Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

giao an 7 3cot, tuan 1- 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.17 KB, 87 trang )

Tuần: 1 Ngày soạn:
Tiết: 1 Ngày dạy:
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
- LÝ LAN -
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
-Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày
khai trường.
-Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2. Kĩ năng:
- phân tích tâm trạng nhân vật.
3. Thái độ:
- Nhận thức được ý nghĩa, vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV:
a. PP: gợi mở, giải quyết vấn đề, phân tích
b. Dddh: tư liệu: bài hát, tranh vẽ ngày khai trường.
2. HS: Đọc VB soạn bài theo câu hỏi GV.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Hoạt động của GV Hoạt động của HS ND – Ghi bảng
1. Ổn định :
2. Kiểm tra : Tập vở, SGK,
nội dung chuẩn bị theo yêu cầu
của giáo viên.
3. Bài mới
Hoạt động 1:gới thiệu bài
- “Ngày đầu tiên đi học, mẹ dắt
tay tới trường, em vừa đi vừa
khóc, mẹ dỗ dành yêu thương . .
.” -> Tình mẹ đối với con
-> Vào bài.


Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc-
Tìm hiểu chú thích (13’)
-Văn bản này của ai?
-Văn bản có xuất xứ từ đâu?
-Bài văn thuộc văn bản gì ? Em
biết gì về loại văn bản ấy?
- Qua phần tìm hiểu chú thích ở
nhà, có từ nào em thắc mắc, cần
giải thích?
- Nghe ghi tựa bài.

- Dựa vào SGK trả lời
-Suy nghĩ vận dụng
kiến thức VB 6 trả lời .
- Nêu thắc mắc
I.Tìm hiểu chung:
1-Tác giả :Lý Lan
2- Tác phẩm:Đăng trên báo”
Yêu trẻ”số 166(1/9/2000)
- Văn bản nhật dụng : Văn bản
đề cập đến những nội dung có
tính cập nhật , đề tài có tính chất
thời sự đồng thời là những vấn
đề xã hội có ý nghĩa lâu dài.
Văn bản nhật dụng đề cập vấn
đề người mẹ và nhà trường .
3- Chú thích:
(Nhạy cảm, háo hức ,bận tâm,
can đảm )
-Từ ngữ diễn tả tâm trạng.

GV giải đáp thắc mắc của HS
-VB cổng trường mở ra thuộc
phương thức biểu đạt nào? Vì
sao em biết?
-Hoạt động 3: Đọc – tìm hiểu
văn bản
- Đại ý của VB là gì? Em hãy
nêu bằng vài câu ngắn gọn?
-VB chia làm mấy phần? Nêu
giới hạn và ý chính từng phần?
- Nhân vật chính trong VB là
ai?
GV cho HS đọc thầm đoạn đầu
-> bước vào .
-Theo dõi phần đầu của VB và
cho biết : Người mẹ nghĩ đến
con vào thời điểm nào? Thời
điểm đó gợi cảm xúc gì trong
tình cảm hai mẹ con? ( Hồi hộp,
vui sướng, hy vọng )
- Mẹ đã chuẩn bị những gì cho
con để con bước vào ngày khai
trường đầu tiên?
-Chi tiết nào miêu tả tâm trạng
của người mẹ?
- Theo em, vì sao ngày khai
trường vào lớp một để lại dấu
ấn sâu đậm trong lòng mẹ như
thế ?
- Khi nhớ lại kĩ niệm ấy lòng

mẹ như thế nào?
- Nhận xét về cách dùng từ
trong câu văn trên ?
- Từ dấu ấn sâu đậm của ngày
khai trường đó điều mà mẹ
mong muốn cho con ở đây là
gì?
– Những điều này có phải mẹ
- Suy nghĩ trả lời.
HS nêu đại ý VB ngắn
gọn .
HS suy nghĩ trả lời.
-HS trả lời.
- Suy nghĩ, trả lời
- HS đọc thầm đoạn từ
“ vào đêm trước -> mẹ
bước vào “
- HS trả lời
- HS nêu chi tiết và
gạch chân chi tiết vừa
nêu.
-HS suy nghĩ trả lời.
HS thảo luận theo từng
bàn thống nhất ý kiến –
trả lời
HS nhìn đoạn” Thật sự
mẹ không …. Bước
vào” – Nêu chi tiết-
- Từ mượn.
- Từ địa phương .

- Từ Hán Việt.
II- Đọc tìm hiểu văn bản :
* Đại ý: Bài văn ghi lại tâm
trạng của một người mẹ trong
một đêm chuẩn bị cho con bước
vào ngày khai trường đầu tiên .
- Hai phần :
+ Từ đầu đến “ mẹ bước vào”:
Tâm trạng của mẹ.
+ Phần còn lại : cảm nghĩ của mẹ
về vai trò của nhà trường trong
giáo dục thế hệ trẻ.
1 – Tâm trạng của mẹ trườc ngày
khai trường của con .
*Me : Thao thức không ngủ, suy
nghĩ triền miên.
-Sống lại quá khứ, nhớ ngày bà
ngoại dắt mẹ vào lớp một, nhớ
tâm trạng hồi hộp trước cổng
trường
- Rạo rực, bâng khuâng, xao
xuyến.
2/ Cảm nghĩ của mẹ về vai trò
của giáo dục đối với thế hệ trẻ.
- Mẹ nghĩ về ngày Hội khai
trường ; nghĩ về vai trò của GD
đối với trẻ em
- Tất cả mọi trẻ em, HS đến tuổi
đều được đến trường
- Chỉ cần sai một li là sẽ chệch

hướng , lạc đường, hỏng việc.
Tác giả muốn khẳng định tầm
quan trọng của giáo dục vì giáo
dục quyết định tương lai của đất
nước.
- Về tri thức , tình cảm, tư
tưởng , đạo lí, tình bạn, tình thầy
trực tiếp nói với con không?
Theo em, mẹ đang tâm sự với
ai?
-Chuyển ý sang hoạt động 4:
Tổng kết (5’)
- Nhận xét nghệ thuật biểu đạt
của bài văn?
-VB viết về tâm trạng của
người mẹ trong đêm không ngủ
trước ngày khai trường vào lớp
1 của con . Qua tâm trạng đó
của mẹ, em hiểu được gì về vấn
đề tác giả muốn nói ở đây?
Hoạt động 5 : Luyện tập .( 5
phút )
- GV cho HS xem tranh vẽ- Bức
tranh trên các bạn vẽ cảnh gì?
Cảnh đó như thế nào ?
- Khi xem tranh em có cảm xúc
suy nghĩ gì về hiện tại và tương
lai?
-Gọi HS đọc thêm“Trường học
“(SGKtr 9).

