Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Thị Mai



ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần
Quang Huy, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng
quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Đào tạo, các thầy,
cô giáo và toàn thể cán bộ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý báu để tôi áp dụng
trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Tập thể Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên
chức thuộc UBND huyện Phú Lương đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để
nâng cao trình độ, động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Học viên

Nguyễn Thị Mai


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp dự kiến của luận văn ......................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Phạm vi ngân sách nhà nước................................................................... 4
1.1.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước ................................................ 5
1.1.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa
các cấp ngân sách .............................................................................................. 7
1.1.5. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ................................ 9
1.2. Quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ........ 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước .................................................................................................. 10
1.2.2. Đặc điểm của quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ........................................................................................................... 13


iv

1.2.3. Nội dung của quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước .................................................................................................. 15
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư .............................................................. 16
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ................................................... 21
1.2.3.3.Giai đoạn kết thúc đầu tư ................................................................ 27

1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ....................................................................... 32
1.2.5. Hình thức quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước..……………………………………………………………………….. 34
1.2.6. Phân cấp quản lý đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước .................................................................................................. 35
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý đối với các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước .................................................. 38
1.2. Kinh nghiệm quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại một số địa phương ...................................................................... 41
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước .................................................. 41
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước huyện Phú Lương ................................ 44
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 45
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 45
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 46
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của luận văn .............................................. 47
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính......................................................................... 47
2.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng nguồn vốn NSNN ..................................................................... 47


v

2.3.1.2. Chỉ tiêu phản ánh trình độ, năng lực trong quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN ............................................ 48

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng ..................................................................... 48
2.3.2.1. Chỉ tiêu quyết toán vốn NSNN ........................................................ 48
2.3.2.2. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra công
tác quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dựng nguồn vốn NSNN ................. 48
2.3.2.3. Chỉ tiêu phân tích về cơ cấu nguồn vốn sử dụng để đầu tư XDCB 49
2.3.2.4. Chỉ tiêu phân tích về kết quả đầu tư ............................................... 49
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN PHÚ LƯƠNG................................................................................... 50
3.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Phú Lương .............................................. 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 50
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 50
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................... 51
3.1.1.3. Thời tiết, khí hậu ............................................................................. 52
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.................................................................... 52
3.1.2. Điều kiện kinh tế ..................................................................................... 54
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 55
3.1.3.1. Dân số, lao động ............................................................................. 55
3.1.3.2. Tình hình văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục ....................................... 56
3.1.3.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 59
3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương ............................................................ 60
3.2.1. Thực trạng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ...................... 60
3.2.2. Tình hình đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Phú Lương ..................................................................................... 61
3.2.2.1. Phân tích việc thực hiện trong khâu chuẩn bị đầu tư..................... 61
3.2.2.2. Phân tích khâu thực hiện đầu tư ..................................................... 67



vi

3.2.2.3. Phân tích thực trạng khâu kết thúc đầu tư ..................................... 71
3.2.2.4. Phân tích tình hình thực hiện dự án theo kinh phí ......................... 74
3.2.2.5. Kết quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN ............................................... 78
3.2.2.6. Kết quả thực hiện các dự án đầu tư ................................................... 80
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLDA đầu tư XDCB từ
bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Phú Lương ................................................ 81
3.3.1. Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản .................... 81
3.3.2. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư XDCB .... 82
3.3.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN ......... 83
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 83
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 83
3.4.2. Các mặt hạn chế ........................................................................................ 84
3.4.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: ................................................... 86
3.4.2.2. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư: ................................................. 86
3.4.2.3. Công tác quyết toán ........................................................................ 87
3.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế .................................................... 87
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ LƯƠNG .................................................................................................. 89
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Phú Lương ................................................ 89
4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương trong thời
gian tới ............................................................................................................. 90
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ........................................................................... 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 101


