Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh bắc kạn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LÝ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LÝ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP TẠI TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Quyết


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng 01 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Lý


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường
với thực tiễn điều tra, phân tích cùng với sự hỗ trợ nỗ lực cố gắng của bản
thân. Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Trần Văn Quyết, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như

các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các bộ
phận tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn cũng như Sở Tài Chính tỉnh
Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tác giả

Trần Thị Lý


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ........................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Tổng quan các công trình nghiên cứu ....................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................... 4
6. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP ......................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với
sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập ................................................ 6
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo công lập .................................................................................... 6
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo công
lập ........................................................................................................ 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo và bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo tại tỉnh Bắc Kạn ............. 25
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương .................................................. 25


iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục đào tạo công lập cho tỉnh Bắc Kạn ................................ 29
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu .......................................... 31
2.2.1. Nguồn số liệu sử dụng và cách thức thu thập ................................... 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ........................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 36
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu thuộc địa bàn nghiên cứu ............................... 36
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi .............................................. 36
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP TẠI TỈNH BẮC KẠN ................................................. 38
3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn và các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh
Bắc Kạn................................................................................................ 38
3.1.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 38
3.1.2. Khái quát về các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn .... 41
3.1.3. Phân cấp chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo công lập tại
tỉnh Bắc Kạn........................................................................................ 46
3.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 51
3.2.1. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 51
3.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo công
lập tại tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 53
3.2.3. Các công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn ........................................... 82


v
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn ............................ 83
3.4. Đánh giá về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn ........................................ 86
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 86
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 86
Chương 4 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP TẠI TỈNH
BẮC KẠN .......................................................................................... 90
4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN

đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tỉnh Bắc Kạn ........... 90
4.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tỉnh Bắc Kạn ............................. 90
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp
giáo dục và đào tạo công lập tỉnh Bắc Kạn......................................... 90
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn ........................ 93
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức chi NSNN cho giáo dục đào tạo ...... 93
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục đào tạo............................................................................ 94
4.2.3. Nâng cao hiệu quả điều hành và cấp phát chi thường xuyên ngân sách
cho giáo dục ........................................................................................ 96
4.2.4. Nâng cao chất lượng quyết toán chi thường xuyên ngân sách cho giáo
dục ....................................................................................................... 97
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngân sách cho sự nghiệp giáo
dục – đào tạo ở KBNN ........................................................................ 98
4.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ....................................... 99


vi
4.2.7. Các giải pháp hỗ trợ khác................................................................ 101
4.3 Kiến nghị ............................................................................................. 103
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Bộ giáo dục và đào tạo .................. 103
4.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các sở ban
ngành ................................................................................................. 105
4.3.3. Kiến nghị với các đơn vị sự nghiệp công lập.................................. 106
KẾT LUẬN .............................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 109



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Nguyên nghĩa

1

DTTS

Dân tộc thiểu số

2

GDDT

Giáo dục đào tạo

3

NS

Ngân sách

4

NSNN


Ngân sách Nhà nước

5

PTBQ

Phát triển bình quân

6

THCS

Trung học cơ sở

7

THPT

Trung học phổ thông

8

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

9

UBND


Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội tại tỉnh Bắc Kạn trong
giai đoạn 2015 - 2017........................................................................ 40
Bảng 3.2. Quy mô đào tạo trong hệ thống giáo dục tại tỉnh Bắc Kạn ........ 42
Bảng 3.3. Phân cấp đào tạo trong hệ thống giáo dục tại tỉnh Bắc Kạn...... 44
Bảng 3.4. Định mức chi hoạt động phục vụ đối với sự nghiệp giáo dục.... 54
Bảng 3.5. Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục công lập tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 58
Bảng 3.6: Chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn .. 55
Bảng 3.7: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các cấp, bậc học thuộc sự
nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn .............................................. 58
Bảng 3.8: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo
theo nội dung kinh tế......................................................................... 62
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
công lập tại Bắc Kạn theo cấp, bậc học ............................................ 71
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
công lập tại Bắc Kạn ......................................................................... 73
theo nội dung kinh tế ................................................................................... 73
Bảng 3.11. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi chi thường
xuyên NSNN ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn .................... 78
Bảng 3.12. Kết quả điều tra nhóm các nhà quản lý .................................... 79
Bảng 3.13. Kết quả điều tra nhóm doanh nghiệp........................................ 80
Bảng 3.14. Kết quả điều tra nhóm các giáo viên và học sinh ..................... 81