- Hướng dẫn cách làm bài tập
1+2 SGKtr
4. củng cố:nêu cảm xúc của
mình khi đến dự lễ khai trường
đầu năm
5 – Dặn dò :- Học thuộc bài.
- Làm bài tập 1 + 2.
- Soạn bài : “ Mẹ tôi “
gạch chân chi tiết trong
SGK.
- HS suy nghĩ trả lời(1-
2 HS )
- Suy nghĩ , trả lời.
- HS suy nghĩ trả lời
- Nhìn lại quá trình
phân tích trả lời
- Suy nghĩ trả lời
trò. .
-> trong giáo dục không được
phép sai lầm.
III-Tổng kết:
-NT: Văn tự sự xen yếu tố
biểu cảm như những dòng
nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và
sâu lắng .
-ND:Bài văn giúp ta hiểu tấm
lòng thương yêu, tình cảm của
cha mẹ đối con cái và vai trò
to lớn của nhà trường đối với
cuộc sống mỗi con người .

IV – Luyện tập:
- Ở lớp: +Quan sát, thuyết minh
tranh .
+Đọc thêm: Trường
học ( SGK tr- 9)
- Ở nhà: Bài tập 1-2 SGK tr 9
* Rút kinh nghiệm :
Tuần: 1 Ngày soạn:
Tiết: 2 Ngày dạy:
MẸ TÔI
(A- MI – XI)
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. kiến thức:Giúp HS:
Hiều biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái .
2. kĩ năng:
- phân tích, cảm thụ văn học.
3. Thái độ:
- yêu mến kính trọng Ông bà, cha mẹ.
II- CHUẨN BỊ:
1. GV:
a. PP: gợi mở, giải quyết vấn đề.
b. Dddh: tham khảo SGK, SGV , bài hát.
2. HS :Soạn bài theo câu hỏi SGK phần Đọc_ Hiểu văn bản tr 11, 12.
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
Hoạt động của GV Hoạt động HS nội dung – Ghi bảng
1- Ổn định :
2- Kiểm tra bài cũ
- Tóm tắt ngắn gọn văn bản
“Cổng trường mở ra “.
- Qua văn bản , em biết gì về tình

cảm của người mẹ đối với con mình
và vai trò của nhà trường đối với thế
hệ trẻ.?
3- Bài mới.
Khởi động 1:giới thiệu bài.
Trong cuộc đời của mỗi chúng
ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa
hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao
cả.Nhưng không phải khi nào ta cũng
ý thức hết đươc điều đó. Chỉ khi mắc
những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả.
Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài
học như thế.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - tìm
hiểu chú thích (10’)
– Em biết gì về tác giả A-MI-XI ?
– VB “Mẹ tôi” trích từ tác phẩm
nào?
Bài văn thuộc loại văn bản gì? Thể
loại?
- VB” Mẹ tôi” thuộc phương thức
biểu đạt nào? Vì sao em biết ?
Nghe
Đọc to chú thích về
tác giả( SGK- tr 11)
Nêu xuất xứ văn
bản.
Nhớ lại kiến thức
lớp 6 trả lời.
I tìm hiểu chung.

1- Tác giả: ( SGK/11)
Ét-môn-đô đơ A-Mi-Xi, nhà
văn I –ta-li - a, có sở trường
truyện ngắn.
2-Tác phẩm:
_ Trích “ Những tấm lòng cao
cả”
_ VB nhật dụng đề cập vai trò
của người mẹ đối với con cái .
-Thể loại truyện viết dưới dạng
bức thư.
HĐ 3: Đọc - Tìm hiểu VB (20’)
- Hãy nêu đại ý của văn bản? VB
được viết bằng lối văn nào ? ( viết thư
) Ai viết cho ai ? ( bố viết cho En- ri-
cô )

- Lí do gì bố phải viết thư ? ( Trước
mặt cô giáo, En - ri- cô đã thiếu lễ độ
với mẹ )
- tìm các từ ngữ thể hiện thái độ của
bố đối với cậu bé En – ri – cô ?
* GV: Treo bảng phụ: Sự hỗn láo như
1 nhát dao…bố ; Bố không thể nén…
giận , con mà lại …ư ; Thật đáng
xấu… nhã.
11- Em hãy nhận xét cách dùng từ và
giọng điệu của bố trong bức thư ?
- Qua đo, em nhận xét gì về người
bố?

(Tế nhị, sâu sắc, nghiêm- khắc với
con
Giảng: * Chuyển ý - ghi tiêu đề 2:
- Sau khi đọc thư bố, En-ri-cô có thái
độ như thế nào?
-- Theo em , điều gì đã khiến cho En-
ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư
bố?
( Chọn các lí do ở SGK: Chọn câu
a,c,d)
-Để nói lên điều đó, tác giả đã sử
dụng nghệ thuật gì?Vậy En-ri-cô là
người như thế nào?
Hoạt động 4: Tổng kết
-Bức thư mang tính biểu cảm ở chỗ
nào ?
-Qua VB, em rút ra được bài học gì
ĐH: Hiểu được công lao to lớn không
gì sánh được của mẹ và hãy cố gắng
làm nhiều việc tốt để đền đáp công ơn
cha mẹ.
Gọi 1HS đọc ghi nhớ.
Trả lời
Suy nghĩ trả lời
- tìm chi tiết trong
đoạn – trả lời- gạch
chân các chi tiết
trong SGK
Suy nghĩ trả lời .
Suy nghĩ, trả lời.

Suy nghĩ trả lời.
Nhìn SGK,tìm chi
tiết, trả lời.
Suy nghĩ trả lời
Nêu suy nghĩ của
bản thân.
_ Dùng kiến thức
vừa tiếp thu được
trả lời.
Nhìn lại quá trình
3- Chú thích:
II- Đọc- Tìm hiểu VB:
*Đại ý: Bài văn miêu tả thái độ
tình cảm va những suy nghĩ của
người bố trước lỗi lầm của con
vàsự trân trọng của ông với vợ
mình ( mẹ En -Ri-cô)
1/ Thái độ của bố khi En-ri-cô
thiếu lễ độ với mẹ.
=>Biểu hiện nỗi niềm đau đớn,
tức giận, buồn bã, thái độ kiên
quyết phê phán nghiêm khắc.
2/ Tâm trạng của En-ri-cô khi
đọc thư bố.
* Dùng thư trao đổi, nhắc lại kỉ
niệm, khơi gợi cảm xúc 
Ngoan, hiếu thảo, biết nhận ra
lỗi lầm.
III- Tổng kết :
-NT: Cách biểu lộ tình cảm

bằng thư sâu sắc, kín đáo, từ
ngữ chọn lọc, lời văn tế nhị cảm
động.
- ND:Yêu thương , kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng
cao cả.
Hoạt động 4 : Luyện tập
- Cho HS đọc đoạn thư thể hiện vai
trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối
với con.
4. củng cố.
Cho HS đọc tên các bài ca dao, bài
hát nói lên tình cảm của cha mẹ đối
với con cái.
4) hdvn : - Học bài, làm bài tập 2/
SGK tr 12.
- Soạn bài : Từ ghép.
phân tích-tổng kết
ý, trả lời. IV-Luyện tập :
BT1: SGK-tr12 .
BT2: Kể lại 1 việc em đã gây ra
khiến bố mẹ buồn phiền
*IV. Rút kinh nghiệm :

