PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN ………………………
TRƯỜNG THCS ………………………….
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC
SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH
LỚP 8
GV. …………………………………………………..
NĂM HỌC: 2009-2010
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH
Ngày nay, học tiếng Anh là một nhu cầu cần thiết giúp học sinh tiếp
cận có hiệu quả hơn với nguồn tri thức phong phú trên thế giới. Trong bất
kì ngôn ngữ nào, từ vựng cũng đóng một vai trò quan trọng vì nó chuyển tải
nội dung chúng ta muốn nói. Biết được nhiều từ vựng giúp chúng ta dễ
dàng hơn trong giao tiếp. Bên cạnh đó, việc tạo ra một môi trường học tập
vừa sinh động vừa thú vò đóng một vai trò quan trọng trong việc giảng dạy
và học tập ở trường phổ thông. Môi trường này là phương tiện và cũng là
mục đích của quá trình dạy học nói chung.
Trong qua trình giảng dạy môn tiếng Anh lớp 8, tôi đã có thêm một
số bài tập nhằm tạo ra sự hứng thú trong học sinh đối với việc học tập và
giúp các em gia tăng vốn từ vựng tiếng Anh thông qua một số bài tập thực
hành với nhiều hình thức phong phú, sinh động như:
-Ghép từ đã cho vào tranh thích hợp.
-Sắp xếp từ theo trọng âm.
-Câu đố.
-Tìm từ đã học theo đònh nghóa.
-Hoàn thành ô chữ có gợi ý.
-Đổi đi một mẩu tự của từ để có từ mới
- Thành ngữ.
-Chuyện vui.
Tất cả các dạng bài tập trên đều dựa trên chủ điểm mà chương trình
học yêu cầu nhằm ôn tập và nâng cao vốn từ tiếng Anh của học sinh. Bên
cạnh đó, tôi cũng mở rộng thêm một số lượng từ vựng cùng chủ điểm để
học sinh cảm thấy dễ dàng hơn trong việc thực hành.
Học tiếng nước ngoài, mục đích chính của người học là có thể sử
dụng được ngôn ngữ đó khi cần thiết. Đối với học sinh ở trường cấp 2,
muốn nói hoặc viết một câu hoàn chỉnh bằng tiếng Anh theo yêu cầu là
điều không đơn giản. Nếu các em muốn giỏi tiếng Anh dù ở bất cứ kó năng
nào: nghe, nói, đọc hay viết thì cũng cần có một vốn từ nhất đònh.Điều
quan trọng là làm sao giúp học sinh nhớ và sử dụng được những từ mà các
em đã học.
Trong lúc truyền đạt nội dung theo yêu cầu, đồng thời tạo ấn tượng
của học sinh đối với từ vựng tôi đã tiến hành các hoạt động sau:
1.Ghép từ đã cho vào tranh thích hợp:
Hình thức này rất quen thuộcc đối với tất cả các giáo viên. Nhưng
điều quan trọng là phải có tranh và từ cùng chủ điểm. Đây là loại bài tập
giúp học sinh nhớ lại từ vì thế, trong đó khoảng 2/3 là từ các em đã học và
1/3 là từ mới.Phần này được thực hiện trong phần Pre – Speaking Unit 3 –
At home – lesson 2. Speak ( p. 28 )
● Cách tiến hành:
-Giáo viên chuẩn bò bài tập này trong giấy A4 ( 6 tờ)
-Chia lớp thành 6 đội
-Phát cho mỗi đội một tờ và yêu cầu học sinh làm theo nhóm.
-Bài tập kết thúc khi có một nhóm hoàn thành xong.
-Giáo viên và học sinh cùng đưa ra đáp án.
Answer key:
1- saucepan ; 2 – refrigerator ; 3- sink ; 4 – fruit ; 5 – vase with flowers
6 – knife ; 7 – rice cooker; 8 – table ; 9 – dish rack
* Mục đích của hoạt động:
-Giúp học sinh nhớ lại từ có hệ thống và biết thêm một số từ mới qua
hoạt động nhóm.
-Tạo ra sự hứng thú trong học tập, không gây nhàm chán, tránh
trường hợp học sinh cảm thấy sợ sệt trong giờ học tiếng Anh.
-Học sinh không bò lúng túng trong phần “ While – speaking”
2. Sắp xếp từ theo trọng âm:
Khác với tiếng Việt, mỗi từ tiếng Anh đều có ngữ điệu lên xuống hay
nói cách khác là trọng âm ( main stress)
Vì vậy, muốn đọc đúng từ, học sinh phải nhớ trọng âm thuộc vần nào.