Bảng 3.15. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ............. 83
thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo công lập.................................. 83


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý ngân sách giáo dục tỉnh Bắc Kạn ................... 47
Biểu đồ 3.1. Chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục đào tạo của tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................. 56
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các cấp, bậc học thuộc sự
nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn ............................................ 59
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục – đào
tạo theo nội dung kinh tế................................................................. 63
Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý ngân sách giáo dục tỉnh Bắc Kạn ................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về
mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Đây là những khoản chi được lặp đi lặp
lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất
định. Trong cơ cấu chi NSNN hiện nay, chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi NSNN song hiệu quả mà các khoản chi tiêu thường xuyên
mang lại phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý chi. Trong bối cảnh nguồn thu
NSNN hiện nay đang có xu hướng giảm thì việc hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên là điều hết sức cần thiết.
Con người vừa là mục tiêu và cũng là động lực cho sự phát triển xã hội.
Do đó, muốn phát triển xã hội thì việc chăm lo nhân tố con người là điều rất

cần thiết. Phát triển giáo dục đào tạo chính là việc góp phần tạo ra những thế
hệ con người có tri thức, làm nền tảng cho sự phát triển chung của xã hội.Đảng
và Nhà nước ta nhất quán quan điểm xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Quan điểm này được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện của Đảng.
Nghị quyết Trung ương 3, (khoá VII) năm 1993 khẳng định: “Khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển”. Nghị quyết Trung ương 8, (khoá XI) một lần nữa khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân”(Tạp chí cộng sản điện tử, số 24 (192) năm 2009). Chính vì
vậy, chi giáo dục đào tạo luôn chiếm đến 20% tổng chi ngân sách hàng năm.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc, nền kinh tế còn đang ở giai đoạn
đầu phát triển, dân trí còn chưa cao. Việc đầu tư cho giáo dục đào tạo là điều hết
sức cần thiết, tuy nhiên với điều kiện kinh tế khó khăn thì việc phát triển giáo dục
đào tạo chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn NSNN. Theo báo tổng kết ngành giáo
dục năm 2018 , chi đầu tư cho giáo dục chiếm tỷ trọng hơn 20% tổng chi ngân
sách. Báo cáo cũng chỉ ra rằng bên cạnh những thành quả đã đạt được về thu và


2
chi NSNN cho giáo dục đào tạo, công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo công lập của tỉnh Bắc Kạn vẫn bộc lộ một số điểm yếu và
những tồn tại như công tác lập dự toán còn yếu (Sở Tài chính Bắc Kạn, Quyết
toán chi Ngân sách nhà nước năm 2015- 2017); lập dự toán chưa gắn với kết
quả đầu ra; vẫn còn tình trạng chi sai đối tượng, chưa đúng định mức; phân cấp
nhiệm vụ chi chưa rõ ràng…Những điểm yếu và tồn tại trong quản lý chi ngân
sách nếu không sớm được nhận diện và khắc phục sẽ ảnh hưởng tiêu cực và dài
lâu tới quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, thậm chí tiềm ẩn cả những
nguy cơ về mất ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn tỉnh.
Chính vì những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập của

tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, thúc đẩy sự phát triển của ngành giáo dục
tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015-2017, chỉ
ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là họat động quản lý chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập
đến vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
công lập chủ yếu dựa trên các nội dung xây dựng định mức, lập dự toán, quyết
toán và kiểm tra các khoản chi thường xuyên. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
tới kết quả công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
công lập. Từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại sở tài chính
Bắc Kạn và các phòng tài chính các huyện của tỉnh; các doanh nghiệp và các
trường học trong hệ thống giáo dục công lập của tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong lý luận và thực tiễn, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục. Cụ thể:
Luận văn thạc sĩ “ Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào
tạo của tỉnh Yên Bái” của Lê Thị Hồng Nhung – Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên năm 2018 nghiên cứu về thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo tại tỉnh Yên Bái. Luận văn đã chỉ ra
những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi thường xuyên của tỉnh Yên
Bái, đồng thời cũng chỉ ra những mặt hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện
hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo của tỉnh Yên


4

Bái.
Luận văn thạc sỹ “ Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và
đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” của Bùi Thị Hồng Gấm – Trường ĐH
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014 cũng nghiên cứu về thực trạng
quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo nhưng được tiến hành
tại địa bàn tỉnh Nình Bình.
Luận văn thạc sỹ “ Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Mai Anh, trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2016 đã nghiên cứu cả cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt

động quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục tỉnh Vình Phúc.
Luận văn thạc sỹ ”Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
tỉnh Hà Nam” đã chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân để đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác về quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục. Song mỗi công trình nghiên cứu được thực hiện ở
mỗi địa phương với những điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Do đó, công tác
quản lý chi thường xuyên cho giáo dục ở mỗi địa phương sẽ khác nhau. Thực
tế chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý chi thường xuyên cho giáo dục
và đào tạo tỉnh Bắc Kạn, đây là lí do tác giả chọn đề tài “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập của
tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch hoàn thiện quản
lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo công lập đên năm 2025 có
cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ


5
yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo
công lập tại tỉnh Bắc Kạn, có ý nghĩa thiết thực cho hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo công lập tại các địa phương khác.
Làm rõ ý nghĩa đối với cơ quan quản lý NSNN, đơn vị tham gia chi
NSNN, đối với ngành giáo dục và bản thân học viên (đối với học viên là điều
kiện hoàn thiện chương trình thạc sỹquản lý kinh tế)
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo

luận văn được chia làm 4 chương.
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn
Chương 4:Quan điểm, mục tiêu vàgiải pháp hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc
Kạn.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với
sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập

1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục
và đào tạo công lập
1.1.1.1. Khái niệm
* Ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và
phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ trong các phương thức sản xuất của
các cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế
hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
ngân sách nhà nước.
Cho đến nay, thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rộng rãi

trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Thế nhưng, người ta vẫn chưa có
sự nhất trí về khái niệm thế nào là Ngân sách Nhà nước? Có nhiều ý kiến khác
nhau về khái niệm Ngân sách Nhà nước mà phổ biến là:
Thứ nhất: NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước trong
một thời gian nhất định (thường là một năm) được Quốc hội thông qua để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Vũ Cương, 2002).
Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nước (Vũ Thị Nhài, 2007).
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau (Nguyễn
Hữu Tài, 2007).


7
Theo Luật Ngân sách Nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2015thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,

chi

của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).
* Chi Ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo
về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể
của NSNN trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường
của bộ máy Nhà nước; (2) Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước
phải gánh vác (Vũ Thị Nhài, 2007).

Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kếtiếp nhau. Giai đoạn thứ nhất là phân
phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Quá trình
phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp hành Ngân sách
Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy
mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần quỹ
ngân sách đã được phân phối của các đối tượng thụ hưởng (quá trình thực hiện
chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của NSNN). NSNN được sử dụng ở các khâu
tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước.
Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã
định.
* Chi thường xuyên NSNN
Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường
xuyên và chi không thường xuyên.
Trong đó chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh tương đối đều
đặn cả về mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản


8
chi được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những
đối tượng nhất định.
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi gắn liền với việc thực hiện chức
năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng.
Về mặt bản chất, chi thường xuyên NSNN là hệ thống những quan hệ
phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch
quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
* Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Nội dung của chi thường xuyên rất đa dạng và phức tạp, sự phân loại ở
các nước không giống nhau. Nếu xét theo từng lĩnh vực chi, chi thường xuyên

được chia thành: chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn xã như
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá - nghệ thuật, thể dục - thể thao, thông tấn, báo chí,
phát thanh - truyền hình,…chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước,
chi cho các hoạt động quản lý nhà nước; chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức khác được cấp kinh phí từ NSNN.
Trong đó, chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo công
lập là toàn bộ các khoản chi từ NSNN mang tính chất lặp đi lặp lại hàng năm
cho hệ thống giáo dục và đào tạo quốc dân (Vũ Thị Nhài, 2007).
1.1.1.2. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
công lập
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo gắn liền với cơ
cấu, nhiệm vụ của ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các
giác độ khác nhau.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục - đào tạo có thể chia nội
dung chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục - đào tạo như sau:
- Chi Ngân sách cho hệ thống các trường học:
+ Chi ngân sách cho hệ thống các trường mầm non và các trường
phổ thông.