Tuần: 1 Ngày soạn:
Tiết:3 Ngày dạy:

TỪ GHÉP
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. kiến thứcGiúp HS:

-Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép. Từ ghépchính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt.
2. kĩ năng:
- Biết vận dụng những hiểu biết cơ bản về cơ chế tạo nghĩa vào việc tìm hiểu nghĩa của hệ
thống từ ghép Tiếng Việt .
3. thái độ:
- dung từ đúng tiếng VCieetj, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II- CHUẨN BỊ:
1. GV:
a. PP: gợi mở, giải quyết vấn đề.
b. Dddh:- nghiên cứu SGK, SGV, bảng phụ
2. . HS: Soạn bài , ôn lại từ đơn vàtừ phức .
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Hoạt động của GV HĐ của HS nội dung – Ghi bảng
1-Ổn định: kiểm tra sĩ số lớp
2- Kiểm tra:
-VB “Mẹ tôi” cho em bài học
gì trong cuộc sống?
3. Bài mới.
:Hoạt động 1 :giới thiệu bài.
Nhắc lại kiến thức bài“ Từ và
cấu tạo của từ tiếng Việt “
( Lớp 6 ) -> “ Từ ghép “.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
tìm hiểu cấu tạo các loại từ
ghép (10’)
GV gọi 1HS đọc to VD Tr 13-
chú ý từ bà ngoại thơm phức.
- VD trên, mỗi từ gồm có mấy
tiếng ?

Tiếng đứng sau có tác dụng gì
so với tiếng đứng trước?
- Vậy tiếng nào là tiếng chính ,
tiếng nào là tiếng phụ ? Vì sao
em biết ?
- Em có nhận xét gì về trật tự
giữa tiếng chính vá tiếng phụ
trong các từ ấy ?
- Từ ghép có cấu tạo như trên
gọi là từ ghép chính phụ . Vậy
em hiểu thế nào làtừ ghép chính
phụ ?
- Em hãy cho thêm 1số VD về
từ ghép chính phụ như thế.
Chuyển ý từ ghép đẳng lập.
- HS đọc VD 1- 2 (tr-14 ) chú ý
từ in đậm.
- Mỗi từ ghép trên gồm có mấy
tiếng? Tiếng đứng sau có bổ
sung nghĩa cho tiếng đứng
trước không ?
- Giữa 2 tiếng có quan hệ như
thế nào với nhau?
- Từ ghép kiểu như thế gọi là
từ ghép đẳng lập . Vậy, em hiểu
thế nào là từ ghép đẳng lập?
10 - Cho một vài ví dụ từ ghép
loại này.
-GV chốt ý -> Gọi 1HS đọc ghi
nhớ.

Nghe
Đọc VD SGK
Nhìn VD trả lời.
- Suy nghĩ trả lòi
- Nêu nhận xét
- Cho ví dụ
- Đọc ví dụ
- Nhớ lại bài cũ trả lời
- Nhìn ví dụ suy nghĩ trả
lời.
- HS suy nghĩ trả lời.
- Cho ví dụ.
- Đọc ghi nhớ
I- Các loại từ ghép :
*Tìm hiểu VD 1: (tr-13)
Bà ngoại – Thơm phức

chính phụ chính phụ
-Tiếng đứng sau bổ sung nghĩa
cho tiếng đứng trước
-Tiếng được bổ sung nghĩa “bà,
thơm” là tiếng chính , tiếng bổ
sung nghĩa” ngoại, phức” là
tiếng phụ.
=>Tiếng chính + tiếng phụ
 từ ghép chính phụ.
- Trắng tinh , bà nội , hoa
hồng , . . .
*Tìm hiểu VD 2(tr-14)
Quần áo Trầm bổng

- > Các tiếng ngang hàng
nhau về ngữ pháp.
=> Từ ghép đẳng lập.
- Sách vở , giầy dép , xinh đẹp
*Ghi nhớ ( SGK tr- 14)
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
tìm hiểu nghĩa của từ
ghép(10’)
- Hãy so sánh nghĩa của tiếng
“bà” vơi nghĩa của từ bà ngoại,
“ thơm” với “thơm phức” khác
nhau thế nào ?
-Qua so sánh, em rút ra được
kết luận gì về nghĩa của từ ghép
chính phụ so với nghĩa của
tiếng chính?
* Lưu ý : Một số từ ghép dưa
hấu , cá trích , ốc bươu đã mất
nghĩa nhưmg người ta vẫn xác
định đó là từ ghép chính phụ vì
nghĩa của các từ ghép này hẹp
hơn nghĩa của các tiếng chính
( dưa , cá , ốc ).
Chuyển ý:
- 1HS đọc to VD 2( tr -14) và
chú ý những từ in đậm .
- Em hãy so sánh nghĩa của từ
quần áo với nghĩa của mỗi
tiếng” quần và áo”.Còn nghĩa
của từ trầm bổng thì như thế

nào so với nghĩa của mỗi tiếng”
trầm và bổng”?
. Trầm:( Giọng, tiếng) thấp và
ấm.
. Bổng: ( Giọng, tiếng) cao và
trong.
. Trầm bổng: (Am thanh ) có
lúc trầm, lúc bổng nghe rất êm
tai.( Nghĩa khái quát ) .
-Qua so sánh em rút ra được kết
luận gì về nghĩa của từ ghép
đẳng lập so với nghĩa của các
tiếng tạo nên nó?
Hoạt động 3 – Luyện tập.
- Gọi HS đọc và xác định yêu
cầu : BT1, 2, 3, 4
HS suy nghĩ trả lời.
- HS dựa vào sự hiểu biết
trả lời.
- Đọc VD
- Suy nghĩ trả lời
- HS dùng kiến thức vừa
tiếp thu được trả lời.
- Nghe
II - Nghĩa của từ ghép:
* TÌm hiểu VD (tr- 13)
Bà -> bà ngoại
Thơm -> thơm phức
- Bà: người đàn bà sinh ra mẹ ,
cha.

- Bà ngoại : người đàn bà sinh
ra mẹ.
- Thơm : Có mùi mhư hương
của hoa dễ chịu , làm cho thích
ngửi.
- Thơm phức : Có mùi thơm
bốc lên mạnh hấp dẫn.
=> Nghĩa của từ ghép chính
phụhẹp hơn nghĩa của tiếng
chính .
*Tìm hiểu VD (sgk tr-14)
Quần áo -> Quần + áo .
Trầm bổng -> Trầm + bổng.
Ao : Đồ mặc từ cổ xuống , chủ
yếu che lưng ngực và bụng .
Quần :Đồ mặc từ thắc lưng trơ
xuống
có hai ống .
Quần áo : Đồ mặc nói chung
( Nghĩa khái quát ) -> Có thể
chỉ có áo hoặc quần thôi nhưmg
vẫn nói chung như thế được.
=> Nghĩa của từ ghép đẳng lập
khái quát hơn nghĩa của các tiếng
tạo nên nó.
*Ghi nhớ 2(SGK.tr.14)
III- Luyện tập:
1/ Xếp các từ ghép vào bảng
- Hướng dẫn học sinh thảo luận
nhóm.

