Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Vai trò của phụ nữ dân tộc tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THỊ A LÚA

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC TÀY
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
Ở HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THỊ A LÚA

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC TÀY
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
Ở HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả
Lương Thị A Lúa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong
phát triền kinh tế hộ gia đình ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
nhà trường. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên, Chi cục Thống kê huyện Na Rì, phòng Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Na Rì, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Na Rì và UBND các xã
thuộc huyện Na Rì… đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên

hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả
Lương Thị A Lúa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH............................ 6


1.1. Cơ sở lý luận vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ..................... 6
1.1.1. Kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế hộ gia đình ................................. 6
1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số, dân tộc Tày ............................................ 8
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình .............. 10
1.1.4. Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình ............ 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong
phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...... 20
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ gia đình của một số địa phương ...... 20
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho phụ nữ dân tộc Tày tại huyện Na
Rì, Tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 30
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................ 30


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 30
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................... 30
2.2.3 Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................................ 32
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 32
2.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh........................................................... 32
2.3. Hệ thống hóa các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 33
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu chung ....................................................................... 33
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế ................................................................. 33
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về xã hội .................................................................. 33

2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về vai trò ra quyết định của người phụ nữ trong
gia đình .................................................................................................. 34
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC TÀY
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................. 35

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Na Rì............................................................ 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Na Rì................................................. 45
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ............................................................. 45
3.1.2.2. Hệ thống giáo dục, y tế ...................................................................... 49
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật........................................................................ 51
3.1.2.4. Kết quả phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện qua
3 năm 2015 - 2017 .............................................................................. 52
3.1.2.5. Cơ cấu hộ, cơ cấu nguồn thu nhập chính của các hộ ở khu vực
nông thôn có sự chuyển biến tích cực ................................................. 53
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội........................... 56
3.1.3.1. Những thuận lợi ................................................................................. 56
3.1.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 56


v

3.1.4. Phát triển kinh tế của huyện .................................................................. 57
3.1.5. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ huyện Na Rì ..................... 59
3.1.5.1. Số lượng lao động nữ ......................................................................... 59
3.1.5.2. Tỷ lệ phụ nữ huyện Na Rì tham gia cấp ủy, chính quyền .................. 60
3.1.3. Đặc điểm chung của người Tày ở Bắc Kạn .......................................... 61
3.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ........................................................................................... 63

3.2.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 63
3.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ........................................................................................... 68
3.2.2.1. Vai trò của phụ nữ trong lao động sản xuất, tạo ra thu nhập ............. 68
3.2.2.2. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động quản lý và điều hành sản
xuất của hộ .......................................................................................... 79
3.2.2.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và quản lý nguồn lực của hộ ........ 81
3.2.2.4. Vai trò của phụ nữ Tày trong việc ra quyết định của hộ ................... 84
3.2.2.5. Vai trò của phụ nữ trong gia đình ..................................................... 86
3.2.2.6. Đóng góp vào thu nhập của người phụ nữ Tày trong thu nhập hộ
gia đình ................................................................................................ 89
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong
phát triển kinh tế hộ gia đình .............................................................. 90
3.3.1. Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội................ 90
3.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật ............................... 91
3.3.3. Khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển .......................................... 93
3.3.4 . Khả năng tiếp cận thông tin ................................................................. 93
3.3.5. Yếu tố sức khỏe ..................................................................................... 94
3.4. Đánh giá chung vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình ở huyện Na Rì ...................................................... 94
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 94
3.4.2. Những tồn tại làm hạn chế vai trò của phụ nữ dân tộc Tày tại
huyện Na Rì trong phát triển kinh tế gia đình .................................... 96


vi
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC
TÀY TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN .............................................................................................. 98


