Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thanh Huyền



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Luật Kinh tế,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 6
6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH .............................................................................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh .............................................................................................. 8
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..................... 8
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thu BHXH và quản lý thu BHXH ................... 9
1.1.3. Mục đích và vai trò của quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................................ 17
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh...... 18
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ............................................................................................ 24


iv
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................................................................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số địa phương..................... 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH đối với huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH ....................................................... 43
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Du ................. 43
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Tiên Du ............................................... 46
3.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tới
quản lý thu BHXH huyện Tiên Du ................................................................. 50
3.2. Khái quát về BHXH huyện Tiên Du ........................................................ 50
3.2.1. Thông tin chung về BHXH huyện Tiên Du .......................................... 50
3.2.2. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Tiên Du......................... 51
3.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Tiên Du ................. 51
3.2.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Tiên Du .......................................... 51
3.2.5. Kết quả thu BHXH huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

2015 - 2017 ..................................................................................................... 54


v
3.3. Thực trạng quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ......................................... 56
3.3.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH .......................................................... 56
3.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Tiên Du ......................................................... 64
3.3.3. Thanh tra, kiểm tra BHXH .................................................................... 74
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tiên Du ................................... 79
3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 79
3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 82
3.5. Những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công
tác quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Tiên Du .......................................................................................... 87
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 87
3.5.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 88
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH ......................... 92
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 92
4.1.1. Phương hướng tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 92
4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 94
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ....................... 95

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý thu BHXH .......................... 95
4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thu BHXH.............................................. 97


vi
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác quản lý thu BHXH 100
4.2.4. Một số giải pháp khác ......................................................................... 102
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 107
4.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ..................................................... 107
4.3.2. Đối với BHXH Việt Nam ................................................................... 108
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .................................. 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111
PHỤ LỤC .................................................................................................... 113


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Từ viết tắt

1

BHTN

2


BHTNLĐ

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BNN

6

DN

7

DNNQD

8

HĐLD


Hợp đồng lao động

9

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

10



11

NLĐ

12

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

13

UBND

Ủy ban nhân dân

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm tai nạn lao động


Bệnh nghề nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Lao động
Người lao động


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm tài nguyên đất đai huyện Tiên Du .................................. 44
Bảng 3.2. Kết quả thu BHXH huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 ............ 55
Bảng 3.3. Tỷ lệ DNNQD tham gia BHXH trên địa bàn huyện Tiên Du
giai đoạn 2015 - 2017 .................................................................... 57
Bảng 3.4. Tỷ lệ NLĐ làm việc tại các DNNQD tham gia BHXH trên địa
bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 .................................... 58
Bảng 3.5. Mức đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ ........................................ 59
Bảng 3.6. Mức tiền lương đóng BHXH khối DNNQD huyện Tiên Du
giai đoạn 2015 - 2017 .................................................................... 61
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về lập dự toán thu BHXH ................................... 63
Bảng 3.8. Kết quả thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Tiên Du
giai đoạn 2015 - 2017 .................................................................... 67
Bảng 3.9. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH khối DNNQD trên địa
bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 .................................... 68
Bảng 3.10. Số nợ BHXH khối DNNQD huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 . 69
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý thu BHXH về tổ chức thu,
nộp BHXH..................................................................................... 73
Bảng 3.12. Số lần thanh tra, kiểm tra các DNNQD của BHXH huyện
Tiên Du .......................................................................................... 76

Bảng 3.13. Kết quả thanh tra, kiểm tra của BHXH huyện Tiên Du đối với
các DNNQD .................................................................................. 77
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát DNNQD và NLĐ về mức độ hiểu biết chính
sách BHXH.................................................................................... 82
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát DNNQD và NLĐ .............................................. 83


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT đối với NLĐ ........................................ 22
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ............................ 43
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Tiên Du năm 2017 ....................................... 47
Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại BHXH huyện Tiên Du ............ 52
Hình 3.4. Chỉ tiêu thu BHXH khối DNNQD huyện Tiên Du giai đoạn
2015 - 2017.................................................................................... 62
Hình 3.5. Quy trình thu BHXH ....................................................................... 66
Hình 3.6. Phân loại nợ BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Tiên Du
theo thời hạn .................................................................................. 71


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, Bảo hiểm xã hội đã trở
thành trụ cột quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam và các
nước trên thế giới. Bảo hiểm xã hội vừa mang tính nhân văn, tính xã hội, tính cộng
đồng, là sự tương trợ giúp đỡ nhau giữa người khoẻ giúp người yếu, người trẻ giúp
người già, người có thu nhập giúp người bị mất thu nhập... nhằm giảm bớt những
bất bình đẳng xã hội, bảo đảm cuộc sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên

trong xã hội và hướng tới mục tiêu cao nhất là vì cuộc sống tốt đẹp của cả cộng
đồng. Chính vì vậy, công tác tổ chức, quản lý thực hiện Bảo hiểm xã hội, đặc biệt là
quản lý thu BHXH càng cần được các cấp, các ngành quan tâm vì đây là một nội
dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương
sống của ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo
cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Trong thời gian qua, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng.
Đến nay, tất cả những NLĐ trong các ngành nghề, lĩnh vực đều có quyền được
tham gia BHXH. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (DNNQD) đang ngày càng phát triển về số lượng doanh nghiệp
và số lao động. Các DNNQD trở thành đối tượng chiếm tỷ trọng lớn và là khối có
tiềm năng thu tốt nhất cho BHXH do đó nó cũng trở thành một trong những đối
tượng được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý thu BHXH.
Trong những năm qua, huyện Tiên Du đã có nhiều cố gắng trong việc quản
lý thu BHXH đối với các DNNQD. Kết quả đã đem lại nhiều khả quan trong việc
mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Tuy nhiên, số đơn vị và số lao động tham gia
BHXH vẫn còn thấp, chưa tương xứng tiềm năng, tình trạng nợ đọng, chiếm dụng
quỹ BHXH vẫn diễn ra thường xuyên, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu còn thấp, bộ
máy tổ chức thu nộp BHXH chưa thực sự hiệu quả, công tác thanh kiểm tra đôi khi
mang tính hình thức, chồng chéo, trùng lắp giữa các đơn vị,….
Để phát triển và mở rộng đối tượng cũng như giảm tình trạng nợ đọng
BHXH ở khu vực này cần phải có những biện pháp và cách quản lý thích hợp hơn