- Gọi HS đại diện trình bày kết
quả.
- Gọi HS nhận xét, sửa chữa đi
đến thống nhất đáp án.
BT 5: Giải nghĩa từng từ và cho
biết các cách nói trên đúng
không?
BT6: Nêu yêu cầu BT6.
GV cho HS đọc thêm.
4. củng cố:
Đọc lại phần ghi nhớ.
5. hdvn :
- Về nhà làm tiếp BT còn lại.
- Học thuộc bài cũ.
- Chuẩn bị:Liên kết trong văn
bản.
- Đọc ghi nhớ.
- Đọc , xác địmh yêu cầu
các bài tập.
- Thảo luận nhóm.
+ Tổ 1 : BT1
+ Tổ 2 : BT2
+ Tổ 3 : BT3
+ Tổ 4 : BT4
- Cử đại diện trình bày
kết quả .
- Nhận xét , sửa chữa .
- Thực hiện theo yêu cầu
BT
phân loại :

TGCP: Lâu đời, xanh ngắt, nhà
máy, nhà ăn, cười nụ.
TGĐL: suy nghĩ, chài lưới, cây
cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
2/ Tạo từ ghép CP:Bút chì ,
thước kẻ, mưarào, làm ruộng,
ăn cơm, vui lòng, nhát gan.
3/Tạo từ ghép đẳng lập.
Núi non Mặt mũi
sông mày
Ham muốn Học hỏi
thích hành

Xinh đẹp Tươi tỉnh
Tươi vui
4/ Giải thích cách dùng từ ghép.
-Có thể nói “1 cuốn sách”, “1
cuốn vở” vì “sách”và “vở” là
DT chỉ sự vật tồn tại dưới dạng
cá thể, có thể đếm được.
- “Sách vở” là từ ghép ĐL có
nghĩa tổng hợp chỉ chung các
loại nên không thể nói “ 1 cuốn
sách vở”
*IV.Rút kinh nghiệm :
Tuần: 1 Ngày soạn:
Tiết: 4 Ngày dạy:
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. kiến thức: Giúp HS thấy:

- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết .Sự liên kết ấy cần được thể
hiện trên cả 2 mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
2. kĩ năng:
- vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết
3.Thái độ:
- có ý thức khi viết văn bản, trình bài một vấn đề.
II- CHUẨN BỊ:
1. GV:
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề.
b. Dddh: nghiên cứu SGK, SGV, bảng phụ ghi đoạn văn .
2. HS: Soạn bài theo yêu cầu.
III. CÁC BUWOWCSC LÊN LỚP.
Hoạt động của GV Hoạt động củaHS nội dung – Ghi bảng
1- Ổn định :
2- Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là từ ghép chính phụ?
Cho VD? Hãy cho biết nghĩa của
từ ghép chính phụ như thế nào so
với nghĩa của tiếng chính ?
- Thế nào là từ ghép đẳng lập?
Cho VD? Hãy cho biết nghĩa của
từ ghép đẳng lập như thế nào so
với nghĩa của các tiếng tạo nên
nó?
3 – Bài mới.
Hoạt động 1: giới thiệu bài.
văn bản sẽ không thể hiểu được
một cách cụ thể về văn bản, cũng
như khó có thể tạo lập được
những văn bản tốt, nếu chúng ta

không tìm hiểu kĩ về một trong
những tính chất quan trọng nhất
của nó là liên kết.
Hoạt đông 2: Hướng dẫn HS
tìm hiểu thế nào là liên kết
trong văn bản.
Gọi 1HS đọc to VD 1a( tr. 17)
Nghe.
Đọc VD
I. Liên kết và phương tiện
liên kết trong VB:
1. Tính liên kết củaVB:
. Đoạn văn trên được trích trong
VB nào?( Mẹ tôi) Đoạn văn gồm
có mấy câu?( 5 câu)
. Theo em, nếu bố của En- ri- cô
chỉ viết mấy câu ấy thì En- ri- cô
đã có thể thật hiểu rõ điều bố
muốn nói chưa?
- Nguyên nhân nào làm cho En- ri-
cô khó hiểu?
- Chúng ta biết rằng nếu các câu
sai ngữ pháp thì văn bản sẽ không
thể hiểu rõ, trường hợp này có
phải như thế không?
( không )

- VB cũng sẽ không thể hiểu được
khi nội dung ý nghĩa của các câu
văn không thật sự chính xác, rõ

ràng. Trường hợp này có phải như
thế không ?
- Vậy nếu En- ri-cô chưa hiểu ý bố
thì đó là vì lí do gì ?
- Do đó muốn cho đoạn văn có thể
hiểu được thì nó phải có tính chất
gì?
- Chỉ có câu văn chính xác rõ
ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa
đảm bảo làm nên văn bản. Cũng
như chỉ có 100 đốt tre thì cũng
chưa đảm bảo có một cây tre.
Muốn có một cây tre trăm đốt thì
100 đốt tre kia phải được nối liền
nhau. Tương tự như thế, không có
văn bản nếu các câu các đoạn
không nối liền nhau, không quan
hệ chặt chẽ với nhau. Mà nối liền
chính là liên kết.
-. Vậy theo em, liên kết có tác
dụng gì ?
Chuyển ý:Để nội đung ý ngiã giữa
các câu trong văn bản có quan hệ
chặt chẽ nhau ta sử dụng những
phương tiện liên kết nào?
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
tìm hiểu phương tiện liên kết
trong văn bản(10’)
Đánh số thứ tự từng câu.
Suy nghĩ, trả lời

Suy nghĩ, chọn câu trả lời
đúng.
Không.
Không phải như thế
Giữa các câu chưa có sự
liên kết về nội dung - chưa
nối liền nhau, gắn bó nhau
-> văn bản khó hiểu, rời
rạc .
Nghe.
Trả lời
* Tìm hiểu ND đoạn văn (tr. 17)
a- Trong đoạn văn chỉ có những
câu trên chưa thể hiểu rõ được.
b - Các câu (1) (2)câu (4) (5)
chưa có sự liên kết về nội dung .
c- Các câu trong đoạn văn trên
phải quan hệ chặt chẽ về nội
dung ý nghĩa.
2. Phương tiện liên kết trong
văn bản:

