Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ PYS Travel, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.26 KB, 53 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng
dẫn tận tình, sự quan tâm, giúp đỡ của cơ TS.Trần Minh Phương, người đã trực tiếp
hướng dẫn, góp ý và cung cấp những kiến thức bổ ích để em hồn thành tốt bài khóa
luận của mình.
Em chân thành cảm ơn Thầy, Cô trong khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học
Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Những kiến
thức quý báu của các thầy cô là nền tảng vững chắc, là những bài học q giá để em
hồn thành bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và tồn thể nhân viên cơng ty Cơng ty
TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội đã tiếp
nhận em vào thực tập cũng như giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tiễn và áp dụng
những kiến thức mình đã học vào thực tế. Em cũng xin cảm ơn tất cả các anh chị
trong các bộ phận đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho em tìm hiểu, học hỏi kinh
nghiệm và cung cấp những thông tin cần thiết giúp em nghiên cứu, tổng hợp và
hồn thành bài khố luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu
thị trường của Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ PYS Travel, Hà Nội”.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Lê Thị Vân Anh


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v


PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:......................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..............................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................................3
6. Kết cấu khóa luận......................................................................................................5
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU THỊ TRƯỜNG TẠI DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH.............................................6
1.1. Khái luận về hoạt động nghiên cứu thị trường tại doanh nghiệp lữ hành................6
1.1.1. Du lịch và khách du lịch......................................................................................6
1.1.2. Marketing du lịch.................................................................................................7
1.1.3. Thị trường và nghiên cứu thị trường....................................................................8
1.2. Nội dung của hoạt động nghiên cứu thị trường trong kinh doanh lữ hành..............9
1.2.1. Nội dung nghiên cứu thị trường...........................................................................9
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu thị trường...................................................................10
1.2.3. Quy trình nghiên cứu thị trường.........................................................................11
1.3. Các nhân tố mơi trường ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu thị trường trong
kinh doanh lữ hành......................................................................................................13
1.3.1. Môi trường vĩ mô...............................................................................................13
1.3.2. Môi trường ngành kinh doanh............................................................................14
1.3.3. Môi trường vi mô...............................................................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TẠI
CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG GIẢI PHÁP CHO GIỚI TRẺ PYS TRAVEL, HÀ NỘI..............................................................................................16
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động nghiên
cứu thị trường của Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ PYS Travel, Hà Nội.....................................................................................................16
2.1.1. Tổng quan tình hình về Cơng ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho
Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội......................................................................................16



3
2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu thị trường của công
ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội............20
2.2. Kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty TNHH Du lịch và Truyền
thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội.....................................................23
2.2.1. Nội dung nghiên cứu thị trường.........................................................................23
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thị trường thuộc công ty TNHH Du lịch và Truyền
thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội.....................................................27
2.2.3. Quy trình nghiên cứu thị trường của cơng ty TNHH Du lịch và Truyền thông
Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội...............................................................28
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty TNHH
Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội.......................30
2.3.1. Thành công và nguyên nhân..............................................................................30
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................30
3.1. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề hoàn thiện hoạt động nghiên
cứu thị trường tại Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ PYS Travel................................................................................................................... 32
3.1.1. Dự báo triển vọng phát triển của hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch tại Việt
Nam............................................................................................................................. 32
3.1.2. Phương hướng giải quyết vấn đề hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường của
Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel...........33
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường tại Công ty
TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel.........................34
3.2.1. Thuê các doanh nghiệp chuyên về nghiên cứu thị trường..................................34
3.2.2. Thực hiện đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ nhân
viên nghiên cứu thị trường...........................................................................................35
3.2.3. Phân chia phòng ban, nhiệm vụ, chức năng rõ ràng giữa bộ phận marketing và
bộ phận thị trường........................................................................................................36
3.2.4. Cải thiện, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và môi trường làm việc..............36
3.2.5. Đưa ra bản kế hoạch chi tiết cụ thể và dự trù mức chi phí hợp lí cho hoạt động
nghiên cứu thị trường...................................................................................................37

3.2.6. Đa dạng hóa các cơng cụ nghiên cứu thị trường................................................37
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường tại Công ty
TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel.........................38
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.....................................................................................38
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch và Sở du lịch Hà Nội...............39
KẾT LUẬN.................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số bảng,
sơ đồ,
hình vẽ
Hình 2.1
Bảng 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Du lịch và
Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch và Truyền
thông Giải pháp cho Giới trẻ qua 2 năm 2016 – 2017
Loại hình du lịch khách hàng lựa chọn khi sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp
Cách thức khách hàng biết đến doanh nghiệp
Đánh giá của khách hàng về giá các sản phẩm dịch vụ của

doanh nghiệp
Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của doanh
nghiệp

Số trang
Phụ lục 4
Phụ lục 5
23
24
25
27


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
THNN
PGS.TS
NXB
WTO
VHTTVDL
DL
CSKH
HDV
DLHN
CHXHCN

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Phó giáo sư - Tiến sĩ

Nhà xuất bản
World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới
Văn hóa Thể thao và Du lịch
Du lịch
Chăm sóc khách hàng
Hướng dẫn viên
Du lịch Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước thì du lịch
cũng khơng ngừng phát triển, theo thông tin từ Tổng cục Thống kê công bố ngày 27/12
cho thấy: Khách quốc tế đến nước ta trong năm 2017 ước tính đạt 12,9 triệu lượt
người, tăng 29,1% so với năm 2016 (tăng 2,9 triệu lượt khách), du lịch không chỉ là
một ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế mà còn là đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển
của tất cả các ngành trong kinh tế quốc dân.
Sự hiểu biết sâu sắc về thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp lữ hành phản
ứng với những biến động của thị trường một cách nhanh nhạy và có hiệu quả. Có thể
nói nghiên cứu thị trường là chìa khố của sự thành cơng, nó có vai trị vơ cùng quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng. Tuy
nhiên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp
cho Giới trẻ - PYS Travel Hà Nội, em nhận thấy hoạt động nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế cụ thể là công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự
được chú trọng đẩy mạnh nên các sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu và trùng
lặp, nhiều khi chưa có tính cập nhập nên chưa tạo ra được nhãn hiệu sản phẩm riêng
biệt của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh để có thể hiểu và tạo ra những sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng. Chính vì vậy, em đã
quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty

TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội ” để
tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hoạt động nghiên cứu thị trường là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Trong đó có một số cơng trình nghiên cứu điển hình như sau:
a, Sách và giáo trình
- PGS.TS Bùi Xuân Nhàn ( 2009), Giáo trình Marketing Du Lịch, NXB Thống Kê
- Nguyễn Doãn Thị Liễu ( Chủ biên), Trần Thị Phùng, Nguyễn Thị Nguyên
Hồng… (2011), Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du lịch, NXB Thống Kê.
- Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2010), Giáo trình nghiên cứu thị
trường, NXB Lao Động.
- Nguyễn Văn Mạnh (2008), Giáo trình Marketing Du Lịch, NXB Đại học kinh
tế Quốc Dân.
Sách và giáo trình nói trên đã nghiên cứu tổng qt về hoạt động nghiên cứu thị
trường trong doanh nghiệp nói chung và trong cơng ty lữ hành nói riêng. Đồng thời đã
hệ thống được một số lý thuyết về nghiên cứu thị trường và hoạt động nghiên cứu thị


trường trong lĩnh vực khách sạn, du lịch nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu thị trường
trong doanh nghiệp lữ hành một cách cụ thể, rõ ràng nhất.
b, Luận văn, khóa luận tốt nghiệp
- Nguyễn Thị Liên (2013), Hồn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường của
khách sạn Cơng đồn Việt Nam - công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam,
Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Cơng trình nghiên cứu trên đã nêu trên cung cấp nhiều cách tiếp cận về hoạt động
nghiên cứu thị trường và hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường tại cơng ty
TNHH MTV Du lịch Cơng đồn Việt Nam, nhưng chưa đề cập đầy đủ về các giải pháp
hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong doanh nghiệp một cách cụ thể, rõ
ràng nhất.
- Nguyễn Thị Hường (2013), Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường để thu

hút khách du lịch của khách sạn Sunrise Hoi An Beach Resort, Quảng Nam, Luận văn
tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Công trình nghiên cứu này đã có sự tìm hiểu, phân tích cơ sở lý luận, thực trạng
hoạt động nghiên cứu thị trường đồng thời cũng đưa ra các quan điểm, mục tiêu về
hoạt động nghiên cứu thị trường của khách sạn, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường tại khách sạn, tuy vậy các giải pháp
nêu ra vẫn chung chung, chưa thực sự khả thi, khó áp dụng.
Như vậy, chưa có khóa luận nào nghiên cứu về vấn đề hồn thiện hoạt động
nghiên cứu thị trường của cơng ty Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp
cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội, vì vậy đề tài có sự kế thừa nhưng khơng trùng lặp
với các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số giải pháp chủ yếu hoàn
thiện hoạt động nghiên cứu thị trường, giúp cho công ty kịp thời nắm bắt được các đặc
điểm của thị trường như: khách hàng và nhu cầu của khách hàng, các yếu tố về kinh tế,
về văn hố, chính trị luật pháp,.. để có thể đề ra các quyết định kinh doanh của mình
như lựa chọn thị trường mục tiêu, thực hiện các hoạt động marketing,....một cách đúng
đắn, thu hút khách và phát triển bền vững. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, đề tài
phải giải quyết 3 nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản:
- Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nghiên cứu
thị trường trong doanh nghiệp lữ hành.
- Thứ hai, tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường trong
Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ, Hà Nội; Đánh giá
thành công và nguyên nhân cũng như hạn chế và nguyên nhân về hoạt động nghiên
cứu thị trường trong doanh nghiệp.


- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
nghiên cứu thị trường trong Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho
Giới trẻ, Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
a, Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan về hoạt động nghiên cứu thị trường tại Công ty TNHH Du lịch
và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ, Hà Nội.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về các vấn đề lý luận liên quan
đến tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
nghiên cứu thị trường. Quá trình thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường tại Công ty
TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ, Hà Nội cụ thể từ việc xây
dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường, tổ chức thực hiện và cuối cùng là tiến hành đánh
giá hoạt động nghiên cứu thị trường.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông
Giải pháp cho Giới trẻ, Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu nghiên cứu thực trạng hoạt động
nghiên cứu thị trường trong năm 2016-2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các thông tin, dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu đã được thu thập bằng
những cách thức, phương pháp chủ yếu sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Nguồn bên trong công ty:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2016 - 2017 được
thu thập từ phòng Kế toán của doanh nghiệp. Sơ đồ bộ máy tổ chức cũng như các
thông tin về chức năng làm việc của các bộ phận trong doanh nghiệp được thu thập
thông qua phịng Nhân sự của doanh nghiệp.Các thơng tin về hoạt động nghiên cứu thị
trường, kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường,.. được thu thập từ phòng Marketing
của doanh nghiệp.
- Nguồn bên ngồi cơng ty:
Các dữ liệu liên quan đến vấn đề lý luận về hoạt động nghiên cứu thị trường
được thu thập từ các sách, giáo trình và các khóa luận cùng hướng nghiên cứu với

đề tài.
Trên website của công ty ( thu thập dữ liệu về thông tin
chung liên quan đến công ty và truy cập vào một số website khác thu thập thông tin
liên quan về đối thủ cạnh tranh như website của công ty Asia Travel


( />công
ty
du
lịch
Sông
Công
( từ những website của Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Du lịch, Bộ Văn hóa- Thể thao- Du lịch…
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp chủ yếu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu đó là:
khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Dữ liệu sơ cấp nhằm mục đích
đánh giá thực trạng hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, đồng thời tìm ra
nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục hạn chế thực trạng đó. Quá trình thu thập
dữ liệu sơ cấp được thực hiện theo 5 bước có nội dung cơ bản như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra: Từ những đánh giá của khách hàng, tìm hiểu
rõ thực trạng hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp, phát
hiện ra những hạn chế và đưa ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó nhằm hồn
thiện hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định mẫu điều tra: Đối tượng điều tra là khách hàng đã sử dụng dịch
vụ của doanh nghiệp lữ hành số lượng phiếu phát hành là 100 phiếu.
Bước 3: Thiết kế phiếu điều tra: Nội dung là các câu hỏi xung quanh vấn đề liên
quan đến thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty TNHH du lịch
Truyền thông và giải pháp cho Giới Trẻ. Câu hỏi điều tra cần phải đơn giản, dễ hiểu,
tạo điều kiện cho việc trả lời. Mẫu phiếu điều tra ( Phụ lục 1) gồm 4 phần với nội dung

như sau:
+ Phần 1: Phần mở đầu
+ Phần 2: Phần câu hỏi đóng - 9 câu hỏi
+ Phần 3: Phần câu hỏi mở - 1 câu hỏi
+ Phần 4: Lời cảm ơn
Bước 4: Phát và thu phiếu điều tra từ ngày 08/01 – 25/02
Bước 5: Thu về 100 phiếu điều tra hợp lệ, thực hiện thống kê, phân tích số liệu,
kết luận.
Ngồi dữ liệu được tổng hợp từ kết quả phát phiếu điều tra ( Phụ lục 2), dữ liệu
sơ cấp cũng được thu thập từ việc phỏng vấn chuyên sâu nhà quản trị, cụ thể là phỏng
vấn PGĐ. Trịnh Đình Minh, biên bản phỏng vấn trong phần phụ lục 3.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp tổng hợp:
Tổng hợp những thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động nghiên cứu thị trường
của cơng ty cần thiết cho q trình nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp so sánh:
So sánh các số liệu thu thập được của năm 2017 so với năm 2016 để đánh giá các
mặt được và hạn chế còn gặp phải để từ đó rút kinh nghiệm và đưa ra giải pháp cho


các năm sau. Ngoài ra cũng tiến hành so sánh với những doanh nghiệp trong ngành du
lịch để đưa ra được nhận xét, đánh giá chính xác về vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích:
Thống kê các dữ liệu thu thập được và tiến hành phân tích để lựa chọn những
thơng tin hữu ích cho việc nghiên cứu đồng thời loại bỏ những thông tin hay tài liệu
không cần thiết.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, Danh mục từ viết tắt, Phần Mở đầu, Kết
luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của đề tài được kết cấu
làm 3 chương:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nghiên cứu thị trường tại
doanh nghiệp lữ hành
- Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường tại Công ty TNHH Du
lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội
- Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nghiên
cứu thị trường tại Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ PYS Travel, Hà Nội