9
+ Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao
đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Chi cho các trường Đảng, đoàn thể.
- Chi Ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo
như: Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục, phòng giáo dục....
Theo cách phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý các
khoản chi cho giáo dục:
- Chi thường xuyên
- Chi xây dựng cơ bản tập trung

Đối với các khoản chi thường xuyên căn cứ vào đối tượng của việc sử
dụng kinh phí NSNN có thể chia thành 4 nhóm mục chi sau:
1. Các khoản chi cho con người: Như chi lương, các khoản phụ cấp theo
lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phúc lợi tập
thể cho giáo viên, cán bộ nhân viên, chi học bổng và trợ cấp cho học sinh sinh
viên, tiền công....
2. Chi về quản lý hành chính, chi về công tác phí, công vụ phí, điện nước,
xăng xe, văn phòng phẩm, chi hội nghị về công tác quản lý.
3. Chi cho hoạt động chuyên môn: Chi mua tài liệu, đồ dùng giảng dạy
và học tập, chi hội thảo, hội giảng, chi cho các lớp bồi dưỡng học sinh, bồi
dưỡng chuyên môn, các hoạt động chuyên đề về chuyên môn.
4. Chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ phục vụ cho hoạt động chuyên
môn như: Mua sắm bàn ghế, bảng và các trang thiết bị khác, sửa chữa nhỏ
trong trường…(Vũ Thị Nhài, 2007).
1.1.1.3. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo
Giáo dục - đào tạo giữ một vai trò to lớn trong cuộc sống, bởi vậy việc
đầu tư để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục sao cho phát huy hết hiệu quả
của nó là việc làm rất cần thiết. Trong đầu tư tài chính cho sự nghiệp giáo dục
- đào tạo thì NSNN đóng vai trò chủ đạo, thể hiện trên các mặt:
Thứ nhất: Chi ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định


10
hướng phát triển giáo dục quốc dân theo đúng chủ trương đường lối của Đảng
và Nhà nước.
Thứ hai: Chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục - đào tạo là khoản tiền
đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất, tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm sửa chữa, trang
bị đồ dùng dạy học. Đây là khoản chi rất cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng giáo dục.
Thứ ba: Đầu tư ngân sách nhà nước tạo điều kiện ban đầu để khuyến

khích các tầng lớp nhân dân cùng đóng góp xây dựng trường học, tăng cường
cơ sở vật chất để phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên và học sinh.
Thứ tư: Ngân sách nhà nước chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo
đời sống cho đội ngũ cán bộ quản lý hành chính, các giáo viên trực tiếp giảng
dạy của toàn ngành giáo dục. Để đảm bảo chất lượng giáo dục trước hết phải
quan tâm đến đời sống của đội ngũ cán bộ giáo viên.
Tóm lại, thông qua việc xem xét vai trò của chi Ngân sách nhà nước cho giáo
dục - đào tạo giúp ta thấy được tầm quan trọng của chi Ngân sách nhà nước
trong quá trình phát triển nền giáo dục quốc dân. Ngân sách nhà nước vững
mạnh kết hợp với chủ trương phát triển giáo dục đúng đắn sẽ thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống giáo dục. Tuy nhiên vai trò của nó chỉ thực sự đảm bảo phát
huy khi có nội dung chi, cơ cấu chi phù hợp, công tác quản lý chi có hiệu quả
(Vũ Cương, 2002).

1.1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
công lập
1.1.2.1. Khái niệm
* Quản lý chi NSNN
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng
hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ
ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các
biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử


11
dụng vốn ngân sách (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho
bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi Ngân

sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ
khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi
tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng
chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH (Nguyễn Ngọc
Hùng, 2006).
* Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Từ định nghĩa về quản lý chi NSNN ta có định nghĩa cho quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập chính là toàn bộ các hệ thống, biện pháp
nhằm phân phối và sử dụng quỹ NSNN cho lĩnh vực giáo dục đào tạo nhằm đạt
được các mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.1.2.2. Vai trò quản lý chi thường xuyên NSNN cho GDDT công lập
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo như vậy
những nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò
chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục đào tạo được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: NSNN luôn là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính để duy trì,
định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước. Giáo dục, đào tạo là một lĩnh vực hoạt động
xã hội rộng lớn mà Nhà nước luôn phải quan tâm và có sự đầu tư thích đáng,
NSNN phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục đào tạo”.
Chính vì vậy mà quảnnguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo. Mặc dù thời gian qua, Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách để huy động nguồn lực ngoài
ngân sách đầu tư cho giáo dục như chính sách về đóng góp học phí, lệ phí tuyển
sinh, đóng góp xây dựng trường, đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử
dụng lao động, các chính sách ưu đãi về thuế, huy động các nguồn tài