* Tìm hiểu VD 1a (tr. 17)
a.Đoạn văn :” Trước
Trở lại VD 1a(tr. 17)
-. Đoạn văn trên do thiếu ý gì mà
trở nên khó hiểu?
Gợi: Giữa câu( 1)-( 2) thiếu ý gì;
Giữa câu (4)-( 5) thiếu ý gì? Em
hãy chữa lại đoạn văn để En- ri- cô

hiểu ý bố?
Dựa vào văn bản “Mẹ tôi”
trả lời.
mặt….đừng hôn bố”.
- Giữa câu (1) - (2) = thiếu lời
khuyên nhủ và thái độ của bố.
- Giữa câu (4) – (5) = thiếu
những lời nói rất chân tình và
sâu sắc của bố.
Giữa các câu thiếu ý nên các câu
không gắn kết với nhau về nội
dung ý nghĩa. Muốn cho đoạn
văn dễ hiểu thì ta phải làm cho
nội dung các câu thống nhất và
gắn bó chặt chẽ với nhau-> Đây
là phương tiện liên kết đầu tiên.
GV gọi HS đọc VD 2b(tr. 18)
- Hãy đánh số thứ tự cho từng
câu?
-. Sự sắp xếp ý giữa câu (1) (2) có
gì bất hợp lí? Vì sao? Em hãy
thêm từ để xoá bỏ sự bất hợp lí
đó?
-Đến đây đoạn văn đã hoàn
chỉnh chưa?Còn chỗ nào cần
chữa lại nữa không?Vì sao?
- Tại sao chỉ thiếu vài từ và sai
một từ mà lại làm cho đoạn văn
khó hiểu?
- Vậy ,văn bản còn liên kết với

nhau nhờ phương tiện nào nữa?
- Tóm lại, muốn văn bản có tính
liên kết người viết phải làm gì ?
( Liên kết về nội dung và hình
thức ngôn ngữ).
Gọi 1 HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS
luyện tập.
BT1 : HS đọc BT và nêu yêu cầu
BT
BT 2: Em hãy đọc BT 2
Giải thích đoạn văn có tính liên
kết chưa? Vì sao?
Hướng dẫn: Yêu cầu HS đánh số
thứ tự cho các câu trong đoạn văn
và trả lời các câu hỏi trong đoạn
văn trên.
- Câu 1 -2 nối với nhau vì có
ngữ” mẹ tôi “ được lặp lại.
- Câu 3 – 4 nối với nhau vì có 2
ngữ “ Sáng nay” và “ Còn chiều
nay” chỉ trình tự thời gian =>Về
hình thức các câu này có vẻ liên
Đọc đoạn văn + đánh số
thứ tự cho từng câu
HS suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời

Trả lời

Nhìn lại các VD trả lời.
Đọc ghi nhớ

Đọc BT1 + xác định yêu
cầu – Sắp xếp lại đoạn văn
-> lớp nhận xét
Đọc BT 2 và thực hiện theo
yêu cầu.
b – Đoạn văn “ Một ngày kia…
nút kẹo”.
Câu (1) nói về tương lai tình
trạng không ngủ được của con.
Nhưng câu (2) không nói thời
gian nào, giấc ngủ đến với con
một cách dễ dàng. Có thể thêm”
còn bây giờ”( cụm từ chỉ thời
gian).
- Giữa câu (1) - (2) thiếu cụm từ
chỉ thời gian
Ba câu trong đoạn văn chưa có
sự liên kết, vì đối tượng nói đến
ở câu(1) (2) là đứa con còn đối
tượng ở câu 3 là đứa trẻ ->
không hợp lí
- Câu 3 dùng từ” đứa tre”
thay “con”.
Làm cho người ta hiểu sai ý,
các câu mâu thuẩn nhau -> chưa
gắn bó chặt chẽ -> khó hiểu.
Nhờ phương tiện ngôn ngữ =

từ, câu ( liên kết hình thức).
c . Văn bản có tính liên kết :
+ Liên kết về nội dung ý nghĩa
+ Liên kết về hình thức ngôn
ngữ ( từ, câu…)
* Ghi nhớ (tr. 18)
II - Luyện tập:
1. Sắp xếp lại đoạn văn cho hợp

Câu 1 – 4 – 2 – 5 – 3.
2 – Đoạn văn chưa liên kết vì
các câu không nói về một nội
dung.
BT3: Gọi HS đọc BT, Xác định
yêu cầu BT
BT4. Gọi HS đọc BT và nêu yêu
cầu của BT
Hướng dẫn: Đối tượng nhắc đến
trong câu đầu là ai?( mẹ)
* Đối tượng trong câu thứ 2?
( Con)
* Đối tượng trong câu thứ 3 ?
( Mẹ – con)
GV vẽ sơ đồ biểu hiện tính liên
kết
(1)mẹ – (2) con
(3) mẹ – con
BT5. GV hướng dẫn HS về nhà
làm.
4. củng cố:

- gọi hs đọc lại phần ghi nhớ.
5. hdvn:
- Học thuộc bài
- Làm hoàn chỉnh BT5
- Soạn bài :” Cuộc chia tay của
những con búp bê” ( Đọc và tóm
tắt truyện, trả lời câu hỏi SGK.)
HS thực hiện theo yêu cầu
HS giải thích
3. Điền từ:
Bà …bà …cháu…Bà …bà …
cháu
Thế là…
4. Giải thích tính liên kết trong
văn bản, ngoài 2 câu trên còn
có các câu sau nối kết thành 1
thể thống nhất làm cho đoạn văn
liên kết chặt chẽ với nhau.
*IV. Rút kinh nghiệm :

Tuần: 2 Ngày soạn:
Tiết: 5 Ngày dạy:
BÀI 2
CUỘC CHIA TAY
CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.
Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh.
2. Kĩ năng: Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.

3. Thái độ: Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình
bất hạnh.
II CHUẨN BỊ:
1. Gv:
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề.
b. Dddh: tranh photo.
2. HS: Đọc bài, soạn.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung hoạt động
1.Ổn định lớp:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số.
-Lớp trưởng báo cáo.
2.Kiểm tra bài cũ:
-Hỏi: Hãy nêu cảm nghĩ của bản
thân sau khi học qua văn bản “mẹ
tôi”?
-Trả lời: HS nêu ý kiến của cá nhân.
3.Bài mới.
*Giới thiệu vào bài: Có những bạn
nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh
bất hạnh, nhưng tình cảm và tấm
lòng vị tha của các em đó làm cho ta
thật sự cảm động. Hôm nay, chúng
ta sẽ học bài “Cuộc chia tay của
những con búp bê”.
-Gọi HS đọc chú thích 1 SGK.
-Hướng dẫn HS đọc văn bản: To,
rõ, phát âm chuẩn, chú ý đọc diễn
cảm một số đoạn đối thoại, diễn
biến nội tâm. GV đọc mẫu một

đoạn rồi gọi HS đọc.
-Gọi HS đọc chú thích.
-HS đọc.
-HS đọc.
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, xuất xứ:
Khánh Hoài (SGK)
-Hỏi: Truyện viết về ai, về việc gì?
Ai là nhân vật chính trong truyện?
-Hỏi: Em hãy cho biết đây là loại
văn bản gì?
*Chuyển ý: Trước tiên chúng ta sẽ
tìm hiểu cuộc chia tay giữa hai anh
em.
4.Củng cố:
-Hỏi: Hãy nêu lại những tình cảm,
hành động mà cha mẹ đã lo lắng
cho em?
-Trả lời: Chăm sóc, dạy dỗ, cho đi
học .
-Nhận xét lớp học
5. hdbhvn:
học bài, xem phần tiếp theo.
-HS đọc.
-Trả lời: Viết về cuộc chia tay
giữa hai anh em Thành-Thuỷ vì
cha mẹ hai em bỏ nhau, Thành ở
lại với cha, Thuỷ theo mẹ về quê
ngoại. Nhân vật chính là Thuỷ.
-Trả lời (như nội dung ghi). 2.Thể loại: Văn bản nhật dụng.