Đối với Unit 10 – Recyling – Lesson 1. “ Listen and read” P.89, 90 có rất
nhiều từ khó đọc đối với học sinh. Để dễ dàng hơn trong việc thực hành, tôi
đã áp dụng bài tập:
Put the words in the box into five groups. The sign ● shows the main tress.
Envelop, paper, deposit, library, plastic, reduce, decompose, pioneer,
compost, canoe, departer, recycle, import, afternoon, introduce.
● ○ ○ ● ● ○○ ○ ● ○ ○○ ●
............... ............... ............... ............... ...............
............... ............... ............... ............... ...............
............... ............... ............... ............... ...............
* Cách tiến hành:
-Giáo viên chuẩn bò các từ trong poster và dán lên bảng.
-Giáo viên giải thích về biểu tượng của trọng âm và cho 1 ví dụ.
-Yêu cầu học sinh làm bài tập vào giấy ( cá nhân ) có giứoi hạn thời
gian ( 3 phút).
-Khi đã hết thời gian giáo viên gọi học sinh đọc tất cả các từ thuộc
nhóm trọng âm ● ○ và lần lượt đến nhóm trọng âm cuối cùng.
Answer key:
● ○ ○ ● ● ○○ ○ ● ○ ○○ ●
paper reduce library recycle decompose
plastic import envelop departer introduce
compost canoe pioneer deposit afternoon
*Mục đích của hoạt động:
-Giúp học sinh đọc đúng ngữ điệu của từ.
-Học sinh tự đánh giá được khả năng phát âm các từ.
-Học sinh thấy được tầm quan trọng của việc thực hành đọc tiếng
Anh.
3. Câu đốù:
Với những hoạt động “warm up “ như: Hangman, wordsquare,
jumbled – word, kim’s game, matching..., câu đốù cũng là một hình thức
khởi động khá hấp dẫn trước khi vào bài học.
Đối với Unit 2 – Making Arrangement. Lesson 3 – read ( P 21, 22)
nhiều giáo viên đã dùng tranh ông Alaxander Graham Bell hoặc cái điện
thoại để giới thiệu bài.Riêng tôi có câu đố cho học sinh như sau:
What is it that does not ask question, but we must answer it ?
( the phone)
Hoặc trong Unit 1 – Lesson 5 . Language focus. Exercise 2. P16
If you stand with you back to the north, your face to the south, what will be
on your left hand?
( the earth)
Một số câu đố trong lúc gợi ý từ mới:
- What runs but never walks? ( the wind, the water)
- When I eat, I live, when I drink, I die. What am I? ( fire )
- It has four legs, but it’s not an animal. ( a table / a chair )
*Cách tiến hành:
-Giáo viên đọc câu đố bằng tiếng Anh.
-Học sinh lắng nghe và suy nghó trả lời ( nếu thời gian quá hạn mà
học sinh không thể giải đáp được thì giáo viên có thể gợi ý bằng tiếng
Việt).
*Mục đích hoạt động:
-Phát triển kó năng nghe của học sinh.
-Tạo sự chú ý của học sinh ngay từ những phút đầu tiên của tiết học.
-Phát hiện ra những học sinh nhanh trí, thông minh.
4. Tìm từ đã học theo đònh nghóa:
Khi tìm hiểu ý kiến của nhiều học sinh về cách học từ mới, đa số các
em cho rằng, chỉ cần viết được từ đó và biết được nghóa Tiếng Việt của nó.
Song, các em chưa nghó đến việc vận dụng từ đó ra sao? Ngoài ra, trong
tiết dạy tiếng Anh, học sinh còn sử dụng khá nhiều tiếng Việt để trao đổi
hay giải thích các vấn đề có liên quan đến bài học. Để giảm bớt tình trạng
trên, tôi đã chuẩn bò phần bài tập này để giới thiệu chủ đề Unit 8 – Country
life and City life ( P. 72)
4 letters
- It’s public area of land with lots of trees and benches.
- People get there to relax or enjoy themselves.
4 letters
- It’s the main food of the Vietnamese people.
- It’s something we eat with fish, meat and vegetables.
6 letters
- It’s a public place with a lot of people and different things.
- We go there if we want to buy something.
7 letters
- It’s a place with lots of trees and many rice fields.
- It’s very far from the city center.
*Cách tiến hành: