Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NHẬT MINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.,TS. VŨ VĂN HÓA

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài là hoàn toàn trung thực và có
nguồn dẫn rõ ràng.
Học viên

Nguyễn Nhật Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến GS.TS VŨ VĂN


HÓA, người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong trường Đại học Kinh tế Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi có thêm kiến
thức mới, những hiểu biết sâu sắc hơn về chuyên ngành quản lý kinh tế.
Xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế - Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên đã tổ chức đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo và chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về thời gian và công tác chuyên môn để tôi hoàn
thành chương trình đào tạo thạc sỹ; xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè tôi đã
luôn giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN MỐI QUAN HỆ GIỮA

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI ..................7
1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội...................................7
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...........................................................................................7
1.1.2. Công bằng xã hội.............................................................................................13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế .............................................18
1.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội ..............21
1.1.5. Vai trò của quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ tăng trường kinh tế
với vấn đề công bằng xã hội......................................................................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn
đề công bằng xã hội trong và ngoài nước .................................................................31
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ..........................................................31
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam .................................................37
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tỉnh Thái Nguyên ........................................41
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................43


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................43
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin thứ cấp ...........................43
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................45
2.3.1. Về kinh tế ........................................................................................................45
2.3.2. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế ...............................................................46
2.2.3. Các thước đo đánh giá sự bất bình đẳng và công bằng xã hội ........................48
Chương 3: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ..................51
3.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ...............................................51
3.1.1. Về vị trí địa lý, tài nguyên ...............................................................................51

3.1.2. Về xã hội .........................................................................................................51
3.1.3. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản của tỉnh Thái Nguyên .............................52
3.2. Quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
tại tỉnh Thái Nguyên..................................................................................................53
3.2.1. Các hoạt động quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên .....................................................................53
3.2.2. Kết quả đạt được về tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2015..................................................................................................................57
3.2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội ở tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015 ....................................................................................58
3.2.4. Hiệu quả quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 ............................................67
3.3. Những bất cập trong quản lý nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên ................................................................69
3.3.1. Xây dựng chính sách .......................................................................................69
3.3.2. Lập kế hoạch, đề án, chương trình ..................................................................70
3.3.3. Triển khai thực hiện ........................................................................................70
3.3.4. Kiểm tra, đánh giá ...........................................................................................73


v
3.3.5. Nguyên nhân của những bất cập .....................................................................73
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIẢI QUYẾT MỐI
QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG
BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................75
4.1. Quan điểm của Đảng về kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
và vai trò của nhà nước trong điều tiết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội ................................................................................................................75
4.2. Những quan điểm và định hướng về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội của chính quyền tỉnh Thái Nguyên ...............................................79

4.1.1. Quan điểm phát triển của tỉnh Thái Nguyên ...................................................79
4.1.2. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Thái Nguyên về tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................80
4.3. Những giải pháp quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh
tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 .............81
4.3.1. Xây dựng chính sách hợp lý dựa trên quy định của nhà nước ........................81
4.3.2. Lập kế hoạch, đề án, chương trình ..................................................................82
4.3.3. Thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với công bằng xã hội.....82
4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá ...............................................95
4.4. Một số điều kiện nhằm thực hiện các giải pháp .................................................97
4.4.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ....97
4.4.2. Vai trò của các Bộ, ngành liên quan ...............................................................99
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 104
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 108


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIEM

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DV

Khu vực dịch vụ và thương mại

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GDTX-HN

Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp

GRDP

Tổng sản phẩm toàn tỉnh

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

HDI

Chỉ số phát triển con người

HĐND


Hội đồng nhân dân

ICOR

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

NN

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

NSNN

Ngân sách nhànước

TBXH

Thương binh xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc

WB

Ngân hàng Thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của Tỉnh Thái Nguyên .................62
Bảng 3.2. Thu nhập bình quân và chênh lệch giữa các nhóm thu nhập của Tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................63
Bảng 3.3. Hệ số GINI tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2016 ................................64
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển KT –
XH của Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 ....................................68


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Ba mặt của sự phát triển bền vững ..............................................................9
Hình 1.2: Mô hình chữ U ngược ...............................................................................25
Hình 2.1: Đường cong Lorenz ..................................................................................49
Hình 3.1: Đường cong Lorenz tỉnh Thái Nguyên năm 2010 và 2014 ......................64