IV. Rút kinh nghiệm.

Tuần: 2 Ngày soạn:
Tiết: 6 Ngày dạy:
CUỘC CHIA TAY
CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ (TT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.
Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh.
2. Kĩ năng: Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
3. Thái độ: Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình
bất hạnh.
II CHUẨN BỊ:
1. Gv:
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề.
b. Dddh: tranh photo.
2. HS: Đọc bài, soạn.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung hoạt động
1.Ổn định lớp:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số.
-Lớp trưởng báo cáo.
2.Kiểm tra bài cũ:
-Hỏi: Hãy nêu cảm nghĩ của bản
thân sau khi học qua văn bản “mẹ
tôi”?
-Trả lời: HS nêu ý kiến của cá nhân.
3.Bài mới.
*Giới thiệu vào bài: Có những bạn

nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh
bất hạnh, nhưng tình cảm và tấm
lòng vị tha của các em đó làm cho ta
thật sự cảm động. Hôm nay, chúng
ta sẽ học bài “Cuộc chia tay của
những con búp bê”.
*Chuyển ý: Trước tiên chúng ta sẽ
tìm hiểu cuộc chia tay giữa hai anh
em.
-Hỏi: Tình cảm giữa hai anh em như
thế nào? Hãy tìm các chi tiết trong
truyện để chứng minh điều đó?
(trước đây? Lúc sắp phải chia tay?).
-Hỏi: Lời nói và hành động của
Thuỷ khi thấy anh chia hai con búp
bê ra hai bên có gì mâu thuẫn?
-Hỏi: Theo em có cách nào giải
quyết mâu thuẫn ấy được không?
-Hỏi: Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa
chọn cách giải quyết như thế nào?
Chi tiết ấy gợi lên trong em tình
cảm gì?
-Gọi HS đọc câu 6 (đọc hiểu văn
bản SGK), xác định yêu cầu. Thực
hiện.
-Gọi HS đọc câu 2 (đọc hiểu văn
bản SGK), xác định yêu cầu. Thực
hiện (HĐ nhóm 1 bàn).
-GV thuyết giảng thêm về quyền trẻ
em: Quyền được sống với cha mẹ…

*Chuyển ý: Cuộc chia giữa Thuỷ và
lớp học diễn ra như thế nào?
Chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo.
-Hỏi: Tâm trạng, tình cảm của Thuỷ
đối với cảnh vật ở trường học hôm
ấy ra sao?
-Trả lời (như nội dung ghi).
-Trả lời: Thuỷ giận dữ không
muốn chia rẽ chúng nhưng lại
thương anh Thành, sợ không có
người canh gát cho anh ngủ.
-Trả lời: Chỉ có cách là gia đình
đoàn tụ, hai anh em không phải
chia tay.
-Trả lời: Để lại con Em Nhỏ bên
cạnh con vệ Sĩ → yêu quý anh,
giàu lòng vị tha.
-HS đọc. Trả lời (như nội dung
ghi).
-HS đọc. Chia nhóm thảo luận.
Đại diện nêu ý kiến:
a.kể theo ngôi thứ I → tính chân
thực, sức thuyết phục.
b.Búp bê ngộ nghĩnh, trong sáng,
vô tội … chia tay (như hai anh em
Thành- Thuỷ).
-Nghe.
I.Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu chi tiết.
1.Cuộc chia tay giữa Thuỷ Và

Thành:
-Hai anh em rất gần gũi, thương
yêu, chia sẻ và quan tâm đến
nhau:
+Thuỷ vá áo cho anh, Thành đón
em tan học . . .
+Nhường đồ chơi cho nhau, khóc
khi phải chia tay…
-Thuỷ giàu lòng vị tha, thương
anh.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân
vật: nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái
thất vọng, bơ vơ.
2.Cuộc chia tay với lớp học:
-Thuỷ không muốn rời xa trường.
-Hỏi: Chi tiết nào trong cuộc chia
tay của Thuỷ với lớp học làm cô
giáo bàng hoàng? Vì sao cô lại bàng
hoàng?
-Hỏi: Thuỷ đã mất quyền trẻ em đó
là quyền gì?
-Hỏi: Tình cảm của các bạn đối với
Thuỷ như thế nào?
-Trả lời: cắn chặt môi, nhìn cột
cờ, tấm bảng…
-Trả lời (như nội dung ghi).
-Trả lời: Quyền được đi học, đến
trường.
-Trả lời (như nội dung ghi).
-Cô giáo tặng Thuỷ quyển vở và

chiếc bút máy nắp vàng nhưng
Thuỷ sẽ không còn được đi học.
-Cô giáo và các bạn đều khóc.
-Hỏi: Qua câu chuyện, theo em, tác
giả muốn nhắn gửi đến mọi người
điều gì?
4.Củng cố:
-Hỏi: Hãy nêu lại những tình cảm,
hành động mà cha mẹ đã lo lắng
cho em?
-Trả lời: Chăm sóc, dạy dỗ, cho đi
học .
-Nhận xét lớp học
5. hdbhvn: -Học bài. Chuẩn bị “Bố
cục trong văn bản”.
-Câu hỏi soạn: BT1,2 (I) tr 28, 29
SGK
-Trả lời (như nội dung ghi).
III.Tổng kết: Tổ ấm gia đình là
vô cùng quý giá và quan trọng.
Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và
gìn giữ, không nên vì bất kỳ lí do
gì làm tổn hại đến những tình cảm
tự nhiên, trong sáng ấy.
IV. Rút kinh nghiệm.
Tuần: 2 Ngày soạn:
Tiết: 7 Ngày dạy:
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt .
1. Kiến thức:

- Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố cục
rành mạch, hợp lý cho các bài làm.
2. kĩ năng:
- Tính phổ biến và sự hợp lý của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố
cục để từ đó có thể làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng hơn, đạt kết quả tốt hơn.
3. thái độ:
-Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi
tạo lập văn bản.
Ii. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề
b. Dddh: SGV, SGK, bảng phụ.
2. Học sinh: Soạn bàitheo định hướng câu hỏi sgk.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
1.Ổn định tổ chức.
Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
- Em hiểu như thế nào là liên
kết trong văn bản ?
- Muốn làm cho văn bản có
tính liên kết thì chúng ta phải
sử dụng những phương tiện
liên kết nào ?
3. Giới thiệu bài mới.
Bố cục văn bản” Cuộc chia
tay của những con búp bê”-
>Các phần các đoạn được sắp
xếp theo một trình tự hợp lí-
>Nội dung văn bản rõ ràng.