12
trợ khác cho giáo dục đào tạo...Tuy nhiên do việc xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo thực hiện chậm, các thành phần kinh tế phi Nhà nước phát

triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho giáo dục còn hạn chế.
Thứ hai: Quản lý chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố,
tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu
tố này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục
đào tạo. Có thể nói ngân sách giáo dục chủ yếu dành cho những chi phí liên
quan đến con người. Trong đó, chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo. Hiện nay, trừ
một phần nhỏ các trường dân lập, bán công thì lương và phụ cấp cho giáo viên
đều do NSNN đảm bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn đề có
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của giáo viên. Một chính sách lương hợp lý
cho phép giáo viên không cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức lương
giáo viên không đủ để trang trải những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và
không khuyến khích giáo viên toàn tâm toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ20 tìm
mọi cách để có thêm thu nhập.
Thứ ba: nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực
hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Dự án “Hỗ trợ thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học; Dự án đổi mới chương trình giáo dục,
sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy; Dự án đào tạo cán bộ tin học và đưa tin
học vào nhà trường; Dự án đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục; Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và
vùng có nhiều khó khăn; Dự án tăng cường cơ sở vật chất các trường học... Đây
là những chương trình mục tiêu lớn, cấp bách cần phải thực hiện và đòi hỏi phải
có sự đầu tư kinh phí khá lớn. Vì vậy Nhà nước phải tập trung ngân sách đầu
tư thực hiện cho được các chương trình này.
Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng


13
điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng

hoá giáo dục đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông
qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học,
giữa các vùng là hết sức quan trọng, đảm bảo cho giáo dục đào tạo phát triển
cân đối, theo đúng định hướng đường lối của đảng và Nhà nước.
Thứ năm: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu
hút các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục đào tạo. Nhà nước đầu tư hình
thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ chức,
cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó.Mặt khác
trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho các
dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của NSNN là số vốn đối ứng quan trọng để
thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục. Thông qua sự đầu tư của
Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các trường
bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ phong trào xã hội hoá
giáo dục về mặt tài chính.
1.1.2.3. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho GDDT công lập
* Lập dự toán chi thường xuyên
Bước 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra.
Cơ quan Tài chính căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu chi NSNN kỳ kế
hoạch để xác định mức chi dự kiến phân bổ cho các cơ quan đơn vị; trên cơ sở
đó, hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí.
Bước 2: Xây dựng dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị và
tổng hợp từ dưới lên để lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục và đào tạo.
Các đơn vị căn cứ vào các căn cứ: tiêu chuẩn định mức, các chính sách,
chế độ của Nhà nước liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo, quy mô giáo
dục, số giáo viên, cán bộ, số học sinh; kế hoạch hoạt động của Trường trong
năm và các văn bản hướng dẫn để tiến hành lập dự toán.


14

Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán chi ngân sách cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, tổng hợp vào dự toán chi NSNN các cấp để trình
cơ quan chính quyền xét duyệt, thông qua.
Bước 3: Quyết định và chính thức phân bổ dự toán kinh phí cho các
trường.
Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên được cơ quan quyền lực Nhà nước
xét duyệt, cơ quan tài chính sau khi xem xét lại cho phù hợp sẽ chính thức phân
bổ dự toán chi thường xuyên cho các cấp. Dự toán chi thường xuyên ngân sách
của các các đơn vị phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
* Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục
là khâu thứ hai trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN, là bước sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ
tiêu trong dự toán chi thường xuyên trở thành hiện thực. Thời gian chấp hành
NS được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
Bước 1: căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi thường xuyên của cơ quan
quản lý cấp trên, Sở GD&ĐT tiếp tục hướng dẫn và giao số kiểm tra cho các
trường trực thuộc.
Bước 2: các trường trực thuộc căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và số
kiểm tra được giao tiến hành lập dự toán chi thường xuyên của đơn vị mình báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là Sở GD&ĐT tổng hợp gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu chi Sở GD&ĐT vào dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét; UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp
thảo luận và quyết định.
Bước 3: căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT đã
được HĐND tỉnh quyết định, Sở Tài chính sau khi xem xét, điều chỉnh lại cho
phù hợp sẽ trình Chủ tịch UBND tỉnh chính thức phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho Sở GD - ĐT kỳ kế hoạch. Sở GD - ĐT có trách nhiệm lập bảng phân



×