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TẠI DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1. Khái luận về hoạt động nghiên cứu thị trường tại doanh nghiệp lữ hành
1.1.1. Du lịch và khách du lịch
1.1.1.1 Khái niệm du lịch và các loại hình du lịch
Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con
người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người
du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn cịn có sự khác nhau
trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh
vực này.
Theo WTO: “ Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngồi nơi cư
trú thường xun của họ khơng quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, cơng
vụ và nhiều mục đích khác.”
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “ Du lịch bao gồm
tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng
khơng q một năm ở bên ngồi mơi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành
mà có mục đích chính là kiếm tiền.”
Đề tài lựa chọn khái niệm du lịch theo Luật Du lịch Việt Nam như sau: Theo
Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày 14/6/2005: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú

thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Phân loại theo mục đích chuyến đi, du lịch bao gồm một số loại hình cơ bản sau:
Du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch thể
thao, du lịch lễ hội, du lịch tôn giáo, du lịch nghiên cứu, du lịch hội nghị, du lịch chữa
bệnh, du lịch thăm thân và du lịch công vụ.
1.1.1.2 Khái niệm khách du lịch và phân loại khách du lịch
Theo liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch (tiền thân của tổ chức du lịch
thế giới): “Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do
giải trí, nghỉ ngơi hay cơng việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Địa lý du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Du khách từ bên ngoài đến địa điểm du
lịch chủ yếu nhằm mục đích nâng cao nhận thức với môi trường xung quanh, tham gia
vào các hoạt động thư giãn, giải trí, thể thao, văn hoá kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị tự nhiên, kinh tế, dịch vụ và qua đêm tại cơ sở lưu trú của ngành du lịch”.


Theo khoản 1, điều 4, Luật Du Lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập ở nơi đến”
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ khác
nhau, tuy nhiên đề tài lựa chọn tiếp cận khái niệm khách du lịch theo Giáo trình
Marketing du lịch, PGS.TS Bùi Xuân Nhàn - Đại học Thương Mại: “ Khách du lịch là
một khách thăm trú tại một quốc gia (địa phương) trên 24 tiếng và nghỉ qua đêm tại
đó với các lý do khác nhau như kinh doanh, hội nghị, thăm thân, nghỉ dưỡng, nghỉ lễ,
giải trí, nghỉ mát...”
Phân loại khách du lịch được quy định tại Điều 10 Luật Du lịch 2017. Theo đó,
các loại khách du lịch được diễn đạt cụ thể như sau: Khách du lịch bao gồm khách du
lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
- Khách du lịch nội địa: là cơng dân Việt Nam, người nước ngồi cư trú ở Việt
Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.

- Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: là người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
- Khách du lịch ra nước ngoài: là cơng dân Việt Nam và người nước ngồi cư trú
ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
1.1.2. Marketing du lịch
1.1.2.1. Khái niệm marketing
Marketing đã và đang trở thành một phần không thể thiếu trong thành công của
mỗi tổ chức, doanh nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu mở rộng khách hàng và nâng cao
khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Theo P.Kotler: “Marketing là một q trình quản lí mang tính xã hội, nhờ đó mà
các cá nhân và tập thể có những gì họ muốn thơng qua việc tạo ra, chào bán và trao
đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.”
Theo Hiệp hội của Mỹ: “Marketing là việc tiến hành các hoạt động kinh doanh
có liên quan trực tiếp đến dịng vận động hàng hóa và dịch vu từ người sản xuất đến
tiêu dùng.”
1.1.2.2. Khái niệm marketing du lịch
Đối với du lịch marketing đã hình thành nên một tập khái niệm và các phạm trù
cần nghiên cứu riêng để nâng cao tính hiệu quả trong cơng tác quản lý, vận hành hoạt
động du lịch, về khái niệm marleting du lịch có một số cách tiếp cận như sau:
Theo cuốn sách: “Cẩm nang marketing và xúc tiến du lịch bền vững ở Việt Nam”
do Fundesco biên soạn và xuất bản: “Marketing du lịch là một quá trình trực tiếp cho
các cơ quan, doanh nghiệp du lịch xác định khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm
năng, ảnh hưởng đến ý nguyện và sáng kiện khách hàng ở cấp độ địa phương, khu vực


quốc gia và quốc tế để doanh nghiệp có khả năng thiết kế và tạo ra các sản phẩm du
lịch nhằm nâng cao sự hài lòng của khách và đạt được mục tiêu đề ra.”
Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Marketing du lịch
là một triết lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dự trên nhu cầu của
du khách. Nó có thể đem sản phẩm du lịch ra thị trường sao cho phù hợp với mục đích

thu nhiều lợi nhuận cho các tổ chức du lịch đó.”
Từ đó, lựa chọn khái niệm Marketing du lịch chung và đầy đủ nhất như sau: “
Marketing du lịch là một quá trình liên tục, nối tiếp nhau qua đó các bộ phận
marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lập kế hoạch, nghiên cứu, thực
hiện, kiểm soát, đánh giá các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của
khách hàng và đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao
nhất marketing du lịch địi hỏi phải có một sự cố gắng của toàn thể nhân viên và sự
phối hợp của các dịch vụ hỗ trợ.” Theo giáo trình marketing du lịch, PGS.TS Bùi
Xuân Nhàn - Đại học Thương Mại.
1.1.3. Thị trường và nghiên cứu thị trường
1.1.3.1. Thị trường
Có nhiều quan điểm khách nhau về thị trường tùy thuộc vào quan điểm của từng
tổ chức. Xét trên nghĩa hẹp, nghĩa rộng, kinh tế học hay lí thuyết marketing thì sẽ có
các khái niệm khác nhau về thị trường:
Theo nghĩa hẹp: “Thị trường là nơi mua bán hàng hóa”
Theo nghĩa rộng: “Thị trường là tập hợp người mua, người bán sản phẩm hiện
tại và tiềm năng. Người mua với tư cách là người tạo ra thị trường và người bán với
tư cách là người tạo ra ngành.”
Theo kinh tế học: “Thị trường là tập hợp những thỏa thuận mà qua đó người bán
và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ hoặc thị trường là
một q trình mà trong đó người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác
định giá cả và số lượng hàng hóa.”
Đề tài lựa chọn tiếp cận khái niệm thị trường theo lý thuyết marketing: “Thị
trường là những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu và sẵn sàng tham gia trao
đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.”
1.1.3.2. Nghiên cứu thị trường
Có nhiều quan điểm khác nhau về nghiên cứu thị trường, cụ thể, nghiên cứu thị
trường là chức năng liên kết người tiêu dùng, khách hàng và công chúng với nhà hoạt
động thị trường thông quan những thơng tin mà những thơng tin này có thể được dùng
để xác định các vấn đề cũng như cơ hội marketing đồng thời tạo ra và cải tiến đánh giá

các hoạt động marketing tác động lên thị trường, theo dõi việc thực hiện chúng và
hồn thiện q trình marketing.