4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao vai trò của phụ nữ dân
tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình........................................ 98
4.1.1. Quan điểm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .................................................. 98
4.1.2. Định hướng, mục tiêu nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình trên địa bàn huyện Na Rì .................................. 99
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình............................................................................. 100
4.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình............................................................................. 100
4.2.2. Giải pháp chung về chính sách nhằm tạo điều kiện cho phu nữ
Tày phát kinh tế gia đình phát triển kinh tế hộ ................................. 101
4.2.2.1. Chính sách tín dụng, vốn.................................................................. 101
4.2.2.2. Chính sách về phát triển khoa học công nghệ.................................. 102
4.2.2.3. Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
nghề đến các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa .................................. 103
4.2.3. Giải pháp về chính sách xã hội nhằm hỗ trợ phụ nữ Tày nâng cao
năng lực quản lý kinh tế hộ gia đình ................................................. 103
4.2.3.1. Nâng cao kiến thức cho phụ nữ........................................................ 103
4.2.2.2. Các hoạt động huy động nguồn lực hỗ trợ phụ nữ phát triển .......... 104
4.2.2.3. Tăng cường hoạt động của Hội phụ nữ các cấp ............................... 106
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 107
KẾT LUẬN.................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 110
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 112


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIG

Nhóm nông dân cùng sở thích

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HLHPN

Hội Liên hiệp phụ nữ

KT-XH

Kinh tế xã hội

KHKT


Khoa học kỹ thuật

PTKT

Phát triển kinh tế

UBND

Uỷ ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình dân số và lao động huyện Na Rì giai đoạn 2015-2017 ... 46

Bảng 3.2.

Số hộ dân tộc Tày của huyện Na Rì ........................................... 47

Bảng 3.3.

Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo huyện Na Rì năm 2017 ..... 48

Bảng 3.4.

Một số chỉ tiêu về hệ thống giáo dục huyện Na Rì giai đoạn
2015-2017 .................................................................................... 49


Bảng 3.5.

Một số chỉ tiêu về hệ thống Y tế huyện Na Rì giai đoạn
2015-2017 ................................................................................... 50

Bảng 3.6.

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Na Rì
giai đoạn 2015-2017 ................................................................... 52

Bảng 3.7.

Số hộ nông thôn huyện Na Rì chia theo lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh................................................................................... 54

Bảng 3.8.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của
huyện từ năm 2015-2017 ............................................................. 58

Bảng 3.9.

Số lượng gia súc, gia cầm của Huyện từ năm 2015 đến 2017 ..... 59

Bảng 3.10. Thống kê số lao động nữ trong các nhóm tuổi giai đoạn 2015-2017...... 59
Bảng 3.11. Số lượng phụ nữ tham gia các cấp ủy đảng, chính quyền
năm 2017 ..................................................................................... 61
Bảng 3.12. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................. 63
Bảng 3.13. Diện tích các loại đất của đối tượng nghiên cứu ........................ 66

Bảng 3.14. Diện tích các loại đất bình quân của các hộ nghiên cứu theo
từng xã ........................................................................................ 67
Bảng 3.15. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động trồng lúa............................. 69
Bảng 3.16. Đóng góp của phụ nữ Tày trong hoạt động trồng lúa phân
theo địa bàn nghiên cứu .............................................................. 70
Bảng 3.17. Phân tích ANOVA sự khác biệt về số ngày công thực hiện
các công việc trồng lúa ở các xã nghiên cứu .............................. 72
Bảng 3.18. Vai trò của phụ nữ Tày trong hoạt động trồng ngô .................... 73


ix

Bảng 3.19. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động trồng ngô ........................... 74
Bảng 3.20. Phân tích ANOVA sự khác biệt về số ngày công thực hiện
các công việc trồng ngô ở các xã nghiên cứu ............................. 76
Bảng 3.21. Phân công lao động trong hoạt động lâm nghiệp ....................... 78
Bảng 3.22. Vai trò của phụ nữ Tày trong việc phân công lao động và
điều hành hoạt động sản xuất của hộ .......................................... 80
Bảng 3.23. Vay vốn ngân hàng ..................................................................... 81
Bảng 3.24. Vai trò của phụ nữ trong quản lý vốn ......................................... 81
Bảng 3.25. Tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ và tiếp cận
khoa học kỹ thuật ........................................................................ 83
Bảng 3.26. Tiếp cận thông tin của hộ gia đình.............................................. 84
Bảng 3.27. Vai trò của phụ nữ Tày trong việc ra quyết định của hộ ............ 85
Bảng 3.28. Phân công các hoạt động gia đình .............................................. 86
Bảng 3.29. Mức độ đóng góp của người vợ so với chồng ............................ 89
Bảng 3.30. Tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ và tiếp cận
khoa học kỹ thuật ........................................................................ 92