Hoạt động 2: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu nắm được
khái niệm bố cục trong văn
bản .(8’)
- HS đọc lá đơn xin gia nhập
đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Cho biết trong lá đơn đó, em
phải ghi những nội dung gì?
GV treo bảng phụ (ghi nội
dung 2 lá đơn xin vào đội)
Nghe.
+ Quốc hiệu.
+ Tên đơn.
+ Họ, tên ngày tháng năm
sinh.
- Học lớp … trường.
+ Lý do xin gia nhập đội.
+ Lời hứa khi trở thành đội
Ghi nhờ ( sgk / tr 18 ).
I- Bố cục và những yêu
cầu về bố cục trong văn bản.
1- Bố cục của văn bản.
* Tìm hiểu nội dung lá đơn
xin vào Đội TNTP Hồ Chí
Minh..
a- Viết một lá đơn .
-Họ tên, nơi ở, học trường nào.
- Lý do xin vào Đội.
- Lời hứa khi được kết nạp.
- Em có thể chấp nhận cách

sắp xếp nội sung của hai lá
đơn dưới đây không? Vì sao?
Vậy những lời nói trong
nội dung lá đơn ấy có cần sắp
xếp theo một trật tự không?
Có thể tùy thích muốn ghi nội
dung nào trước cũng được
không?
- Cho biết vì sao khi xây dựng
văn bản cần phải quan tâm tới
bố cục?
- Em nhắc lại bố cục là gì?
*Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu nắm được những
yêu cầu về bố cục trong văn
bản
Gọi 2 HS đọc đoạn văn (1)
+ (2) SGK/29.
Đoạn (1) bản kể đã nêu đủ
ý văn bản: “Êch ngồi đáy
giếng” chưa?
- Vậy vì sao cách kể này
khó nắm được trong đó nói
chuyện gì? Kể chuyện bất hợp
lý ở chỗ nào?
- Về hình thức diễn biến
viên.
+ Lời cảm ơn.
+ Địa điểm, ngày, tháng,
năm viết đơn.

Trình bày.

Trình bày.
- Họ tên, nơi ở, trường học.
- Lý do xin vào đội
- Lời hứa khi được kết nạp
Trình bày.
Bố cục giúp cho sự sắp xếp
các ý, các nội dung trong văn
bản được hợp lý.
> Ý diễn đạt rành mạch, văn
bản có tính thuyết phục hơn.
Đọc
Xác định.
Xác định.
Chưa.
Trình bày.
- Đều có những câu văn về
cơ bản là giống nhau.
b) Bố cục là cách sắp xếp
các thứ tự thành một trình tự
rành mạch, hợp lí .
2- Những yêu cầu về bố
cục trong văn bản.
a.Tìm hiểu hai câu chuyện.
-Hai câu chuyện có bố cục
không rõ ràng
-> bất hợp lý.- Cần phải rành
mạch, rõ ràng từng phần, từng
đoạn.

b. Điều kiện để một bố cục
được coi là rành mạch, hợp lí :
+ Nội dung các đoạn phải
thống nhất , chặt chẽ , có sự
phân biệt rạch ròi .
+ Trình tự xếp đặt các đoạn
phải dễ hiểu , đạt mục đích
giao tiếp.
câu chuyện kể có theo một
trình tự chưa?
-Đoạn văn 2: Bản kể gồm
mấy đoạn? Nội dung của mỗi
đoạn ấy có tương đối thống
nhất không?
- Vậy để hai ví dụ trên có
bố cục rõ ràng em phải làm gì?

Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu nắm được nhiệm vụ các
phần của bố cục văn bản.
- GV treo bảng phụ (bố cục
văn bản tự sự và miêu tả
- Có bạn nói rằng phần MB
chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của
TB, còn KB chẳng qua chỉ là
sự lặp lại một lần nữa của MB.
Nói như vậy có đúng không?
Vì sao?
- Có bạn lại cho rằng trong văn
bản phần TB là quan trọng

nhất nên phần MB và KB
không cần thiết. Em không
đồng ý với ý kiến đó không?
Vì sao?
20- Vậy văn bản thường
- Bản kể có 2 đoạn . Về nội
dung chưa liên kết chặt chẽ về
ý nghĩa (Ếch bị trâu giẫm bẹp
không gắn với việc nó nghênh
ngang đi lại khắp nơi, nhâng
nháo nhìn trời mà lại đưa
xuống cuối cùng…).
Hình thức: diễn biến câu
chuyện kể lộn xộn, không theo
trình tự (chuyện kể ra sau lại
kể trước) kể chuyện ếch
nghênh ngang đi lại trước ếch
ngồi trong đáy giếng sau ->
Vô lý.
Nghe.
Xác định.

Trình bày quan điểm.
Trình bày.
Không đồng ý, vì phần thân
3- Các phần của bố cục.
a- Bố cục về tự sự và miêu
tả.
- Văn bản tự sự :
+ MB: Giới thiệu chung về

nhận vật sự việc.
+ TB: Diễn biến và phát
triển của sự việc, câu chuyện.
+ KB: Kết thúc của câu
chuyện.
- Văn bản miêu tả :
+ MB: tả khái quát về đối
tượng
+ TB: Tả chi tiết về đối
tượng.
được xây dựng theo bố cục
như thế nào?
Lưu ý cụm từ: “thường
được xây dựng” trong mục 3
ghi nhớ -> không phải văn
bản nào cũng bắt buộc phải
có bố cục 3 phần (bài thơ Thất
ngôn bát cú Đường luật mà
các em sắp học tới có bố cục 4
phần (đề, thực, luận, kết) dù
bố cục theo dạng nào thì văn
bản cũng phải có các phần
các đoạn rành mạch, hợp lý.
*Hướng dẫn HS vận
dụng kiến thức vào thực
hành .
Đọc và trả lời câu hỏi 1.
H ướng dẫn : Kể lại chuyển
xảy ra ở lớp.
Nếu kể lộn xộn, không

đầu, không đuôi -> người nghe
sẽ không hiểu được việc mình
định kể.
Gọi học sinh đọc và xác
định yêu cầu BT 2.
Gọi HS đọc và xác định yêu
cầu BT 3.
Nhận xét, sửa chữa.
bài là phần triển khai cụ thể
vấn đề được nêu , góp phần
tạo tính hoàn chỉnh , thống
nhất chủ đề của văn bản.
Trình bày.
Nghe.
Trình bày.
Đọc, xác định bố cục.
+ KB: Tóm tắt về đối tượng
và phát biểu cảm nghĩ.
b. Bố cục văn bản.
Mở bài, Thân bài, Kết bài,
mỗi phần có nhiệm vụ riêng ->
quan hệ chặt chẽ.
.