Về thực chất, nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm, thu thập thơng tin cần
thiết phục vụ cho việc ra quyết định marketing của nhà quản trị. Quá trình thu thập và
tìm kiếm này có những nét đặc thù riêng, cụ thể: nó phải được tiến hành một cách có
hệ thống, theo một trật tự logic nhất định và phải đảm bảo tính khách quan, chính xác
cao, phản ánh đúng thực tại. Nó khơng chỉ đơn giản là việc thu thập tìm kiếm thơng tin
mà cịn bao gồm cả nhiều khâu công việc khác nhau nữa diễn ra trước và sau hoạt
động này. Đó là cơng tác thiết kế lập kế hoạch cho việc tìm thơng tin dữ liệu, việc phân
tích xử lí và thơng báo các dữ liệu kết quả tìm được để cung cấp cho các nhà quản trị
ra quyết định một cách thuận lợi. Như vậy, nghiên cứu thị trường là: “ q trình phân
tích, giả thiết để tìm ra các hành vi tiêu dung của khách hàng, các cách ứng phó của
đối thủ cạnh tranh, của bạn hàng, các biến động của khoa học cơng nghệ có tác động
đến cấu trúc sản phẩm của doanh nghiệp, các chính sách, cơ chế quản lí vĩ mơ trong
và ngồi nước có ảnh hưởng đến cung và cầu du lịch” theo giáo trình Marketing Du
Lịch, Nguyễn Văn Mạnh – Đại học kinh tế Quốc Dân.
1.2. Nội dung của hoạt động nghiên cứu thị trường trong kinh doanh lữ hành
1.2.1. Nội dung nghiên cứu thị trường
* Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng: Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng giúp
doanh nghiệp lữ hành xác định được các vấn đề:
- Sản phẩm nào sẽ được mua và mua ở đâu?
- Ai sẽ mua gì và mua từ ai?
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng thành công sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính
xác được tập khách hàng mục tiêu của mình, đồng thời xây dựng được các sản phẩm
phù hợp với tập khách hàng mục tiêu, từ đó làm gia tăng hiệu quả của hoạt động
nghiên cứu thị trường nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
* Nghiên cứu hành vi của khách hàng: Nghiên cứu hành vi khách hàng nhằm xác
định thói quen của người tiêu dùng, từ đó doanh nghiệp lữ hành tìm cách thích ứng

hoặc gây ảnh hưởng đến khách hàng nhằm đạt dược mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghiên cứu hành vi của khách hàng nhằm giải đáp các vấn đề:
- Tại sao khách hàng mua theo cách như vậy?
- Những yếu tố này dự đoán hành vi mua trong tương lai như thế nào?
- Điều gì tác động tới hành vi mua của khách hàng - marketing/xúc tiến bán
hàng/hay quảng cáo?
- Điều gì khiến khách hàng hài lịng?
- Khách hàng hiện tại và triển vọng biết những nhãn hiệu nào?
- Phương tiện truyền thông hay tiết mục quảng cáo nào sẽ tiếp cận khách hàng
hiệu quả nhất?
- Khách hàng sẵn sàng trả với mức giá nào?


- Những xu hướng marketing theo dự đốn là gì?
Ngồi ra, doanh nhiệp cũng cần nghiên cứu tập tính tinh thần và tâm lý của người
tiêu dùng, doanh nghiệp phải bắt đầu bằng việc gây ảnh hưởng tới suy nghĩ của họ.
Muốn vậy đòi hỏi nhà quản trị và các nhà nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu động
cơ và nhu cầu của người tiêu dùng, nghiên cứu các phương tiện nhận thức hình ảnh và
phương diện cảm xúc cũng như thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp lữ hành.
* Nghiên cứu sản phẩm, hàng hóa trên thị trường: Nghiên cứu sản phẩm bao gồm
nghiên cứu những cách sử dụng, tập quán và sự ưa chuộng của người tiêu thụ để giúp
cho việc thiết kế, cải tiến sản phẩm. Đối với kinh doanh lữ hành, nhà quản trị cần phát
hiện được đặc điểm về văn hóa, thói quen, sở thích… của khách hàng từng khu vực và
quốc gia để có những thay đổi về các sản phẩm và dịch vụ cho phù hợp với tập khách
hàng của mình. Nghiên cứu sản phẩm cịn bao gồm việc tìm hiểu những khác biệt hoặc
những lợi thế so với đối thủ cạnh tranh, các chiều hướng phát triển các sản phẩm trong
tương lai để thu hút khách hàng.
* Nghiên cứu quy mô, đặc điểm thị trường: Doanh nghiệp du lịch phải xác định
được quy mô và đặc điểm của thị trường du lịch Việt Nam nói chung và thị trường của

doanh nghiệp mình nói riêng bao gồm số lượng doanh nghiệp lữ hành, số lượng khách
dự tính… Ngồi ra, đặc điểm của thị trường cũng là yếu tố mà nhà làm nghiên cứu thị
trường không thể bỏ qua. Kết quả nghiên cứu về quy mô và đặc điểm thị trường nếu
chính xác sẽ giúp ích rất nhiều cho việc ra quyết định marketing của doanh nghiệp lữ
hành.
* Nghiên cứu tình thế cạnh tranh: Nghiên cứu tình thế cạnh tranh được tiến hành
nhằm tìm hiểu mục tiêu, chiến lược, hoạt động của đối thủ cạnh tranh, qua đó thiết lập
cơ sở cho các quyết định marketing của doanh nghiệp lữ hành liên quan đến việc tạo
lập lợi thế cạnh tranh có thể có trong những điều kiện có thể về các nguồn lực của
doanh nghiệp cũng như các điều kiện của môi trường cạnh tranh luôn biến động.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu thị trường
* Phương pháp quan sát - theo dõi: Doanh nghiệp lữ hành thực hiện quan sát
những sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng đang mua và cách khách hàng sử dụng
chúng đồng thời quan tâm đặc biệt đến những khó khăn mà khách hàng gặp phải khi
dùng các sản phẩm và dịch vụ của mình. Những khó khăn này có thể đại diện cho các
cơ hội thị trường. Nhân viên bán hàng là những người có điều kiện tốt nhất để nghiên
cứu bằng phương pháp quan sát.
* Phương pháp điều tra thăm dò: Các cuộc điều tra khảo sát được doanh nghiệp
lữ hành thực hiện để thăm dò ý kiến của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng
xoay quanh các vấn đề: sự hài lòng, thị hiếu, phản hồi về giá, kiến thức về sản phẩm


và dịch vụ,…Các cuộc khảo sát mẫu sẽ được tiến hành trên một nhóm khách hàng mẫu
đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mơ nhóm khách hàng mẫu càng lớn thì kết quả
thu được càng chính xác và có độ tin cậy càng cao.
* Phương pháp nhóm trọng điểm: Nhóm trọng điểm là một nhóm người được
mời để thảo luận về sản phẩm, dịch vụ, nhận thức của họ về một cơng ty cụ thể, hoặc
thậm chí là các vấn đề chính trị… theo hướng dẫn của một người trung gian đã được
đào tạo. Trong phương pháp phỏng vấn nhóm, người điều phối sẽ sử dụng một chuỗi
các câu hỏi hay chủ đề đã được soạn sẵn để dắt dẫn cuộc thảo luận giữa một nhóm