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể
thiếu của mình trong mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn hóa, hoạt động tinh
thần.... Song song với những hoạt động góp phần sáng tạo ra mọi của cải vật
chất và tinh thần, phụ nữ còn tích cực tham gia đấu tranh giai cấp, đấu tranh
giải phóng dân tộc, vì sự tiến bộ của nhân loại.
Tại Việt Nam nữ giới chiếm 50,6% dân số và 48,3% lực lượng lao động
xã hội. Hình ảnh của giới nữ Việt Nam không chỉ được tôn vinh bởi giá trị
“công dung ngôn hạnh” mà đã trở thành người bạn đồng hành cùng nam giới
trong hầu hết các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, giáo dục, y học, thông
tin truyền thông, thương mại, du lịch, đối ngoại,… Đặc biệt họ đã đóng góp
quan trọng trong tái cơ cấu nền kinh tế. Việt Nam nằm trong TOP 10 nước
trên toàn thế giới có tỷ lệ công ty có nữ CEO cao nhất; chiếm 50,2% trong
khu vực nông lâm nghiệp; 73,1%, phụ nữ ngành giáo dục; 62,0%, phụ nữ
ngành y tế; hơn 60% tham gia quản lý điều hành kinh tế hộ gia đình; 70% lao
động trong các ngành công nghiệp dệt may, da giầy; 80% tham gia sản xuất
chế biến thủy hải sản và thực phẩm; 50% tham gia lĩnh vực tài chính ngân
hàng, thông tin truyền thông, thương mại du lịch. Với hơn 2/3 doanh nghiệp
do giới nữ làm chủ trong các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp nhỏ và vừa,…
đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo [Đại hội
đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII].
Na Rì là một trong các huyện vùng cao, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh
Bắc Kạn. Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn, phía Tây giáp huyện Bạch Thông
và Chợ Mới, phía Nam giáp huyện Võ Nhai và Phú Lương tỉnh Thái Nguyên,
phía Đông giáp huyện Tràng Định và Bình Gia tỉnh Lạng Sơn. Dân số của



2

huyện là 42.447 người, nông thôn chiếm 91,2% dân số. Các dân tộc chủ yếu
sinh sống ở đây là Tày, Nùng, Dao, Kinh, Mông. Đời sống của nhân dân
huyện Na Rì còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo chiếm
32,16%, tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 16,45%.
Những năm qua, huyện Na Rì đã có nhiều chính sách hỗ trợ các hộ gia
đình phát triển kinh tế, mục đích nhằm xóa đói giảm nghèo bền vững. Trong
phát triển kinh tế hộ gia đình không thể không nhắc đến vai trò của người phụ
nữ. Huyện Na Rì có tỷ lệ nữ giới chiếm 49,9%, lực lượng này là một trong
những lao động chính của mỗi gia đình, tham gia tích cực vào các hoạt động
làm ra của cải, vật chất, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện nhà. Đặc biệt, phụ nữ dân tộc Tày chiếm phần đông số phụ nữ các dân
tộc sinh sống trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chưa
được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ
trong nền kinh tế - xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc biệt, trong nền kinh
tế thị trường, người phụ nữ phải "nặng gánh hai vai", vừa phải làm tốt công
việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi thời gian của họ
cũng chỉ có như mọi người và sức khoẻ lại hạn chế... Để cố gắng làm tốt, họ
phải nỗ lực và hy sinh, nhưng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chưa được
quan tâm đúng mức.
Qua nghiên cứu thực tế về phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Na Rì,
nhiều câu hỏi đặt ra cho bản thân tôi là: Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay như thế nào? Những yếu tố
nào tác động đến việc nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá
trình nâng cao năng lực cho phụ nữ?
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, cũng như những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ

trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế hộ gia đình, vì vậy, tôi chọn đề


3

đề tài “Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình
ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ
nữ dân tộc Tày, góp phần giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và
phát triển kinh tế xã hội của huyện Na Rì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình và tìm ra những hạn chế, tồn tại trong các hoạt động kinh
tế mà phụ nữ ở huyện Na Rì tham gia.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng đóng góp của phụ nữ dân
tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc Tày
trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong
những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình với các nội dung cụ thể về vai trò

trong quản lý và điều hành sản xuất của hộ, vai trò trong sản xuất tạo thu nhập
cho hộ gia đình, vai trò trong tiếp cận và kiểm soát nguồn lực, vai trò trong
việc ra quyết định của hộ, trong tham gia các công tác xã hội và vai trò trong
gia đình.