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn hai thập kỷ qua đã đem lại những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại
khá cao so với mức tăng trưởng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao hơn thì đồng thời những đòi hỏi về công bằng xã hội cũng
lớn hơn. Đây chính là vấn đề phức tạp đang đặt ra cho đất nước ta đúng như Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Lý luận chưa giải quyết được
một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặc
biệt là trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất
lượng phát triển; giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội”[14].
Thật vậy, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội không phải là một vấn đề đơn giản. Tăng trưởng thường làm gia tăng tình trạng
bất bình đẳng và không công bằng vì những người giàu sẽ được hưởng nhiều lợi ích
hơn do tăng trưởng đem lại. Nếu lấy kết quả tăng trưởng để giải quyết vấn đề công
bằng xã hội do chính tăng trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm hoặc triệt tiêu các yếu
tố kích thích tăng trưởng. Nhưng ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề công bằng
xã hội thì xã hội sẽ không ổn định và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền
vững. Sự lựa chọn khó khăn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã được
Đảng ta khẳng định trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X: “Thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát
triển” và “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả
nước, ở từng lĩnh vực, địa phương” [14].
Để kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, chúng ta phải giải
quyết hai vấn đề mấu chốt sau đây: Một là, làm thế nào để tận dụng những cơ hội
do tăng trưởng kinh tế đem lại nhằm thực hiện công bằng xã hội?; Hai là, làm thế
nào để việc thực hiện công bằng xã hội sẽ tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững? Việc đưa ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với cơ cấu đặc thù riêng của
nước ta phải xuất phát từ thực tiễn sinh động ở từng địa phương, từ những kinh

nghiệm đã có, những mô hình, lý thuyết và nghiên cứu khoa học về mối quan hệ


2
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy, việc nhận thức đúng bản chất
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội không chỉ có ý nghĩa về
mặt nhận thức luận, về cơ sở khoa học thực tiễn mà vấn đề quan trọng hơn là tìm
cho được những giải pháp phù hợp nhằm kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội trong tình hình hiện nay ở nước ta nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng.
Lực lượng nòng cốt để thực hiện sự “kết hợp” ấy chính là nhà nước. Muốn thành
công, một mặt, chúng ta phải có quan niệm đúng đắn, khách quan trên quan điểm
lịch sử cụ thể về công bằng xã hội; mặt khác, các chính sách, biện pháp giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội của nhà nước phải hướng vào sự phát
triển kinh tế, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
Được xác định là trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, thể dục thể thao, giáo
dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của vùng Trung du và miền núi phía
Bắc; là vùng cửa ngõ chuyển tiếp giữa vùng thủ đô Hà Nội với vùng Trung du và
miền núi phía Bắc, những năm vừa qua Thái Nguyên đã triển khai xây dựng kế
hoạch và tập trung thực hiện thu hút được một khối lượng lớn các nguồn vốn đầu tư
phát triển, GRDP và GRDP bình quân đầu người tăng cao, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được cải thiện đáng kể, năng lực sản xuất tăng nhanh, tạo tiền đề
thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Bên cạnh đó, Thái Nguyên cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc khai thác
các tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Kinh tế phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
nhanh, nhưng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh
nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn; thực hiện công bằng xã hội nhìn chung còn
bất cập và độ bao phủ chưa rộng; chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
điểm yếu cản trở sự phát triển. Cải cách hành chính còn nhiều hạn chế, trình độ của

đội ngũ cán bộ công chức tuy có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới, hội nhập.
Đề tài “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội
tại tỉnh Thái Nguyên” được tác giả lựa chọn nhằm đưa ra những phân tích về thực


3
trạng quản lý kinh tế, việc thực hiện các vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái
Nguyên và các chính sách quản lý hiện tại của chính quyền tỉnh Thái Nguyên để
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và đề xuất
những kiến nghị chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã có nhiều công trình nghiên
cứu, nhiều lý thuyết và mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội, nhiều bài báo, hội thảo khoa học v.v… đề cập đến vấn đề này ở các
khía cạnh cũng như cách tiếp cận khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay như:Đề tài cấp
bộ “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Việt Nam với công
bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới – Vấn đề và giải pháp” của TS. Nguyễn
Thị Nga (2006) đã xem xét mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mô hình kết hợp trên
thế giới, đánh giá xu hướng phát triển ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp cơ
bản kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới [26].
TS. Bùi Đại Dũng và Ths Phạm Thu Phương (2009), “Tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội”, cung cấp một số minh chứng định lượng về quan hệ tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam [8].
PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2011), ”Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” giai đoạn 2001 - 2010”, phân tích một số vấn
đề phát sinh trong thực tế triển khai các chủ trương và chính sách lớn xử lý mối

quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội trong 10 năm
2001-2010 và đề xuất các giải pháp cho chiến lược 2011-2020 [5].
Đánh giá về vai trò của nhà nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội cũng có nhiều nghiên cứu như:
PGS.TS Trần Thành (2006) “Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta hiện nay”, đi sâu vào phân tích cơ sở
lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế


4
với công bằng xã hội và đưa ra một số giải pháp cũng như yêu cầu đối với các chủ
trương, chính sách, biện pháp của nhà nước để không rơi vào ảo tưởng, chủ quan
duy ý chí khi giải quyết các vấn đề xã hội như trước đây [36].
Nguyễn Thị Nga (2006), Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội ở nước ta hiện nay. Những quan điểm cơ bản của Đảng, tập trung phân tích và
luận chứng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: 1/ Tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển xã hội; 2/ Để công bằng xã hội trở thành động lực phát triển, cần phải gắn
quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ; 3/ Thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội trên phạm vi cả nước, ở mọi lĩnh vực, ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển; 4/ Bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh
tế và công bằng xã hội nhằm phát triển con người, phát huy nhân tố con người; 5/
Phát huy vai trò của nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động xã hội [26].
Đi sâu vào nghiên cứu vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát
triển kinh tế xã hội nói chung và cụ thể đối với việc điều chỉnh mối quan hệ tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội có một số nghiên cứu sau:
Lê Anh Tuấn (2010), Đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình tăng trưởng
kinh tế ở Hàn Quốc - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đã phân tích kinh nghiệm
bảo đảm công bằng xã hội trong quá trình theo đuổi chiến lược tăng trưởng kinh tế

ở Hàn Quốc nhằm rút ra những bài học hữu ích cho Việt Nam; Hệ thống hoá các
quan điểm bàn luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội,
đặc biệt đối với các nước đang phát triển; Phân tích thực tiễn tăng trưởng kinh tế và
giải quyết vấn đề công bằng xã hội ở Hàn Quốc trong quá trình này thời kỳ Hàn
Quốc thực hiện công nghiệp hoá; Khái quát và rút ra những bài học kinh nghiệm từ
thực tiễn giải quyết vấn đề công bằng xã hội trong tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc
cho Việt Nam [40].
Mai Văn Nghĩa (2010), Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại
thị xã Bà Rịa” đã tổng hợp các lý luận cơ bản về kết hợp tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội và thực hiện phân tích và đánh giá về thực trạng kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 [25].


5
Sền Thị Hiền (2015), Hà Nội gắn kết tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa và bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, đã đánh giá những thành tựu và những
hạn chế trong quá trình gắn kết tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại
thủ đô Hà Nội [17].
Các nghiên cứu trên đây đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn
đề tăng trường kinh tế, công bằng xã hội và kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội; vai trò của nhà nước đối với việc điều chỉnh mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; quản lý nhà nước cấp địa phương đối với
các vấn đề kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách hoàn chỉnh và toàn diện về vấn đề quản lý nhà nước kết hợp
giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở cấp tỉnh, thành phố nói chung và ở
tỉnh Thái Nguyên nói riêng với những số liệu, tài liệu được cập nhật đến năm 2015.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giải quyết mối quan hệ mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phân tích thực trạng và làm

rõ mối quan hệ này tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, đề xuất phương
hướng, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát cơ sở lý luận và các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội, hoạt động quản lý nhà nước tác động lên mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những thành tựu đạt được, những mặt hạn
chế và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề nghị các định hướng, giải pháp phù hợp trong quản lý nhà nước giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2018 - 2020.