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ đầy đủ

Từ viết tắt
NSNN

Ngân sách nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

HĐND

Hội đồng nhân dân

XDCT


Xây dựng công trình

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TMĐT

Tổng mức đầu tư

HSQT

Hồ sơ quyết toán

QLNN

Quản lý nhà nước

ODA

Vốn viện trợ phát triển chính thức

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của huyện Phú Lương giai đoạn 2015 - 2017 ....... 54
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2015 - 2017 ....... 56
Bảng 3.3. Các nguồn vốn đầu tư từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú
Lương giai đoạn 2015-2017 ............................................................................ 60
Bảng 3.4: Công tác quyết toán công trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
huyện Phú Lương năm 2015 - 2017 ................................................................ 73
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại huyện Phú
Lương từ 2015 - 2017 ..................................................................................... 78
Bảng 3.6: Cơ cấu chi đầu tư XDCB từ NSNN so với tổng vốn đầu tư XDCB
toàn huyện Phú Lương giai đoạn 2015-2017 .................................................. 79
Bảng 3.7: Kết quả các dự án và vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện từ năm
2015 đến năm 2017 ......................................................................................... 80
Bảng 3.8: Tổng hợp đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí của các
dự án đầu tư XDCB ......................................................................................... 81
Bảng 2.9: Thực trạng chất lượng, trình độ cán bộ làm công tác quản lý dự án
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương .............. 85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên là tổng
diện tích tự nhiên 368,94km2 với 15 đơn vị hành chính gồm 13 xã và 2 thị
trấn trong đó có 09 xã có xóm thuộc diện đặc biệt khó khăn, nguồn thu ngân
sách hạn chế trong khi đó nhu cầu chi cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng là rất lớn. Do đó, công tác quản lý NSNN, đặc biệt là công tác quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn NSNN càng cần phải được chú trọng để sử
dụng hợp lý các nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng.

Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thực hiện
thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, UBND huyện đã xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm chung, kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản trung hạn, kế hoạch đầu tư công hàng năm và đề xuất các
giải pháp để triển khai thực hiện phù hợp với định hướng chung của tỉnh và
có những bước đột phá nhằm đưa nền kinh tế huyện phát triển nhanh, ổn định
và bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, tập trung
xây dựng đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân trên địa bàn huyện.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Phú Lương ngày càng thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó có nguồn vốn
đầu tư dành cho XDCB, chủ yếu lượng vốn này có nguồn từ ngân sách nhà
nước. Vì vậy, việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB của huyện
cần phải được quan tâm, chú trọng. Thực tế thời gian qua, công tác quản lý
đầu tư XDCB tại huyện Phú Lương đã có nhiều chuyển biến tích cực, thể
hiện ở việc đã sử dụng hợp lý các nguồn lực. Bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn những tồn tại trong công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa
bàn huyện, đầu tư chưa thực sự trọng tâm trọng điểm, còn đầu tư dàn trải,
thời gian thực hiện còn bị kéo dài; công tác quyết toán vốn dự án hoàn thành


2

còn chậm, tính đến 31/12/2017 trên địa bàn huyện còn 219 dựa án chậm
quyết toán so với quy định, chính vì vậy việc hoàn thiện công tác QLDA đầu
tư xây dựng trên địa bàn là rất cần thiết. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Tăng
cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm
đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ.

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vận dụng những cơ sở đó để
phân tích thực trạng QLDA đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý về đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường
công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các nguyên
tắc, nội dung, phương thức quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác QLDA
đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước của huyện Phú Lương trong 3
năm qua (từ năm 2015 đến năm 2017).


3

Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình
thực hiện những vấn đề cơ bản về kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư giai đoạn

2015-2017. Từ đó đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp dự kiến của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở lý luận
về quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đánh giá được thực trạng quản lý dự án đầu tư XDCB của địa phương. Trên
cơ sở đó, đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn nghiên
cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc
xây dựng các chính sách về đầu tư và quản lý dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyển quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước [6].
Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch [6].
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp
ngân sách.
+ Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
+ Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương [6].
Ngân sách quận, huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn quận, huyện. [6]
Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong
việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét ngân sách
huyện không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không được coi ngân
sách huyện là yếu tố thụ động trong hệ thống ngân sách. Theo đó, ngân sách
huyện là toàn bộ các khoản thu - chi được quy định đưa vào dự toán trong một
năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. [20]
1.1.2. Phạm vi ngân sách nhà nước
- Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;


5

+ Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ;

các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển;
+ Chi dự trữ quốc gia;
+ Chi thường xuyên;
+ Chi trả nợ lãi;
+ Chi viện trợ;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Bội chi ngân sách nhà nước.
- Tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi
và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước [6].
1.1.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy
đủ vào ngân sách nhà nước.
Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán


6


ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi
chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng
xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo
quy định của Chính phủ.
Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của
pháp luật có liên quan.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước [6].