4

- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2015 đến
năm 2017.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
thiết thực; là cơ sở giúp cho chính quyền địa phương huyện Na Rì đánh giá
thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình, những thuận
lợi và khó khăn của họ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phụ nữ tày đóng vai trò quan trọng trong
các hoạt động quản lý và điều hành hoạt động của hộ. Họ là lao động chính
trong gia đình, vừa làm các việc đồng áng, chăn nuôi nhưng cũng là người
thực hiện các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, gia đình. Kết quả khảo sát
cho thấy vai trò của người phụ nữ trong ra quyết định của chiếm tỷ lệ lớn, góp
phần cùng chồng quyết định các hoạt động sản xuất của hộ.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của người phụ nữ dân Tày sinh sống trên địa bàn
huyện Na Rì, góp phần sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn lực này trong
sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như góp phần thúc đấy sự
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện Na Rì.
Kết quả nghiên cứu luận văn là tài liệu cho các cơ quan chức năng của
địa phương, đặc biệt là Ủy ban nhân tỉnh, Ủy ban nhân huyện Na Rì, Hội Phụ

nữ huyện Na Rì tham khảo trong việc xây dựng chính sách về phụ nữ và động
viên phụ nữ tham gia xây dựng kinh tế gia đình và phát triển kinh tế địa
phương góp phần đưa huyện Na Rì tiến kịp các huyện các trong tỉnh cũng như
khu vực. Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp cho Ban quản lý dự án 3PAD Bắc Kạn, nơi tôi đã từng
công tác một thời gian khá dài xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao vai trò


5

của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện nói riêng và các
huyện thuộc vùng Dự án 3PAD nói chung.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục
theo 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong
phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

1.1. Cơ sở lý luận vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.1. Kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế hộ gia đình
a. Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một
hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có
từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi
chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia
đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết
thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
b. Kinh tế hộ gia đình

* Khái niệm hộ nông dân:
Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nông
nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và
không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông hộ có phương
tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất;
luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng
tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.
* Kinh tế hộ gia đình:
Kinh tế hộ gia đình nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu csủa hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất và thường nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng
chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt
động với mức độ hoàn hảo không cao. Hộ gia đình nông thôn thường sản
xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công
nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ.


7


Có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là một tố chức kinh doanh thuộc sở hữu
của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức đế hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn
tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và
tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên
làm giàu chính đáng [8].
* Phát triển kinh tế hộ gia đình: là những hoạt động sản xuất kinh
doanh do các thành viên gia đình thực hiện nhằm mang lại (hoặc đạt được)
những lợi ích kinh tế cho hộ gia đình như của cải vật chất, thu nhập, việc
làm cùng với lợi ích phi kinh tế nhằm nâng cao địa vị kinh tế xã hội của
thành viên gia đình và hộ gia đình.
* Đặc điểm:
Có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình qua các đặc điểm chủ yếu sau:
- Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng
trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài
sản cũng như kết quả kinh doanh của họ.
- Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở
mức độ khác nhau.
- Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người
lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
- Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít.
Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục
đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công
cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ
yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính.