III- Luyện tập.
1- Nêu ví dụ về cách sắp xếp
các ý.
2- Bố cục của truyện “Cuộc
chia tay của những con búp
bê”.

a. Mở bài : “ Mẹ tôi …..
khóc nhiều” : Giới thiệu hoàn
cảnh bất hạnh của hai anh em
Thành và Thủy .
b. Thân bài : “ Đêm qua ….
Đi thôi con” : Cảnh chia đồ
chơi của hai anh em và cảnh
chia tay của Thủy với lớp học .
c. Kết bài : Phần còn lại:
Cuộc chia tay đầy xúc động
của hai anh em .
-> Các phần của truyện
được sắp xếp theo thứ tự thời
gian và được phân biệt rạch ròi
-> đây là một bố cục rành
mạch hợp lý.
3- Nhận xét về bố cục của
bài báo cáo.
Bố cục bài báo cáo chưa
rành mạch, hợp lý.
4. củng cố:
- Trình bày những yêu cầu về
bố cục.
- Văn bản có bố cục mấy phần.
5. Hdbhvn:
Chuẩn bị phần học mạch lạc
trong văn bản theo định hướng
câu hỏi trong sgk.
+ Đọc văn bản cuộc chia
tay của những con búp bê ->

xác định hệ thống logic của
văn bản -> điều kiện để văn
bản có tính mạch lạc.
+ Phần luyện tập –
BT1b(2) -> xác định chủ đề
văn bản, nội dung từng phần
-> kết luận.
IV. Rút kinh nghiệm.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tuần: 2 Ngày soạn:
Tiết: 8 Ngày dạy:
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I- Mục tiêu cần đạt.
1.kiến thức:- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết
phải làm cho văn bản có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
2. kĩ năng:- Thấy được sự phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần , hiểu rõ hơn
nhiệm vụ của mỗi phần để từ đó có thể làm mở bài, thân bài, kết bài đúng hướng, đạt kết quả tốt
hơn.
3. thái độ:- Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
Ii- Chuẩn bị.
1. Giáo viên :
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề
b. Dddh: Nghiên cứu sgk, sgv, bảng phụ.
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo định hướng câu hỏi trong sgk.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
1. Ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ
2. Kiểm tra bài cũ.
Khi xây dựng văn bản phải
chú ý những yêu cầu nào ?
Khi nào một bố cục được
xem là rành mạch, hợp lí.
3. Bài mới
*Giới thiệu bài.
Ta thấy dù là kiểu văn
bản nào nó cũng đòi hỏi phải
có một bố cục chặt chẽ , rành
mạch , hợp lí . Ngoài bố cục ra
, văn bản cũng cần phải mạch
lạc để người đọc , người nghe
thấy dễ hiểu và hứng thú. Tiết
học hôm nay ta cùng tìm hiểu
để thấy rõ những nội dung
trên.
*Hướng dẫn HS tìm hiểu
nắm được khái niệm mạch
lạc trong văn bản.
GV gọi HS đọc phần 1 a
(SGK/31)
Giảng: Mạch lạc nghĩa
đen có nghĩa là mạch máu
trong thân thể. Trong văn bản
cũng có cái gì giống như mạch
máu làm cho các phần, các

đoạn thống nhất gọi là mạch
lạc.
- Dựa vào sự hiểu biết đó, hãy
xác định mạch lạc trong văn
bản có những tính chất gì
trong số các tính chất nêu ở
sgk ?
Thực hiện theo yêu cầu.
Nghe.
Đọc.
Nghe.
Mạch lạc trong vă bản có
tính chất:
+ Trôi chảy thành dòng,
thành mạch.
I- Mạch lạc và những yêu
cầu về mạch lạc trong văn
bản.
1- Mạch lạc trong văn bản.
Có tính chất thông suốt, liên
tục, không đứt đoạn, không
làm đứt đi sự liên kết chặt chẽ
giữa các phần, các đoạn trong
văn bản.
- Có người cho rằng: Trong
văn bản mạch lạc là sự tiếp nối
giữa các câu, các ý theo một
trình tự hợp lý. Em có tán
thành ý kiến đó không? Vì
sao?

- Qua tìm hiểu mục 1.a,b em
hiểu mạch lạc trong văn bản là
gì?
Chốt: Trong văn bản
mạch lạc là sự tiếp nối của
các câu, các ý theo một trình
tự hợp lý vì các câu, các ý ấy
thống nhất xoay quanh một ý
chung.
* Hướng dẫn HS tìm
hiểu nắm được các điều kiện
để văn bản có tính mạch
lạc .
- GV gọi HS đọc VD 2a
(SGK/31).
- Toàn bộ sự việc trong
văn bản xoay quanh sự việc
chính nào? Hai anh em Thành
và Thủy có vai trò gì trong
truyện?
- Sự việc chính đó đóng vai trò
gì trong truyện?
- Hai anh em Thành và Thủy
có vai trò gì trong truyện?
- GV gọi HS đọc VD 2b
(SGK/32)
- Các từ ngữ: Chia tay, chua
đồ chơi, anh cho em tất …
được lặp đi lặp lại. Theo em,
đó có phải là chủ đề liên kết

các sự việc nêu trên thành một
thể thống nhất không?
+ Tuần tự đi qua khắc các
phần, các đoạn trong VB.
+ Thống nhất, liên tục,
không đứt đoạn.
Trình bày.
Đọc.
Trình bày.
Xoay quanh sự việc chính là
sự chia tay và những con búp
bê.
Sự việc chính: sự chia tay và
những con búp bê còn nhân
vật chính Thành và Thủy.
Xác định.
Sự việc chính đó giúp người
đọc theo dõi được câu chuyện
và hiểu được ý định của người
viết.
Thể hiện chủ đề của truyện.
VD: “Cuộc chia tay của
những con búp bê” có thể kể
về nhiều sự việc, nói về nhiều
nhân vật nhưng nội dung
truyện luôn bám sát đề tài,
luôn xoay quanh một sự việc
chính với những nhân vật
chính.
Trình bày.

Hai anh em Thành và Thủy
đóng vai trò thực hiện các sự
2- Các điều kiện để văn bản
có tính mạch lạc.
- Các phần , các đoạn ,các câu
trong văn bản đều nói về một
đề tài , biểu hiện một chủ đề
chung xuyên suốt.
-Các phần, các đoạn, các
câu trong văn bản được tiếp
nối theo một trình tự rõ ràng ,
hợp lí , trước sau hô ứng nhau
nhăm làm cho chủ đề liền
mạch .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×