7

1.1.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách
- Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các
địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật Ngân sách 2015.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới
được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy
quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách:

+ Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách;


8

+ Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan
có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
+ Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp
trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới;
+ Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân
sách địa phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng
thu so với dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt
động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn
thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về
ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần
cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật
này để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên
nhân khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Ngân
sách nhà nước.
- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng
tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung

cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng
tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia
giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các
nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.


9

- Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ
của địa phương khác, trừ các trường hợp sau:
+ Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý
đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp
trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác
để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội của địa phương;
+ Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức
năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
+ Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương
khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
- Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của
ngân sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia
nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương [6].
1.1.5. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý NSNN cấp huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt
được mục tiêu đã định. [21]
Vai trò quản lý NSNN trên địa bàn huyện đó là nhằm đảm bảo chức

năng nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy phát
triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường của huyện. Thể hiện qua các vai trò:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách,chế độ của
Nhà nước.


10

Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra
nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn.
Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công
bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ
thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm
bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. [22]
1.2. Quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm về quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh [4].
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công
trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu
tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu
tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng [2].
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản lý dự án là quá trình
lập kế hoạch, theo dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều
hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của

dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí,
chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc
áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay
nói cách khác QLDA là việc huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để
thực hiện được mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy
nhất không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự
án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, quy


11

mô khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau,
con người cũng khác nhau,…thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự
thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án
cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
Một số khái niệm liên quan đến hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung
nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình
đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư.[1]
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và
dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.[1]
- Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công
làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.[1]
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội
dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo
phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở

xem xét, quyết định đầu tư xây dựng [2].
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác [2].
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế [3].


12

- Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có
thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối
lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm
thường xuyên, mua sắm tập trung [3].
- Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám
sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng công trình [2].
- Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa
chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được
lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa
đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung;
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ

quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự
án trong lựa chọn nhà đầu tư [3].
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm
toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu [3].
- Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật,
vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.[2]
- Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với
công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công
trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.[2]
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một
trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng
hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để
bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư [3].


13

- Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện
các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
+ Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn.
+ Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên.
+ Đơn vị mua sắm tập trung.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn [3].
1.2.2. Đặc điểm của quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Những đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng nói chung, gồm:
Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động và
vật tư lớn, nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy, trong
quá trình đầu tư rất cần thiết phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn
hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn nhất có thể chống lãng phí
nguồn lực.
Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ lúc khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian kéo dài hàng
chục năm. Chính đặc điểm về thời gian này dẫn đến tình trạng một lượng vốn lớn
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, từ đó phát sinh đòi hỏi phải
tiến hành phân kì đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực để tập trung hoàn thành dứt
điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc
phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành kết quả đầu tư tính từ khi bắt đầu đưa công trình vào sử
dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của
đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng rất dài, ví dụ như công trình trụ sở làm


14

việc của Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện Phú Lương bắt đầu đưa vào sử
dụng từ năm 2005 tới nay và dự kiến có giá trị sử dụng trong hàng trăm năm.
Có tính chất cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát
huy kết quả đầu tư. Vì vậy, địa điểm xây dựng cần được tính toán kỹ lưỡng và bố
trí hợp lý nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn cũng như hiệu quả sử dụng, đồng

thời bảo đảm sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất phức tạp liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà
còn có thể ở nhiều địa phương cùng lúc. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần
có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh
đó cần phân định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án (chủ đầu tư).
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại
của dự án.
- Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý
không phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện.
Quá trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi
việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.


15

1.2.3. Nội dung của quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
QLDA các dự án có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu

tư hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai
thác sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu
cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao
nhiệm vụ QLDA phải làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy
hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự án nhóm quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu
tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều
kiện khởi công được công trình; quản lý chất lượng công trình; thanh toán
vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi Dự án có quy mô,
tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau, có sự phối hợp với
các cơ quan ban ngành khác nhau.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế
hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực
hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi
trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi
ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác theo
quy định của pháp luật [2].
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn
quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội
dung quản lý dự án theo quy định [2].
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu
tư, Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào
quản lý khai thác sử dụng. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt


16

Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết
khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu
có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép
xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công
xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công
việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác
sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công
trình xây dựng.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết
định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối
với các hạng mục công việc nêu trên [12].
Trình tự thực hiện dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở cấp
huyện được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn như sau:
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gồm các nội
dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
- Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình,
bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;



×