CO GIAÄT SÔ SINH
Steven Ringer, M.D.,Ph.D.
Brigham and Women’s Hospital
Harvard Medical School
Boston, Massachusetts, USA
TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ
Co giật xảy ra trong thời kỳ sơ sinh nhiều hơn
các lứa tuổi khác.
Ngưỡng co giật giảm do:
– Tăng hệ thống kích thích: gia tăng các thụ
thể Glutamate ở trẻ sơ sinh.
– Giảm hệ thống ức chế: kênh Gamma
aminobutyric acid (GABA) bò nghẽn.
CHẨN ĐOÁN
Biểu hiện khác biệt hơn ở trẻ lớn
Thường gặp thể kín đáo.
Rối loạn, ngay cả dạng toàn thể
Không có bước đi Jackson hay Homocular
Triệu chứng lâm sàng có thể không tương
quan với biểu hiện co giật trên EEG.
CO GIẬT THỂ KÍN ĐÁO
Chiếm 50% co giật sơ sinh
Hiếm khi xảy ra đơn độc, thường kèm với các
thể co giật khác.
Thường gặp cử động mắt, lưỡi-miệng-tai.
Ngưng thở rất hiếm gặp
Hầu hết không kèm các thay đổi EEG
Có thể được gây ra bởi kích thích nhưng không
thường gặp
CO GIẬT THỂ GIẬT CƠ
Lắp lời, lặp lại, hai pha nhanh/chậm
Có thể đơn ổ, đa ổ hoặc toàn thể
Thường không mất tri giác
Dạng đơn ổ thường do đột q gây ra.
CO GIẬT THỂ CO CỨNG
Trương lực co cứng không kèm lặp lại
Thể co cứng toàn thể thường gặp nhất ở trẻ
sanh non với:
Rối loạn chức năng thần kinh lan toả.
Xuất huyết trong não thất nhiều
Giữa hai cơn, trẻ cứng đờ hoặc sững ngườiø
Tiên lượng rất xấu
Biểu hiện lâm sàng không tương thích với EEG
CO GIẬT THỂ RUN GIẬT CƠ
Pha co cơ nhanh nhẹ
Đặc tính không nhòp nhàng
Không đều đặn, lan tỏa
Thể điển hình kết hợp với rối loạn chức năng
não trầm trọng, lan toả:
Ngạt chu sinh
Rối loạn chuyển hoá bẩm sinh
Loạn phát triển hoặc chấn thương
Tiên lượng thường xấu
THỂ CO GIẬT VÀ NGUYÊN NHÂN
KÍN ĐÁO:
Nhiều nguyên nhân, đi
kèm với các thể khác.
GIẬT CƠ ĐƠN Ổ:
Đột q, thiếu máu động
mạch.
CO CỨNG TOÀN THỂ: RL chức năng lan toả, XH
trong não thất ở trẻ sanh
non.
RUN GIẬT CƠ:
RL chức năng trầm trọng,
lan toả.
THỂ GIỐNG NHƯ CO GIẬT
Rất thường gặp ở trẻ sơ sinh:
Bình thường nhưng trông có vẻ bất thường
Bất thường nhưng lại có vẻ bình thường
Để phân biệt:
Co giật thực sự hiếm khi nhạy cảm với kích
thích
Không bò mất khi kềm giữ
Thường đi kèm với những cử động nhãn
cầu hoặc những thay đổi tự chủ.
CO GIẬT & NGƯNG THỞ
Xảy ra kèm co giật nhưng hiếm khi là dấu
hiệu DUY NHẤT.
Hiếm khi kéo dài > 10-20 giây.
Hiếm khi kèm chậm nhòp tim, trừ phi cơn
ngưng thở rất dài. Thường khởi đầu là nhòp tim
nhanh.
Kết hợp với sự phóng điện ở thuỳ thái dương.
RUN GIẬT CƠ LÀNH TÍNH KHI NGỦ
Thường gặp trong tuần đầu.
Tự hết trong vòng vài tháng
Xảy ra trong suốt giấc ngủ REM
Không bao giờ xảy ra lúc thức
EEG bình thường
ĐIỆN NÃO ĐỒ CHẨN ĐOÁN
Khác biệt hơn khi so với trẻ lớn.
Hiếm khi dạng phóng điện toàn thể.
Dạng phóng điện có chu kỳ thường xảy ra
hơn ở tuổi sơ sinh.
Có thể xảy ra những phóng lực bất thường
nhưng không phải động kinh.
EEG giữa 2 lần cũng không giống động kinh.
ĐIỆN NÃO ĐỒ
Nên làm càng sớm càng tốt
Nếu có bất thường , sẽ khởi đầu điều trò và
theo dõi bằng EEG.