8

- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế,
chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy,
nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị
trường rất hạn chế [8].
* Phân loại kinh tế hộ gia đình: Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là
kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại khu vực nông thôn. Xét theo cơ
cấu ngành nghề, kinh tế hộ được phân chia thành các loại: hộ thuần nông
(hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp); hộ
kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động tiểu thủ công nghiệp); hộ
chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch vụ); và hộ
kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ). Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta [8].
1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số, dân tộc Tày
a. Khái niệm về dân tộc
- Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có những nét đặc
thù về văn hoá; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những
nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người
của dân cư cộng đồng đó.
Theo nghĩa này dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc - tộc người.
- Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung
và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa này dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc gia

- dân tộc.
b. Khái niệm dân tộc thiểu số
Theo Khoản 2, Điều 4, Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của
Chính phủ về công tác dân tộc. Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít


9

hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả
nước, theo điều tra dân số quốc gia.
c. Thành phần dân tộc
Các dân tộc ở Việt Nam đã xuất hiện và hình thành trong hàng nghìn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Dân số Việt Nam gồm 54 dân tộc. Dân
tộc đông nhất là dân tộc Kinh (Việt), chiếm 85,73% dân số. Các dân tộc thiểu
số đông dân nhất: Tày, Thái, Mường, Khmer, Tày, Nùng, Hoa, Dao. Đa số
các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây
Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Rơ Măm,
Brâu, Ơ Đu, mỗi dân tộc chiếm 0,0005 % dân số [vi.wikipedia.org].
d. Dân tộc Tày
Dân tộc Tày là một cộng đồng tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Tày Thái. Thời Chu Tần, các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái và nhiều
dân tộc khác nữa ở miền nam Trung Quốc và miền bắc Việt Nam được gọi
chung là Bách Việt. Bách Việt gồm nhiều nhóm: Đông Việt, Mân Việt, Nam
Việt, Lạc Việt, Điền Việt... Đến những thiên kỉ cuối cùng trước công nguyên,
miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam đã là địa bàn cư trú của người
Tây Âu, Lạc Việt. Người Tây Âu - Lạc Việt chính là tổ tiên của người Thái ở
Vân Nam, người Choang ở Quảng Tây, người Lê ở đảo Hải Nam, người
Chủng Chá, Bố Y ở Quý Châu, người Tày, Nùng, Kinh ở Việt Nam. Như thế,
người Tày cổ vốn là cư dân bản địa lâu đời, xuất hiện ở vùng Đông Bắc Việt

Nam từ rất sớm, thuộc ngành Tày - Thái phía đông.
Người Tày ở vùng Đông Bắc Việt Nam hiện nay chủ yếu là sự kết hợp
của ba nhóm Tày bản địa, Tày gốc Kinh và Tày gốc Nùng. Xét từ nguồn gốc,
dễ nhận thấy đặc điểm nổi bật trong văn hóa của người Tày ở vùng Đông Bắc
là sự giao thoa của các yếu tố văn hóa Kinh - Tày - Nùng. Điểm khác biệt của


10

người Tày Đông Bắc với người Tày ở các khu vực khác là sự tiếp thu yếu tố
Kinh trong văn hóa của họ.
Về tên gọi, tộc danh Tày đã xuất hiện từ lâu đời.Tày được dùng làm tên
gọi chính thức cho dân tộc Tày ở Việt Nam từ sau năm 1945. Ngoài ra, dân
tộc Tày còn có tên gọi khác là Thổ.
Dân tộc Tày chiếm 1,89% dân số người Việt Nam, đứng thứ 2 sau người Kinh.
Hiện nay dân tộc Tày là cư dân đông nhất ở miền Bắc, cư trú suốt một
giải miền trung và thượng du Bắc bộ, tập trung đông nhất ở các tỉnh Bắc Cạn,
Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, có quan hệ gần
gũi với các dân tộc Nùng, Giáy, Cao Lan, Sán Chỉ ở Việt Nam.
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình
a. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trước thế kỷ 21, Ở khu vực Á Đông, hiếm có dân tộc nào phụ nữ lại
đóng vai trò quan trọng trong xã hội như ở Việt Nam. Trong suốt chiều dài
lịch sử dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ngay từ những buổi đầu
lập nước, khi gặp nạn ngoại bang xâm lược, bà Trưng bà Triệu đã dấy binh
khởi nghĩa đánh đuổi quân thù. Thế kỷ 20, qua hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, lịch sử lại ghi nhận hàng vạn tấm gương phụ nữ, các chị, các
mẹ không ngại gian khổ, không tiếc máu xương, sẵn sàng chiến đấu, lao
động, hy sinh, cống hiến không chỉ cuộc đời mình mà cả con em cho độc lập

tự do của Tổ quốc. Phụ nữ không chỉ chiến đấu anh hùng mà đã lao động cần
cù, gian khó để vượt lên cảnh đói nghèo và lạc hậu, góp phần xây dựng đất
nước ngày càng to đẹp và đàng hoàng hơn. Đảng, Bác Hồ phong tặng phụ nữ
Việt Nam tám chữ vàng “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang” trong
thời kỳ kháng chiến và “Trung hậu, đảm đang, tài năng, anh hùng” trong thời
kỳ đổi mới đất nước không chỉ là sự khích lệ, động viên mà còn là sự thừa
nhận và đánh giá vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam. Với truyền thống đó,


11

phụ nữ Việt Nam “giỏi việc nước, đảm việc nhà” tiếp tục vượt qua mọi thành
kiến và thử thách, vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, duy
trì ảnh hưởng rộng rãi vai trò của mình trên nhiều lĩnh vực như: tham gia quản
lý nhà nước; tham gia xóa đói giảm nghèo; xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; tham gia phòng chống tệ nạn xã hội; thúc đẩy hoạt
động đối ngoại nhân dân… Có thể nói, vai trò của phụ nữ Việt Nam được thể
hiện ngày càng sâu sắc và có những đóng góp quan trọng trong thành tựu của
cách mạng Việt Nam.
Khi đất nước bước vào kỷ nguyên hội nhập với thế giới, trong công cuộc
xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay,
phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự
phát triển chung của xã hội. Vai trò này đang được khẳng định một cách rõ
nét hơn bao giờ hết.
Trước hết chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của người
phụ nữ trong gia đình. Họ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của
gia đình, là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Một
phần tử số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình
khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ.
Trong thời đại mới, bên cạnh vai trò quan trọng trong gia đình, người

phụ nữ còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Ngày càng có nhiều
người trở thành chính trị gia, nhà khoa học nổi tiếng, nhà quản lý năng động
… Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặc của người phụ nữ là không thể thiếu như
ngành dệt, may mặc, du lịch, công nghệ dịch vụ …
Theo Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, sau 10 năm thực hiện Cương lĩnh
hành động của Hội nghị thế giới lần thứ 4 về phụ nữ tại Bắc Kinh, vai trò, vị
trí của phụ nữ Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt.
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển
của đất nước, thể hiện ở số nữ chiếm tỉ lệ cao trong lực lượng lao động. Với


12

50,6% dân số và gần 48,3% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều
phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những
chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước như: Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ
tịch nước, Bộ trưởng, Thứ tưởng, Vụ trưởng, Tổng giám đốc, giám đốc, .... Số
nữ đại biểu Quốc hội chiếm 21,77% ở khóa VII, 18% ở khóa VIII, 18,84% ở
khóa IX, 26,20% ở khóa X, 24,4% ở khóa XIII. Trong cơ quan dân cử ở địa
phương, tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011-2020 cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương là 25,17%, cấp quận, huyện, thị xã là 24,62%
và cấp xã, phường, thị trấn là 21,17% [dangcongsan.vn]. Hơn 90% phụ nữ
biết đọc, biết viết. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến
sĩ 25,69%. Ngay trong giới báo chí, tỷ lệ các nhà báo nữ cũng ước tính tới gần
30%. Phụ nữ chiếm ưu thế trong một số ngành như giáo dục, y tế, và dịch vụ.
Trong công tác chuyên môn, phụ nữ chiếm số đông trong các bộ môn văn
học, ngôn ngữ, y dược, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và kinh tế. Nếu
tính tổng số giờ làm việc của nữ giới (kể cả ở nhà và bên ngoài) cao hơn rất
nhiều so với nam giới. Có tới 71% phụ nữ từ 13 tuổi trở lên là những người
có thu nhập. Đây là những con số sinh động, là bằng chứng chứng minh hiệu