6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên và hoạt động quản lý nhà nước đối với
việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về nội dung: Một số chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội chỉ được tính toán ở cấp quốc gia nên thực tế, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
các vấn đề về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội
dựa trên các chỉ tiêu có thể được tính toán ở phạm vi đơn vị hành chính cấp Tỉnh.
Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2011 - 2015.
Một số bảng biểu trong luận văn cập nhật số liệu năm 2016.
Phạm vi về không gian: tỉnh Thái Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
+ Luận văn tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước để phân tích rõ mối

quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội; làm rõ những vấn đề
kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
+ Luận văn đưa ra các bài học kinh nghiệm về quản lý mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội ở một số nước và tỉnh tại Việt Nam để
rút ra bài học cho quản lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công
bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên.
Ý nghĩa thực tiễn
+ Luận văn đề xuất các giải pháp quản lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và công bằng xã hội phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh Thái Nguyên.
+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cho sinh
viên chuyên ngành quản lý kinh tế, kinh tế chính trị và kinh tế phát triển.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;nội
dung chính của luận văn bao gồm bốn chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với vấn đề công bằng xã hội
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề
công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên
- Chương 4: Các giải pháp quản lý nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Thái Nguyên


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và phát triển bền vững

* Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là vấn đề trọng tâm của kinh tế vĩ mô có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đến sự thịnh suy của một quốc gia. Vì vậy trong lịch sử nghiên cứu,
dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu ở các quốc gia đã đưa
ra nhiều khái niệm về tăng trưởng kinh tế:
Theo Simon Kuznets (1966) cho rằng “Tăng trưởng kinh tế của một nước là
sự tăng lâu dài về khả năng cung cấp ngày càng tăng các mặt hàng kinh tế đa dạng cho
số dân của mình, khả năng ngày càng tăng này dựa trên công nghệ tiên tiến và những
điều chỉnh về thể chế và hệ tư tưởng mà nó đòi hỏi ….” [46].
Theo Paul Athony Samuelson cho rằng “Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay sản lượng tiềm năng của một nước. Nói cách
khác, tăng trưởng diễn ra khi đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) của một nước
dịch chuyển ra phía ngoài” [44].
Có thể thấy hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung nhất về
tăng trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế
hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định” (Phan Thúc Huân, 2006) [22].
Trong kinh tế học hiện đại, các nhà nghiên cứu xem xét khái niệm tăng
trưởng kinh tế bền vững, tăng trưởng kinh tế bền vững là khái niệm hiện đại để xác
định mục tiêu và các nhân tố tốt cho một nền kinh tế nhờ tăng trưởng bền vững.
Theo đó, tăng trưởng không chỉ hiểu đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu
người, mà phải gắn với phát triển bền vững, chú trọng tới cả ba nhân tố: kinh tế, xã
hội và môi trường.


8
Khái niệm Tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả đề cập với nhiều cách
khác nhau, song hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung nhất về tăng
trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay
sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời

gian nhất định (thường là một năm)”.
Như vậy, Tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ diễn tả động thái biến đổi về
số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế theo thời gian,
nhưng chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với xã hội.
* Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế bao hàm nhiều ý nghĩa rộng hơn. Trước hết, phát triển cần
phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt liên quan đến việc tái tổ chức và tái
định hướng toàn bộ các hệ thống kinh tế và xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là một
nhận thức toàn diện bao gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất. Trong khi tăng
trưởng kinh tế chỉ thuần tuý là sự gia tăng vật chất thì phát triển kinh tế là sự hoàn
thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Có thể nói khái quát: “phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến của nền kinh
tế trên các mặt, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng, tiến bộ về cơ cấu
kinh tế và sự tiến bộ xã hội” (Phan Thúc Huân, 2006) [22].
* Phát triển bền vững
Kinh tế thế giới phát triển ngày càng phải đối mặt với những thách thức mới
từ môi trường, vì vậy thuật ngữ phát triển kinh tế chưa thể mô tả đầy đủ các mục
tiêu phát triển của một quốc gia, địa phương. Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất
hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công
bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN)
với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới
phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác
động đến môi trường sinh thái học".Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm
1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy
ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland) [41].
Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những


9
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu

của các thế hệ tương lai..." 1. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có
sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ
chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực
chính: kinh tế - xã hội - môi trường.