người. Một lần nghiên cứu thị trường theo nhóm trọng điểm, doanh nghiệp phải tiến
hành với ít nhất là ba nhóm để có được kết quả đáng tin cậy.
* Phương pháp thực nghiệm: Doanh nghiệp lữ hành đưa những sản phẩm, dịch
vụ mới cho những khách hàng thân thiết hoặc chính nhân viên của doanh nghiệp trải
nghiệm để thử phản ứng của khách hàng trong các điều kiện thực tế có thể giúp doanh
nghiệp hoàn thiện sản phẩm, điều chỉnh lại giá cả hay cải tiến chất lượng.
1.2.3. Quy trình nghiên cứu thị trường
Quy trình nghiên cứu thị trường là một phương pháp mang tính hệ thống nhằm
cung cấp thơng tin cho việc ra quyết định trong kinh doanh. Hoạt động nghiên cứu thị
trường được chia thành 5 bước có nội dung cơ bản như sau:
1.2.3.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Trong nghiên cứu thị trường, bước quan trọng nhất là xác định mục tiêu của dự
án. Cốt lõi của việc này là hiểu được gốc rễ cần được thông tin thơng qua nghiên cứu
thị trường. Điển hình là một vấn đề quan trọng (hay cơ hội) cần thiết được đặt ra nhằm
phục vụ cho dự án nghiên cứu thị trường được thực thi, nhưng vẫn thiếu thơng tin để
có thể đưa ra quyết định; công việc của một nhà nghiên cứu thị trường là để thơng báo
quyết định đó với dữ liệu rắn.
Việc hiểu các vấn đề trong kinh doanh một cách rõ ràng, giúp nghiên cứu thị
trường tập trung và hiệu quả. Ở giai đoạn này của quy trình, trước mỗi cuộc nghiên
cứu thị trường được thực hiện, việc tưởng tượng ra một bản báo cáo nghiên cứu thị
trường hồn chỉnh cũng chính là để trả lời cho câu hỏi trong kinh doanh. Doanh
nghiệp có thể tiếp cận theo hướng giả lập một báo cáo nghiên cứu thị trường với dữ
liệu giả định và hỏi người được phỏng vấn: “Nếu một báo cáo nghiên cứu thị
trường trông giống như thế này, thì liệu thơng tin doanh nghiệp cần đã đầy đủ?” Nếu
câu trả lời là có, thì đó là lúc doanh nghiệp cần bắt tay vào thu thập dữ liệu thật. Nếu
câu trả lời là không, tiếp tục làm việc với khách hàng cho tới khi xác định được mục
tiêu rõ ràng.
1.2.3.2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường



Khi đã biết được mục tiêu nghiên cứu là lúc lên kế hoạch về loại nghiên cứu thị
trường phù hợp nhất để có được các dữ liệu cần thiết. Xem kế hoạch nghiên cứu thị
trường như một kế hoạch triển khai chi tiết. Tại bước này, đầu tiên, doanh nghiệp sẽ
phải đưa ra mức chi phí phục vụ cho quá trình nghiên cứu, xác định những nguồn dữ
liệu cần thiết từ hai nguồn: nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp, sau đó
quyết định phương pháp nghiên cứu thị trường: quan sát, điều tra, thí nghiệm, nhóm
tập trung,...Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần xác định rõ các phương tiện nghiên cứu:
bảng câu hỏi, các dụng cụ hỗ trợ,...đưa ra kế hoạch chọn mẫu phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu: đơn vị mẫu, kích cỡ mẫu, thủ tục chọn mẫu,...Hoạt động cuối cùng trong
bước này đó là doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tiếp cận như khảo sát, điều tra qua
điện thoại, thư, hay phỏng vấn trực tiếp.
1.2.3.3. Lựa chọn nguồn dữ liệu cần thiết và thu thập dữ liệu
Ta có thể chia dữ liệu nghiên cứu thị trường thành hai nguồn:
* Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã thu thập trước đây vì mục tiêu khác,
nhưng hiện nay ta vẫn có thể sử dụng được. Nguồn dữ liệu này bao gồm:
- Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm), thống kê
đơn thư khiếu nại của khách hàng; các báo cáo nghiên cứu Marketing trước đó.
-Nguồn dữ liệu bên ngồi doanh nghiệp: Nguồn này rất đa dạng, từ các ấn phẩm,
các nghiên cứu của Nhà nước, của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (World
Bank), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Liên minh viễn thông thế giới (ITU),
Liên minh bưu chính thế giới (UPU), Trung tâm thương mại thế giới, các nguồn thông
tin đại chúng (niên giám thống kê, báo, tạp chí, Internet...).
Các nguồn dữ liệu thứ cấp sẵn có trong doanh nghiệp và phản ánh nhiều mặt quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguồn thơng tin bên ngồi
cũng rất phong phú. Nguồn dữ liệu thứ cấp thường rẻ tiền, dễ thu thập và chấp nhận
được. Do vậy, nên tận dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Khi nào không đủ dữ liệu thứ cấp
cần thiết cho nghiên cứu thì mới nên tìm kiếm dữ liệu sơ cấp. Thông thường, dữ liệu
thứ cấp chiếm đến 80% nhu cầu dữ liệu cho một nghiên cứu Marketing. Tuy nhiên,

cần lưu ý tính thời sự và độ chính xác của dữ liệu thứ cấp.
* Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu
cầu nghiên cứu, hoặc khơng tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu
sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp có thể được thu thập bằng


nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp điều tra trực tiếp, phương pháp quan
sát, phương pháp khảo sát trực tuyến,..
Thu thập dữ liệu là giai đoạn tốn thời gian và kinh phí nhất, đồng thời cũng dễ
mắc sai lầm nhất. Những khó khăn thường gặp trong q trình thu thập dữ liệu là:
- Khả năng tiếp cận trực tiếp với những người cần thiết để thu thập dữ liệu
- Khả năng thuyết phục khách hàng tham gia cung cấp dữ liệu
- Độ chân thực của các dữ liệu mà khách hàng cung cấp
- Độ chân thực không thiên vị của những người tham gia thực hiện phỏng vấn
1.2.3.4. Xử lí và phân tích thơng tin thu thập được
Đây là giai đoạn xử lý các dữ liệu đã thu được để có được các kết quả phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu thị trường đã đặt ra. Các thông tin thu thập được ở dạng thơ
cần được phân tích, xử lí để có giá trị hơn, trước hết cần kiểm tra các dữ liệu để phát
hiện lỗi, những chỗ bỏ sót, những đoạn khơng rõ nghĩa. Từ những dữ liệu đó có thể
phân tích, đánh giá, tính tốn các câu trả lời dưới dạng bảng biểu, dử dụng các mơ
hình, phương pháp thống kê để phát hiện ra các quy luật cần thiết, phân tích các cụm
nhân tố và các mối quan hệ.
1.2.3.5. Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu
Trước khi tiến hành báo cáo phải xác định rõ ai là người cần phải báo cáo, các
đối tượng đọc báo cáo khác nhau cần những nội dung báo cáo khác nhau. Yêu cầu của
bài báo cáo là phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, cung cấp đủ thơng tin cần thiết. Bản
báo cáo giúp cho các nhà quản trị giảm được thái độ do dự khi ra quyết định và ra
được các quyết định marketing, điều hành có ý nghĩa.

1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu thị trường
trong kinh doanh lữ hành
1.3.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường nhân khẩu học: Lực lượng đầu tiên mà một cuộc nghiên cứu thị
trường cần theo dõi đó là mơi trường nhân khẩu học, bởi vì con người là yếu tố cơ bản
của thị trường. Những người làm công tác nghiên cứu thị trường luôn quan tâm sâu sắc
đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác. Sự phân
bố tuổi tác, cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mơ hình hộ gia đình, cũng như các đặc
điểm và phịng trào của khu vực có ảnh hường trực tiếp đến một cuộc nghiên cứu thị
trường. Một trong những công việc của nghiên cứu thị trường đó là xác định những
đặc điểm và xu hướng chủ yếu về nhân khẩu và minh họa những hàm ý của chúng đối
với việc lập kế hoạch nghiên cứu thị trường. Mỗi một trình độ học vấn, độ tuổi hay
một kiểu gia đình có quan điểm tiêu dùng khác nhau về một loại sản phẩm, có mức độ
trung thành và hành vi mua sắm khác nhau. Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu thị


trường nên có những tham khảo nhất định về các tài liệu của các ngành thống kê về
nhân khẩu học.
- Môi trường kinh tế: Nghiên cứu thị trường cần nghiên cứu sức mua hiện có của
một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, tiền tiết kiệm, các khoản nợ và
khả năng có thể vay tiền. Những người làm công tác nghiên cứu thị trường phải theo
dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi tiêu của người
tiêu dùng. Chi tiêu cho du lịch là một khoản tiền tốn kém trong ngân quỹ của bất cứ
gia đình nào. Đồng thời nó cũng khơng phải là một khoản được ưu tiên so với các chi
tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản của một cá nhân hoặc gia đình.
- Mơi trường văn hóa - xã hội: Xã hội mà con người tồn tại và phát triển định
hình nên những niềm tin cơ bản, giá trị và các chuẩn mực của từng cá nhân. Mỗi nền
văn hóa đều có những giá trị văn hóa cốt lõi rất bền vững, những giá trị văn hóa thứ
yếu biến đổi theo thời gian và bao gồm nhiều nhánh văn hóa. Nghiên cứu thị trường là
hoạt động nhằm phát hiện ra những tác động của nền văn hóa lên hành vi người tiêu

dùng. Việc tìm hiểu văn hóa của một quốc gia, của một địa phương là công việc không
những của các nhà nghiên cứu thị trường mà cịn là cơng việc của các nhà làm
marketing.
- Mơi trường cơng nghệ: Khoa học cơng nghệ có tác động rất nhanh và mạnh tới
sự phát triển của các ngành và lĩnh vực kinh tế trong đó có cả phát triển du lịch và kinh
doanh du lịch. Với ngành kinh doanh du lịch càng chịu ảnh hưởng nhiều của sự phát
triển của khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ càng phát triển giúp thông tin của
doanh nghiệp lữ hành đến với khách hàng và việc sử dụng dịch vụ của khách hàng trở
nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, cơng tác nghiên cứu thị trường cũng sẽ chính xác và nhanh
chóng hơn khi có sự trợ giúp của các phương tiện công nghệ hiện đại, giúp các nhà
nghiên cứu thị trường đưa ra quyết định nhanh chóng, chính xác hơn.
1.3.2. Môi trường ngành kinh doanh
- Khách hàng: Đối tượng và mục đích nghiên cứu của một cuộc nghiên cứu thị
trường chính là khách hàng, việc nghiên cứu thị trường cũng nhằm đạt được kết quả
cuối cùng là sự thỏa mãn của khách hàng. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy
mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường nên doanh nghiệp du lịch phải thường
xuyên theo dõi khách hàng và dự đoán những biến đổi về nhu cầu của họ.
- Đối thủ cạnh tranh: Một cuộc nghiên cứu thị trường thành công là một cuộc
nghiên cứu thị trường mà sau đó những chiến lược marketing của doanh nghiệp du lịch
làm thỏa mãn khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, nghiên cứu thị trường
cũng nghiên cứu về điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh thông qua những
thông tin đánh giá, nhận xét của thị trường. Việc nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu


của đối thủ cạnh tranh sẽ góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp trên thương
trường.
- Công chúng trực tiếp: Cơng chúng trực tiếp là bất kỳ một nhóm, một tổ chức
nào đó có mối quan tâm thật sự sẽ quan tâm hay ảnh hưởng đến khả năng đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ do cơng chúng quyết
định, họ có thể ủng hộ hoặc chống lại các quyết định marketing của doanh nghiệp từ

đó có thể gây thuận lợi hay khó khắn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để
thành công, doanh nghiệp lữ hành phải phân loại và thiết lập mối quan hệ với công
chúng đúng mức với từng tổ chức, từng nhóm. Hoạt động nghiên cứu thị trường phải
có sự lựa chọn cơng chúng chính xác và xem xét những đánh giá, nhận xét của họ về
hình ảnh doanh nghiệp.
1.3.3. Mơi trường vi mơ
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Hoạt đông kinh doanh được coi là thành
cơng khi nó mang lại cho doanh nghiệp những thành quả to lớn, trong đó đặc biệt là
lợi nhuận. Một cuộc nghiên cứu thị trường sẽ được xem là hiệu quả khi những lợi ích
mà nó mang lại phải bù đắp được chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi
phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường là một vấn đề lớn đặt ra cho ban quản trị,
trong quy trình nghiên cứu thị trường việc xác định chi phí được đặt ra trong giai đoạn
thiết kế dự án nghiên cứu chính thức.
- Nguồn nhân lực: Trình độ chuyên môn của đội ngũ nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp lữ hành có ảnh hường rất lớn đến hoạt động nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp. Các công việc cần phải được tiến hành theo đúng trình tự và thủ tục,
cần đến dự chuyên nghiệp, khả năng sáng tạo, sự nhạy bén và khả năng phán đoán của
cả nhân viên và nhà quản trị.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là một nhân tố không thể
không nhắc đến trong số các nhân tố có tác động đến kết quả của một cuộc nghiên cứu
thị trường. Cơ sở vật chất sẽ tác động trực tiếp tới tốc độ và mức độ chính xác của một
cuộc nghiên cứu thị trường nhất là trong điều kiện biến đổi nhanh chóng như hiện nay
thì sự trợ giúp của các trang thiết bị hiện đại và cơ sở vật chất của môi trường làm việc
càng quan trọng hơn bao giờ hết.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TẠI
CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG GIẢI PHÁP CHO GIỚI
TRẺ - PYS TRAVEL, HÀ NỘI


2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động

nghiên cứu thị trường của Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho
Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội
2.1.1. Tổng quan tình hình về Cơng ty TNHH Du lịch và Truyền thơng Giải pháp
cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Du lịch và Truyền thông
Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội
Công ty TNHH Du lịch và truyền thông giải pháp cho giới trẻ PYS Travel được
thành lập từ năm 2010, khởi nguồn từ câu lạc bộ thiện nguyện GotoKnow với 4 thành
viên. Cơng ty có mã số thuế là 0105225586 và tên giao dịch là PYS Travel. Vào những
2009 - 2010, thời điểm đó Cơ Tơ, Mộc Châu, Hà Giang vẫn cịn ngun sơ và ít ai biết
tới, vậy là doanh nghiệp quyết định mở tour đến những địa danh này. Và rất may mắn,
những tour này rất thành công và PYS Travel đã trở thành một trong những doanh
nghiệp lữ hành đầu tiên “khai phá” vùng đất du lịch nổi tiếng này cho giới trẻ hiện nay.
Sau một chặng đường phát triển, trong những năm qua cùng với xu hướng phát triển
ngày càng cao nhu cầu đi du lịch của khách hàng, PYS Travel ngày càng mở rộng thị
trường mục tiêu đồng thời mở rộng nguồn lực với đội ngũ nhân viên năng động, kinh
nghiệm. Năm 2014, doanh nghiệp mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Một
số thành tích nổi bật của doanh nghiệp, đó là:
Nhận bằng khen “Doanh nghiệp tiêu biểu Hà Nội Vàng 2014”: PYS Travel tham
dự đêm tôn vinh với tư cách là doanh nghiệp trẻ với nhiều nỗ lực và mong muốn
không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ, xứng đáng với sự tôn vinh của
UBND TP Hà Nội.
Nhận bằng khen “Doanh nghiệp tiêu biểu Hà Nội Vàng 2016”: Đây là một trong
thành quả được Đảng và Nhà nước ghi nhận cho những nỗ lực trong sản xuất kinh
doanh của PYS Travel.
Lọt top 3 “Hàng Việt Nam được người tiêu dung yêu thích 2017”:cùng các thành
tích đã đạt được trong suốt 7 năm hình thành và phát triển, PYS Travel đã vinh dự lọt
top 3 Thương hiệu Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích.
2.1.1.2. Bộ máy tổ chức và quản lí của cơng ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải
pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Du Lịch và Truyền Thông Giải Pháp cho
Giới Trẻ theo mơ hình quản trị trực tuyến – chức năng (xem hình 2.1, phụ lục 3). Hoạt
động của bộ máy tổ chức rất hiệu quả, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để nâng cao hiệu lực quản lý trong toàn doanh
nghiệp.


* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty TNHH Du Lịch và Truyền
Thông Giải Pháp cho Giới Trẻ:
- Giám đốc điều hành: Là người tổ chức và quản lý các hoạt động của doanh
nghiệp, điều phối các hoạt động và xử lí các tình huống phát sinh cần được giải quyết.
Giám đốc điều hành cịn có trách nhiệm chính trong các giao dịch của doanh nghiệp,
điều phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhận báo cáo và ra những quyết
định quan trọng.
- Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc chỉ đạo, xử lý thường xuyên các lĩnh
vực công tác của doanh nghiệp theo sự phân cơng của Giám đốc. Phó Giám đốc được
sử dụng quyền hạn của Giám đốc để giải quyết các công việc được phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các quyết định của mình.
- Phịng Marketing: Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, đưa một số gợi ý về sản phẩm. Truyền thông, quảng bá giới thiệu sản
phẩm ra thị trường, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Phòng Hành chính Nhân sự: Tổ chức chuẩn bị và thơng báo việc tuyển dụng,
phụ trách công tác tuyển dụng theo yêu cầu của doanh nghiệp. Đề ra các quy định,
kỉ luật và đảm bảo các thành viên trong doanh nghiệp tuân thủ và chấp hành.
- Phòng kinh doanh Tour nội địa: Kinh doanh các sản phẩm chương trình tour
trọn gói do doanh nghiệp trực tiếp tổ chức (như chương trình tour Cơ Tơ, Đà Nẵng,
Mộc Châu, Ba Vì, Hạ Long,…) và các chương trình tour Free and Easy (FNE)
- Phịng kinh doanh Tour Outbound: Kinh doanh mảng lữ hành quốc tế
Outbound. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh Tour Outbound là nghiên cứu tìm hiểu

thị trường, xây dựng và tổ chức các chương trình du lịch cho khách Việt Nam đi du
lịch nước ngồi.
- Phịng Điều hành Tour: Quản lí các hoạt động điều hành tour, quản lí hướng
dẫn viên, liên hệ đặt dịch vụ vận chuyển (xe ô tô, vé máy bay,..), dịch vụ lưu trú,
dịch vụ tham quan,..tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đúng theo lịch điều
tour do các phòng gửi, đảm bảo chất lượng tốt nhất và dịch vụ đúng như yêu cầu
của khách và hợp đồng với các đơn vị cung cấp dịch vụ.
- Phịng Tài chính - Kế tốn: Hạch tốn q trình kinh doanh, thực hiện trả
lương cho nhân viên, thanh toán cho đối tác, nộp thuế, lập kế hoạch và báo cáo tài
chính.
- Phịng Phát triển Sản phẩm: Xây dựng kế hoạch, nghiên cứu nhằm cải tiến các
sản phẩm hiện có và phát triển các sản phẩm mới. Không ngừng nâng cao chất lượng,
đa dạng hóa sản phẩm, liên tục thực hiện giám sát kiểm tra và đánh giá chất lượng sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.


Nhìn chung, doanh nghiệp đã có cơng tác phân chia các phòng ban cũng như
chức năng, nhiệm vụ của các phịng rất cụ thể và rõ ràng, qua đó, các phịng ban có thể
hiểu rõ được những cơng việc mà mình cần phải làm và phối hợp cơng việc nhịp
nhàng với các phịng ban khác, cùng hướng đến hồn thành mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
* Ưu điểm:
- Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty khá đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhu
cầu và chức năng đã đề ra.
- Bộ máy tổ chức dựa theo nguyên tắc thống nhất chỉ huy, mối quan hệ được thiết
lập theo chiều dọc, từ ban lãnh đạo đến các phòng, ban trong công ty. Mọi hoạt động
được tuân thủ theo nguyên tắc trên tạo nên sự thống nhất trong tồn cơng ty.
* Hạn chế:
- Người lãnh đạo cần có kiến thức tồn diện, tổng hợp về giải quyết các mối quan
hệ giữa các phòng, ban.Trách nhiệm quản lý và giám sát mang nặng nên vai Tổng