quả của những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho
phụ nữ Việt Nam phát triển.
Tại huyện Na Rì, có tỷ lệ nữ giới chiếm 49,9 % dân số, tỷ lệ phụ nữ
tham gia cấp ủy cấp xã 17,35%, cấp huyện 9,76% (trong đó giữ một số vị trí
lãnh đạo quan trọng như bí thư cấp huyện, cấp xã); tỷ lệ nữ tham gia đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ 2016 - 2021 là 33,33%, cấp xã
22,28% [6].
Quyền của phụ nữ về kinh tế đã được nâng lên thông qua việc pháp luật
quy định phụ nữ cùng đứng tên với nam giới trong giấy chứng nhận quyền sở
hữu đất đai, nhà ở, và tài sản. Việt Nam cũng là một trong số ít các quốc gia
đã hoàn thành báo cáo về tình hình thực hiện Công ước về xóa bỏ mọi hình


13

thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW). Đặc biệt, hệ thống các ban Vì sự
tiến bộ của phụ nữ đã được thành lập ở 45 bộ, ngành và toàn bộ 64 tỉnh, thành
phố. Mạng lưới cán bộ tư vấn về giới hoạt động hiệu quả, hệ thống pháp luật
bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ được tăng cường, Luật Bình đẳng giới
chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2007.
Trong bài phát biểu tại buổi toạ đàm “Vai trò của Phụ Nữ Việt Nam
Trong Thế Kỷ XXI” do Quỹ Phát triển Phụ Nữ Liên Hợp Quốc UNIFEM và
Hội phụ nữ Việt Nam tổ chức dưới sự hỗ trợ của các tổ chức Liên Hợp Quốc
tại Việt Nam, Chủ tịch Hội phụ Nữ Việt Nam Hà Thị Khiết đã tôn vinh người
phụ nữ Việt Nam: “Trong thành tựu chung của đất nước, có sự đóng góp tích
cực của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Là một lực lượng lao động xã hội
đông đảo, phụ nữ Việt Nam đã tỏ rõ vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích ứng với sự hội nhập và phát triển
theo xu thế chung của nhân loại”.
b. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình

Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực,
thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu
dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ. Thế nhưng họ lại có rất ít hoặc không
có quyền sở hữu trong gia đình. Đây là sự bất công lớn đối với lao động nữ
khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước, các vùng, các miền còn kém
phát triển cả về kinh tế và nhận thức.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu
hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.


14

- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thôn bản.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân
loại. Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia
sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.1.4. Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình
a. Vai trò của phụ nữ trong lao động sản xuất, tạo ra thu nhập
Trong xã hội hiện đại, phụ nữ được tạo điều kiện học tập, trau dồi kiến
thức, chủ động, tự tin để hướng ngoại tham gia vào các công tác xã hội, phát

triển bản thân, đứng vững vàng hơn trên vị thế phụ nữ hiện đại. Phụ nữ ngoài
thiên chức làm vợ, làm mẹ họ còn tham gia góp phần quan trọng xây dựng
kinh tế gia đình, là người lao động chính, tạo thu nhập để duy trì ổn định cuộc
sống gia đình
Theo quan niệm truyền thống, người chồng là “trụ cột” trong gia đình,
chịu trách nhiệm chính trong việc tạo thu nhập cho gia đình. Người vợ chủ
yếu lo thu vén nhà cửa, nuôi dạy con cái, làm việc nhà, chăm sóc sức khỏe,
bữa ăn, giấc ngủ cho chồng con. Ngày nay, quan niệm truyền thống đó đã có
những thay đổi; vai trò của người phụ nữ không chỉ giới hạn ở việc bếp núc
mà phụ nữ ngày càng khẳng định vai trò là “trụ cột” thứ hai trong gia đình,
cùng với nam giới chia sẻ trách nhiệm kinh tế, tổ chức tốt cuộc sống vật chất
cho gia đình. Trong xã hội hiện đại, vai trò của người phụ nữ được đánh giá
ngang bằng với nam giới, đó là: “đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”. Khi
nhịp sống ngày càng sôi động và có nhiều thay đổi thì vị trí, vai trò của người
phụ nữ trong gia đình lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Họ không ngừng
học tập, rèn luyện để nâng cao vị thế của mình. Phụ nữ là những người vợ,


×