Hình 1.1: Ba mặt của sự phát triển bền vững
(Nguồn: báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED) [41]
Cụ thể hơn, phát triển bền vững được hiểu là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm có:(1) phát triển
kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế), (2) phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và (3) bảo vệ
môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang
phát triển. Do vậy, vấn đề tăng trưởng - công bằng đã được đặt ra: làm thế nào kinh
tế không những tăng trưởng mà công bằng xã hội cũng được thực hiện.
1.1.1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự tăng sản lượng thực tế
của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Thước đo phổ biến là
mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một năm hoặc mức tăng GDP bình


10
quân đầu người trong một năm. Một số nước sử dụng các chỉ số khác để xác định
mức tăng trưởng kinh tế như: GNP (tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập
quốc gia); NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc NNI (thu nhập quốc gia ròng). Các
chỉ số trên thường được tính trong một năm và đều có thể sử dụng theo tiêu chí bình
quân trên đầu người.

a. Tốc độ tăng trưởng GDP
Việc đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa theo chỉ số GDP, công thức tính chỉ số
này như sau: Là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định
(thường là một năm tài chính). Có nhiều cách tính GDP như sau: Phương pháp tính
theo thu nhập. Theo phương pháp này nếu trong nền kinh tế giản đơn thì GDP được
tính bằng cách cộng tất cả các thu nhập mà khu vực xí nghiệp phân phối cho các hộ
gia đình dưới hình thức tiền lương, tiền lãi, tiền thuê và lợi nhuận.
GDP = Y = Tiền lương + tiền lãi + tiền thuê + lợi nhuận.
Việc tính GDP theo thu nhập còn gọi là GDP tính theo giá yếu tố vì những
khoản này các xí nghiệp chi trả cho việc sử dụng nguồn lực phục vụ cho sản xuất.
Nếu nền kinh tế không có chính phủ thì việc tính GDP theo giá thị trường hoặc theo
giá yếu tố sẽ cho cùng một kết quả. Nhưng khi có chính phủ thì cần có những điều
chỉnh để GDP tính theo thu nhập giống với GDP tính theo giá thị trường. Điều
chỉnh thứ nhất là cộng thuế gián thu vào thu

nhập.

Chính phủ nhận được thu nhập từ

thuế gián thu, tức các khoản thuế đánh vào dịch vụ và hàng hoá bán trên thị trường,
trong đó trợ cấp của chính phủ cho sản xuất được coi là một khoản thuế gián thu
âm. Điều chỉnh thứ hai là cộng khoản khấu hao vào cùng với các khoản thu nhập.
Bởi vì, khi tính GDP theo giá thị trường thì khấu hao đã được tính ở chi tiêu đầu tư,
còn tính GDP theo thu nhập thì không bao gồm khấu hao. Do đó, công thức tính
GDP khi có chính phủ:
GDP = Tổng thu nhập = Lương + Lãi + Tiền thuê + Lợi nhuận + Thuế
gián thu + khấu hao
Phương pháp tính theo giá trị gia tăng. Phương pháp tính theo giá trị gia
tăng là tổng cộng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế trong một thời kỳ.



11
Tổng sản phẩm quốc nội = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Hoặc GDP = Giá trị sản xuất - chi phí trung gian + thuế nhập khẩu
Giá trị tăng thêm của toàn bộ ngành kinh tế được xác định cho cả nước và
cho từng vùng lãnh thổ và bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế và
thành phần kinh tế. Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế bao gồm: Thu nhập
của người sản xuất như tiền lương, tiền công (kể cả bằng tiền hay bằng hiện vật và
các khoản trả có tính chất lương), trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nộp
công đoàn cấp trên, thu nhập khác ngoài lương, tiền công; Thuế sản xuất bao gồm:
Thuế hàng hoá (không bao gồm thuế nhập khẩu) thuế sản xuất và chi phí khác.
Thuế sản xuất không bao gồm thuế trực thu như thuế thu nhập, thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khấu hao tài sản cố định; Giá trị thặng dư; Thu nhập hỗn hợp. Giá trị gia
tăng của một xí nghiệp là chênh lệch giữa giá trị sản lượng của xí nghiệp và giá trị
các yếu tố vật chất mà xí nghiệp mua của các xí nghiệp khác.
Phương pháp tính theo chi tiêu. Phương pháp này người ta tính bằng cách
cộng các chi tiêu lại: GDP = Y = C + I + G + NX
Trong đó: Chi tiêu tiêu dùng (C): Bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm
và dịch vụ do các xí nghiệp sản xuất ra và bán cho các hộ gia đình. Chi tiêu đầu tư
(I) là tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trong kỳ, bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản bao gồm vốn xây lắp, vốn mua sắm thiết bị, vốn xây dựng cơ bản khác, vật nuôi
để kéo cày, làm giống…, vốn tăng tài sản lưu động trong kỳ như tăng tồn kho giữa
cuối kỳ và đầu kỳ về nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trong lưu thông,
sản phẩm sản xuất trong hộ gia đình nông nghiệp, phi nông nghiệp, kho dự trữ nhà
nước. Chi tiêu của chính phủ về những sản phẩm và dịch vụ (G) bao gồm các chi
tiêu của chính quyền trung ương và địa phương. Đây là các chi phí cho giáo dục
quốc phòng, hành chánh, y tế, toà án, chi phí để duy trì trật tự công cộng, công trình
công cộng, xây dựng kết cấu hạ tầng… Xuất khẩu ròng (NX) là chênh lệch giữa
xuất khẩu và nhập khẩu của nền kinh tế. Đây là một chi tiêu phản ánh mối quan hệ