giám đốc, Phó tổng giám đốc và các trưởng bộ phận.
- Các nhân viên đều chỉ biết đến cơng việc chun mơn của mình, ít có kiến thức
tổng hợp về các bộ phận khác trong công ty.
2.1.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Du lịch và Truyền thông
Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội
Công ty TNHH Du Lịch và Truyền Thông Giải Pháp cho Giới Trẻ hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau,một số lĩnh vực hoạt động cơ bản của công ty là:
- Hoạt động kinh doanh tour nội địa:
+ Kinh doanh lữ hành nội địa: Tổ chức chương trình du lịch trong nước cho
khách Việt Nam ( như các tour Mộc Châu, Hà Giang, Đà Nẵng,..), tổ chức chương
trình Team Building kết hợp du lịch, tổ chức chương trình du lịch cho khách nước
ngồi tại Việt Nam, tổ chức hội thảo kết hợp du lịch.
+ Kinh doanh Tour du lịch linh hoạt Free and Easy: Các gói tour Free and Easy
thường bao gồm sự kết hợp của các tiện ích như: dịch vụ vận chuyển bằng ơ tơ và
phòng khách sạn, vé máy bay và phòng khách sạn, du thuyền và phòng khách sạn,...
- Hoạt động kinh doanh tour Outbound: Thông qua công tác nghiên cứu thị
trường và tìm hiểu nhu cầu của du khách, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức các
chương trình du lịch cho khách Việt Nam đi du lịch ở các nước: Trung Quốc, Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore,… Công ty cũng thực hiện hoạt động
liên kết với các công ty du lịch và cơ sở lưu trú ở nước ngoài để có thể cung cấp
chương trình du lịch trọn gói với chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
- Hoạt động kinh doanh khác: Cho thuê xe vận chuyển, đặt phòng khách sạn,
làm visa, hộ chiếu, vé máy bay,..


Dù các lĩnh vực kinh doanh khác của doanh nghiệp cũng đem lại doanh thu và lợi
nhuận không nhỏ nhưng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp vẫn là kinh
doanh lữ hành nội địa với tổng lượt khách nội địa trong năm 2017 đạt 4500 lượt khách,
chiếm 73,53% trong tỷ trọng tổng lượt khách của doanh nghiệp.
2.1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Du lịch và Truyền thông

Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải
pháp cho Giới trẻ được thể hiện qua bảng 2.1 (xem phụ lục 5).
* Về doanh thu: tổng doanh thu tăng 5.951 triệu đồng tương đương 25,33%. Trong
đó tăng nhiều nhất là doanh thu của lữ hành nội địa tăng 44,6%, tỷ trọng doanh thu của
lữ hành nội địa tăng 4,73 %, doanh thu của Tour du lịch Free and Easy cũng tăng
6,65%, tỷ trọng doanh thu của Tour Free and Easy giảm 8,75%, doanh thu lữ hành
outbound tăng tương đương 71,65%.
Như vậy doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu thu về từ thị trường khách của
Tour du lịch lữ hành nội địa và Tour Free and Easy. Trong năm 2017, tỷ trọng doanh
thu của bộ phận Tour du lịch Free & Easy giảm, tỷ trọng doanh thu của bộ phận Tour
du lịch lữ hành nội địa Outbound tăng, có đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Về chi phí: tổng chi phí tăng lên 5524 triệu đồng tương đương 27,43%, trong đó:
Chi phí chiếm nhiều nhất vẫn là chi phí Tour du lịch Free & Easy tăng tương
đương 2,81% nhưng tỷ trọng chi phí của Tour Free & Easy lại giảm 12,18%. Tiếp đó
là chi phí Tour du lịch outbound tăng 78,86%, tỷ trọng chi phí của Tour du lịch
outbound tăng 4,22%. Chi phí Tour lữ hành nội địa tăng 9,51%, tỷ trọng chi phí Tour
lữ hành nội địa tăng 7,96%.
* Về lợi nhuận: Nhận thấy năm 2017 doanh thu, chi phí và thuế đều tăng so với
năm 2016.Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 472 triệu đồng tương đương 12,75%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng theo doanh thu lên 85,4 triệu đồng tương
đương 12,75%, lợi nhuận sau thuế tăng 341,6 triệu đồng, tương đương 12,75%.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là
tốt, công ty kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp đang tập trung phát triển loại hình
Free and Easy, đây là loại hình du lịch đang rất được ưa chuộng trên thị trường, đem
lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
Chi phí bỏ ra đầu tư cho 3 thị trường khách trên tuy lớn, nhưng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra tương đối hiệu quả. Nhìn chung hàng năm cả 3 thị
trường khách đều mang lại doanh thu và lợi nhuận không hề nhỏ cho doanh nghiệp.

2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu thị trường của
công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ - PYS Travel, Hà Nội


2.1.2.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường nhân khẩu học: Lực lượng đầu tiên mà một cuộc nghiên cứu thị
trường cần thao dõi chính là mơi trường nhân khẩu, bởi vì con người là yếu tố cấu
thành nên thị trường. Công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới trẻ
có tập khách hàng chủ yếu là người Việt Nam, với nhiều lứa tuổi, tơn giáo, giới tính,
trình độ học vấn và thu nhập khác nhau sẽ tạo thành các thị trường khách khác nhau
của doanh nghiệp, giúp đảm bảo vấn đề về số lượng và quy mô của thị trường đồng
thời đảm bảo khả năng sinh lời. Hơn nữa, với mỗi tập khách hàng khác nhau sẽ có nhu
cầu về các sản phẩm dịch vụ khác nhau, mức độ trung thành và hành vi tiêu dùng sản
phẩm khác nhau vì thế doanh nghiệp cần có các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh
hưởng đến sức mua của người dân. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm
phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng. Các yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến
sức mua của người dân, của Chính phủ và của các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp.Vào thời kỳ
tăng trưởng kinh tế, đầu tư mua sắm của xã hội không những tăng, mà cịn phân hố rõ
rệt. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ cao cấp tăng. Người ta hướng tới nhu cầu
ăn ngon, mặc đẹp, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, du lịch. Đây là cơ hội vàng cho các nhà
sản xuất, kinh doanh cung cấp các dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi, các hàng hoá tiêu dùng
đắt tiền, các doanh nghiệp lữ hành cũng nên mở rộng các hoạt động nghiên cứu thị
trường, phát triển thêm các sản phẩm mới, xâm nhập thị trường mới. Ngược lại, khi
tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút, nền kinh tế suy thoái, đầu tư, mua sắm của Nhà
nước, dân chúng và doanh nghiệp đều giảm sút. Điều này ảnh hưởng lớn đến các hoạt
động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp.
- Mơi trường văn hóa – xã hội: Việc tham gia vào một cuộc nghiên cứu thị

trường ngẫu nhiên hay có chuẩn bị trước hiện nay đã trở thành quen thuộc và phổ biến
với nhiều người dân Việt Nam và trên thế giới, đặc biệt là ở các thành phố lớn và các
quốc gia phát triển, nơi có nền kinh tế phát triển và có nhiều cuộc nghiên cứu thị
trường đã được tiến hành. Hơn thế nữa, các nhà nghiên cứu thị trường cũng có thể tiếp
cận đối tượng nghiên cứu qua nhiều kênh hơn, với sự bảo mật thông tin cao hơn, tạo
sự tin tưởng cho khách hàng khi cung cấp thơng tin cá nhân của mình cho nhà nghiên
cứu.Vì vậy, khi thực hiện một cuộc nghiên cứu thị trường với một hay một tập đối
tượng nào đó đã trở nên dễ dàng hơn so với thời gian trước đây giúp các khách sạn hay
doanh nghiệp lữ hành như công ty TNHH Du lịch và Truyền thông Giải pháp cho Giới
trẻ có thể tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường thuận tiện hơn bao giờ hết.


×