Thuốc chống co giật có thể ngưng khi chỉ
có co giật lâm sàng mà không có ở CLS.
Bệnh nguyên
ĐẦU TIÊN, phải loại trừ và điều trò các
nguyên nhân có thể trò được:
Hạ đường huyết
Hạ calci máu
Hạ magnesie máu
Nhiễm trùng/viêm màng não
BỆNH LÝ NÃO DO THIẾU MÁU
CỤC BỘ-THIẾU OXY-MÔ
Chiếm 25-40% nguyên nhân gây co giật
Tổn thương có thể xảy ra trước hoặc trong
suốt cuộc sanh.
Co giật xảy ra khi bệnh lý não từ trung bình
đến nặng.
Cứng người, sững sờ, hôn mê
Thường có giảm trương lực cơ và thay đổi
phản xạ.
Tổn thương nặng khi: pH <7.0, base deficit >12
TỔN THƯƠNG NÃO DO THIẾU MÁU
CỤC BỘ
Đột q do động mạch:
Không rõ nguyên nhân
Thường gặp ở ĐM não giữa trái.
Thường biểu hiện co giật, giật cơ đơn ổ.
Có thể yên lặng
Cảm giác thường không bò ảnh hưởng
TỔN THƯƠNG NÃO DO
THIẾU MÁU CỤC BỘ
Huyết khối tónh mạch não bộ
Thường gặp ở xoang màng cứng, xoang sau.
Li bì, có thể biểu hiện kín đáo
60% có co giật kèm theo.
Tổn thương não và trạng thái trầm uất về tinh
thần thường gặp giữa các cơn co giật.
TỔN THƯƠNG NÃO DO
THIẾU MÁU CỤC BỘ
Xuất huyết nội sọ
Thường gặp dưới màng nhện, tiiên lượng tốt.
Thể dưới màng cứng và trong nhu mô thườ
sau chấn thương hoặc thiêáu Vit K
Co giật xảy ra sớm
Bệnh kết hợp nặng, có thể dẫn đến tử vong.
CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC
Nhiễm trùng
Vi rus
CMV, HSV
Vi trùng
E. Coli
Group B Streptococcus
Khiếm khuyết chuyển hoá bẩm sinh:
hiếm gặp
Nonketotic hyperglycinemia
Pyridoxine deficiency
HỘI CHỨNG CO GIẬT LÀNH TÍNH
Co giật sơ sinh lành tính có tính gia đình
Di truyền trội
Giữa các lần co giật bình thường
Tiên lượng lâu dài: tốt
Không thường gặp kiểu giật cơ và co cứng
Co giật sơ sinh lành tính vô căn
Ở trẻ sơ sinh bình thường đủ tháng
Lâm sàng và EEG giữa hai cơn bình thường
Giật cơ xảy ra ngày 5, có thể do thiếu kẽm.
HỘI CHỨNG CO GIẬT ÁC TÍNH
Run giật cơ sơ sinh
Co giật từng phần rời rạc, sau đó thàng run giật
cơ trên diện rộng.
Có rối loạn chuyển hoá, EEG bất thường
Tiên lượng xấu
Hội chứng Ohtahara
_ 10 ngày đến 3 tháng
Nhiều cơn co giật ngắn thể co cứng
Loạn phát triển là nguyên nhân thường gặp, tiên
lượng rất xấu.
ĐIỀU TRỊ
Khống chế co giật khó khăn hơn ở trẻ lớn
Việc điều trò cần thiết vì co giật có thể:
Gây RL huyết động hoặc ức chế hô hấp.
Làm mất sự tự điều hoà của não
Gây thiếu năng lượng cho não và dẫn đến
tổn thương nặng hơn.
ĐIỀU TRỊ
Ổn đònh dấu hiệu sinh tồn và điều trò
các nguyên nhân gây hạ huyết áp.
Điều chỉnh các rối loạn chuyển hoá
thoáng qua.
Phenobarbital: lựa chọn hàng đầu
Lorazepam
Phenytoin
PHENOBARBITAL
Tấn công 20 mg/kg TM hơn 10-15 phút
Sau đó TTM of 5 mg/kg nếu co giật kéo dài,
tổng liều không quá 40 mg/kg
Trường hợp tổn thương gan làm chuyển hoá
kéo dài, có thể dùng thuốc khác.
Nồng độ cao có thể che mất sự hồi phục
hoặc giới hạn sự theo dõi.
PHENYTOIN
Tấn công 20 mg/kg TM
Bơm chậm để tránh rối loạn nhòp tim
Dạng mới (Fosphenytoin) dễ sử dụng hơn
Dạng uống hiệu quả kém ở sơ sinh
Kết hợp với Phenobarbital, kiểm soát được
85% co giật sơ sinh