kinh tế đối với nước ngoài của một quốc gia. GDP tính theo phương pháp chi tiêu là
GDP tính theo giá thị trường vì chi tiêu được thanh toán theo giá thị trường.
Nhìn chung tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần trăm thay đổi của mức
sản lượng quốc dân. Cho thấy xu hướng của quy mô sản lượng tăng lên hay giảm đi
và nếu tăng thì tăng nhanh hay chậm qua các thời kỳ khác nhau.


12
Để tính tốc độ tăng trưởng GDP, ta có:
∆Y

Yt - Y0
g=

=
Y0

Y0

Trong đó, Y : GDP hoặc GNP
Yt : GDP hoặc GNP của năm t
Y0 : GDP hoặc GNP của năm gốc
∆Y : mức gia tăng GDP hoặc GNP giữa hai thời điểm
Sự tích lũy tốc độ tăng trưởng cao của GDP liên tục trong nhiều năm (tăng
trưởng kép) có thể dẫn tới một kết quả ngoạn mục (còn gọi là phép màu của tăng
trưởng kép) theo “quy tắc 70, nghĩa là, nếu một biến số nào đó tăng với tỷ lệ x %
một năm, thì nó sẽ tăng gấp đôi trong vòng 70 / x năm”.
b. GDP bình quân đầu người (GDP/người)
GDP bình quân đầu người là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quan mức sống
dân cư và được tính bằng tỉ lệ giữa tổng sản phẩm trong nước với tổng dân số trung

bình trong năm. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có thể tính theo
giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc theo ngoại tệ.
Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể
hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử dụng trong việc so sánh mức sống
dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước với nhau.
Ngân hàng Thế giới - WB (năm 2006) đã phân chia các nhóm quốc gia theo thu
nhập bình quân đầu người, cụ thể là:
Nhóm nước thu nhập cao ≥ 11.116USD/người/năm.
Nhóm nước thu nhập trung bình từ 906 đến 11.115USD/người/năm.
Nhóm nước thu nhập thấp ≤ 905 USD/người/năm [24]
Theo số liệu xếp hạng các quốc gia trên thế giới của WB (năm 2014), GDP
bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 là 2.052 USD, vượt qua ngưỡng
nhóm nước có thu nhập thấp, đứng thứ 132/183 quốc gia [53].
Tuy nhiên, GDP bình quân đầu người chỉ cho chúng ta biết những gì xảy ra
đối với một người trung bình, còn đằng sau giá trị bình quân đó có rất nhiều sự khác
biệt giữa các cá nhân với nhau. Thu nhập không phải là tất cả cuộc sống con người.


13
Mục đích của sự phát triển bền vững là mở rộng mọi sự lựa chọn của con người chứ
không phải chỉ là gia tăng thu nhập.
1.1.2. Công bằng xã hội
1.1.2.1. Bất bình đẳng xã hội và công bằng xã hội
* Bất bình đẳng xã hội
Trong các xã hội, vấn đề bình đẳng xã hội và bất bình đẳng xã hội luôn được
đặt ra không chỉ bởi các nhà khoa học mà cả đối với các chính phủ cũng như đông
đảo quần chúng nhân dân. Nhằm hướng đến sự phát triển bền vững, việc khắc phục
tình trạng bất bình đẳng xã hội đã trở thành vấn đề cốt lõi của mọi quốc gia.
Tình trạng bất bình đẳng xã hội diễn ra trên nhiều khía cạnh như: khía cạnh
thu nhập hay tiêu thụ, khía cạnh địa lý, khía cạnh giới tính, sức khỏe, năng lực, uy

