. Chủ động, sáng tạo triển khai các giải pháp
trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, nhất là thực hiện các quy định về quản lý
cán bộ, quản lý tài chính, giám định và thanh toán các chi phí khám, chữa
24


bệnh BHYT, quản lý đối tượng, quản lý nguồn thu, ứng dụng công nghệ
thông tin, thông tin tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, khởi kiện đơn vị nợ
đọng, triển khai thực hiện xây dựng giá viện phí mới, công tác đấu thầu
thuốc, cân đối quỹ và các biện pháp ngăn chặn tình trạng lạm dụng Quỹ
BHXH, BHYT… Duy trì và thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ;
tích cực đóng góp ý kiến tham gia đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT, các quy định quản lý

của Ngành đảm bảo phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phục vụ đối tượng
và nhân dân ngày càng tốt hơn.
- Những kết quả đạt được trong ngành
Năm năm qua, các quy định, quy chế của Ngành được ban hành tương
đối đầy đủ; công tác quản lý, chỉ đạo điều hành trong toàn Ngành theo
đúng quy chế làm việc và quy định của Chính phủ, nhờ đó đã hạn chế
nhiều sai sót và tiêu cực của cán bộ, viên chức thực thi nhiệm vụ.
Dưới sự lãnh đạo của Lãnh đạo Ngành, BHXH các tỉnh, thành phố và
các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam đã nêu cao ý thức trách nhiệm, nỗ
lực triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đạt được những kết quả
quan trọng. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT ngày càng được mở rộng
với nhiều loại hình bắt buộc, tự nguyện; số đối tượng tham gia BHXH,
BHYT hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2013 số
người tham gia ước đạt 63.018.443 người, tăng 11.808.639 người (23,1%)
so với cùng kỳ năm 2009; số thu BHXH, BHYT tăng nhanh qua các năm,
số thu năm 2013 đạt 164.450,4 tỷ đồng, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm
2012, tăng 204% so với năm 2009. Năm năm qua tổng số người được giải
quyết hưởng các chế độ BHXH là 30.525.879, tổng số lượt người được
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT là 553.925.570. Việc giải quyết
các chế độ chính sách đối với người tham gia BHXH, BHYT được thực
25


×