thế xã hội, dân tộc…Trong đó, bất bình đẳng về phương diện kinh tế có ảnh hưởng
lớn lao đến sự ổn định xã hội và sự tồn tại của cả một cơ cấu xã hội hay một thể chế
chính trị, mà biểu hiện rõ nét nhất là bất bình đẳng về phân phối thu nhập, nghĩa là
thành quả của tăng trưởng kinh tế không được san sẻ đồng đều cho mọi tầng lớp
dân chúng. Phân phối thu nhập càng bị sai lệch nhiều thì mức độ bất bình đẳng xã
hội càng cao. Vì vậy, xu hướng gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập là một thách
thức lớn của các quốc gia hiện nay, mà nguyên nhân chủ yếu của xu hướng này
chính là vấn đề công bằng xã hội.
* Công bằng xã hội
Công bằng xã hội là một khái niệm có tính lịch sử cụ thể, nó có nội hàm khác
nhau trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau. Công bằng xã hội không phải là
vấn đề cá nhân, mà là mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội (giữa cá nhân với cá
nhân, cá nhân với tập thể, với cộng đồng xã hội, giữa công dân với nhà nước, giữa
các nhóm xã hội…). Khái niệm về công bằng xã hội, vì vậy, có nhiều ý kiến khác
nhau tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi xã hội nên mang tính chủ quan, tương đối và
đa diện. Có thể nêu ra một vài quan niệm khác nhau về công bằng xã hội sau đây:
- Theo tác giả Trần Văn Thọ, “Công bằng trước hết phải được hiểu là sự bình
đẳng trong cơ hội, cơ hội làm việc, cơ hội đầu tư; nghĩa là bình đẳng trong việc tiếp


14
cận những cơ hội mà với cố gắng và năng lực con người có thể đạt đến một mức
sống cao hơn hiện nay” [37].
- Theo các nhà kinh tế hiện nay, công bằng xã hội được phân biệt thành công
bằng ngang và công bằng dọc: Công bằng ngang là đối xử như nhau với người có
đóng góp như nhau; Công bằng dọc là đối xử khác nhau với người có khác biệt bẩm
sinh hoặc có các điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác nhau (do khả năng và kĩ
năng lao động khác nhau; cường độ làm việc khác nhau; sự khác nhau về nghề
nghiệp; sự khác nhau về giáo dục đào tạo; được hưởng thừa kế và chiếm hữu tài sản
khác nhau; hoặc gánh chịu rủi ro khác nhau). Nếu như công bằng ngang được thực

hiện bởi cơ chế thị trường thì công bằng dọc cần có sự điều tiết của chính phủ nhằm
thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng xã hội. Việc phân định và kết hợp công bằng
dọc và ngang sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự.
Tóm lại, "Công bằng xã hội là một tình trạng mà trong đó mọi người trong
một xã hội hay một nhóm cụ thể nào đó có địa vị, tình trạng pháp lý tương tự như
nhau ở những khía cạnh nhất định, thường bao gồm các quyền dân sự, tự do ngôn
luận, quyền sở hữu và tiếp cận bình đẳng đối với hàng hóa và dịch vụ xã hội.” [42].
1.1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội
* Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập được thể hiện qua đường cong
Lorenz và hệ số Gini.
Đường cong Lorenz: là một loại đồ thị được phát triển từ năm 1905 bởi Max
Otto Lorenz (1880 - 1962), nhà thống kê người Mỹ. Trên đồ thị này ta thấy: tỷ lệ
phần trăm cộng dồn số hộ gia đình được thể hiện trên trục hoành, và tỷ lệ phần trăm
cộng dồn thu nhập thể hiện trên trục tung. Đường chéo 45° gọi là đường bình đẳng
tuyệt đối (vì mỗi điểm trên đường này thể hiện tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình
đúng bằng tỷ lệ phần trăm thu nhập).
Khoảng cách giữa đường chéo 45và đường cong Lorenz là một dấu hiệu cho
biết mức độ bất bình đẳng, nó càng lõm thì mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập càng cao, nghĩa là phần trăm thu nhập người nghèo nhận được sẽ giảm đi.
Đường cong Lorenz là cách biểu hiện trực quan của sự bất bình đẳng trong phân


15
phối thu nhập, nhưng nó không phải là cách đánh giá định lượng về bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập. Vì vậy, người ta thường sử dụng hệ số Gini.
Hệ số Gini: được phát triển bởi Corrado Gini (1884-1965), nhà thống kê học
người Ý. Hệ số Gini là một hệ số được tính từ đường cong Lorenz dùng để chỉ ra
mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Trong thực tế, không có nước nào đạt được hệ số Gini bằng 0 hoặc 1. Theo

Báo cáo phát triển con người toàn cầu của UNDP, hệ số Gini của Việt Nam năm
2010 là 0,43 [21].
* Phân phối thu nhập theo đầu người hoặc các nhóm dân cư
Phương pháp tính là người ta chia dân số thành 5 nhóm người, mỗi nhóm có
20% dân số, sau đó xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về thu nhập. Qua đó, có thể thấy
mức độ công bằng xã hội thông qua việc so sánh nhóm giàu nhất và nhóm nghèo
nhất. Nếu khoảng cách chênh lệch này ngày càng giãn ra trong khi kinh tế đất nước
vẫn có tốc độ tăng trưởng khá, song mức độ cải thiện thu nhập của lớp người nghèo
không được bao nhiêu, thì đây là một vấn đề rất đáng được báo động.
* Chỉ số nghèo khổ
Chỉ số nghèo khổ là tỉ lệ phần trăm giữa số dân sống dưới mức tối thiểu với
tổng số dân.
Tình trạng nghèo khổ không chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển, mà còn
tương đối phổ biến ở các nước phát triển. Vì vậy, sự nghèo khổ không chỉ là hậu
quả của mức thu nhập thấp mà còn là hệ quả của cả sự phân phối thu nhập không
công bằng trong xã hội.
Để xác định mức nghèo khổ, người ta phải đưa ra chuẩn nghèo. Hiện nay,
WB đưa ra chuẩn nghèo là 1,25 USD/người/ngày (theo sức mua tương đương PPP) đối với các nước. Theo số liệu của WB thì năm 2012 trên toàn thế giới có
902 triệu người (tương ứng với 12,8% dân số thế giới) thu nhập dưới 1,25
USD/người/ngày (PPP). Ước tính năm 2015, số người này giảm còn 700 triệu người
(tức 9,5% dân số thế giới).
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 30/1/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ


16
400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; ở
khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng
(dưới 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Với chuẩn này, tính đến

hết năm 2015, Việt Nam có khoảng hơn 1,05 triệu hộ nghèo, chiếm 4,45% tổng số
hộ dân cả nước, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn.
Đến ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020; trong đó quy định chuẩn nghèo ở nông thôn với hộ gia đình có thu
nhập dưới 700.000 đồng/người/tháng, ở thành thị là 900.000 đồng/người/tháng.
Đồng thời chuẩn nghèo đa chiều còn tính toán đến mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội là y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.Áp dụng
chuẩn nghèo mới này, số hộ nghèo của Việt Nam đến hết năm 2015 là gần 2,34
triệu hộ, chiếm tỷ lệ 9,88% số hộ trên cả nước.
* Chỉ số phát triển con người
Không phải lúc nào thu nhập cũng là thước đo tốt nhất phản ánh những gì
hình thành nên cuộc sống con người. Theo quan điểm của Liên hiệp quốc, phát
triển con người là một quá trình nhằm mở rộng khả năng lựa chọn của dân chúng
(bao gồm sự tự do về kinh tế, xã hội, chính trị) để con người có được các cơ hội trở
thành người lao động sáng tạo, có năng suất, được tôn trọng cá nhân và được bảo
đảm quyền con người. Do đó, một thước đo tóm lược tình trạng phúc lợi của con
người được Liên Hiệp Quốc dùng là chỉ số phát triển con người - HDI (Human
Development Index). HDI là một chỉ số tổng hợp đo lường thành tựu trung bình ở
một quốc gia về ba phương diện cơ bản của phát triển con người: một cuộc đời khỏe
mạnh và lâu dài; tiếp cận tới tri thức; và mức sống hợp lý. Ba phương diện cơ bản
này được đo bằng:
+ Chỉ số tuổi thọ (LI - Life Expectancy Index): tính từ lúc sinh
Tuoithotrungbinh- 25
LI =
85 - 25

(Trong đó, 25 là tuổi thọ trung bình của quốc gia được xếp hạng thấp nhất
trên thế giới; và 85 là tuổi thọ trung bình của quốc gia được xếp hạng cao nhất trên
thế giới).



×