2
sao cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện Tiên Du, Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý thu BHXH có vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và

phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. Chính vì thế, đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến BHXH, quản lý thu BHXH ở
Việt Nam có thể kể đến như:
- Tác giả Mai Ngọc Cường (2013): “Về an sinh xã hội của Việt Nam giai
đoạn 2012 - 2020”, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã làm rõ những vấn đề về
bảo hiểm xã hội bắt buộc như khái niệm, đối tượng, đánh giá tình hình thực hiện
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua nghiên cứu tác giả đã đánh giá một số thành tựu và
hạn chế của Chính sách BHXH.
Về thành tựu: Đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng. Nếu năm 2007 có
7,4 triệu người tham gia, thì đến năm 2010 số người tham gia lên tới 9,47 triệu
người so với 49,1 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên (TCTK, 2010), tỷ lệ tham gia
BHXH là 19,3%; đối tượng tham gia BHXH không chỉ trong phạm vi bắt buộc mà
còn mở rộng đến các đối tượng tự nguyện, tạo nên sự bình đẳng về BHXH đối với
mọi NLĐ ở các thành phần kinh tế. Mặc dù mới thực hiện từ năm 2008 nhưng số
người tham gia vào hình thức này cũng tăng lên. Việc giải quyết chế độ chính sách
thuận tiện cho NLĐ; chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH đảm bảo đầy đủ, an toàn đến
từng người được hưởng đã góp phần quan trọng ổn định đời sống NLĐ và góp phần
đảm bảo an sinh xã hội. Cùng với tăng số đối tượng tham gia, số thu BHXH tăng
nhanh, năm 2007, số thu BHXH đạt 14.474 tỷ đồng, đến năm 2010 đã đạt 49.740 tỷ
đồng (tăng hơn 2,4 lần so với năm 2007).
Về hạn chế: Với tỷ lệ 19,3% số lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia vào năm
2010, tỷ lệ bao phủ của BHXH ở nước ta còn rất thấp, và chủ yếu mới có khu vực
chính thức tham gia, dưới hình thức BHXH bắt buộc. Tuy vậy, với hình thức này,
vẫn còn nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia hoặc tham gia BHXH không


3
đầy đủ, nhất là khu vực tư nhân. Điều đó vừa ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ,
vừa ảnh hưởng đến tình bền vững của Quỹ BHXH. Việc thực thi chính sách BHXH

tự nguyện vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Phạm vi bao phủ hầu như còn chưa đáng
kể. Nếu so với chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, thì sự phát triển của BHXH tự nguyện
coi như không thành công cho đến thời điểm này. Đối với BHXH bắt buộc, một trong
những khó khăn chủ yếu hiện nay như nhận định của các nhà quản lý BHXH Việt
Nam, là theo các quy định hiện hành quyền lợi được hưởng của người tham gia nhiều
hơn nghĩa vụ đóng góp. Điều này đe dọa cho sự bền vững của Quỹ BHXH.
- Dương Văn Thắng (2014): “Đổi mới và Phát triển Bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam”, Nhà xuất bản văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
Theo cuốn sách thì số người tham gia BHXH liên tục tăng lên qua các năm,
tính đến hết 31/12/2013, số lượng người tham gia BHXH bắt buộc là 10,9 triệu
người, tăng 46,5% so với năm 2007, tăng gấp 4,7 lần so với số người tham gia
BHXH năm 1995 (trong đó có 8,7 triệu người tham gia BHTN, tăng 44,8% so với
năm 2009), số người tham gia BHXH tự nguyện là 173,584 người, tăng gấp 28,4
lần do với năm 2008. Cùng với sự gia tăng về số lượng đối tượng tham gia BHXH
thì số thu BHXH cũng tăng mạnh qua các năm, tỉnh đến 31/12/2013 thì số thu
BHXH trong năm đạt được là 115,665 tỷ đồng, tăng gấp 4,9 lần so với số thu năm
2007, tăng 146,8 lần so với số thu năm 1995. Trong đó số thu BHXH bắt buộc là
105.108 tỷ đồng, thu BHTN là 552 tỷ đồng và thu BHXH tự nguyện là 10.095 tỷ
đồng. Kế hoạch thu năm 2014 của BHXH Việt Nam phấn đấu thu đạt 193.319 tỷ
đồng, trong đó: Thu BHXH là 128.264 tỷ đồng, BHYT là 53.341 tỷ đồng, BHTN là
11.714 tỷ đồng.
- Tác giả Trần Doãn Hùng (2017): “Quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Theo tác giả, trong những năm qua BHXH thành phố Việt Trì đã luôn phấn
đấu và hoàn thành vượt chi tiêu thu bảo hiểm năm sau cao hơn năm trước. Tuy
nhiên, công tác quản lý thu BHXH vẫn còn tồn tại những bất cập như về cơ chế
chính sách, trình độ chuyên môn, tuyên truyền vận động. dẫn đến tình trạng vẫn còn



4
một số bộ phận doanh nghiệp, tổ chức và người dân chậm trễ trong việc nộp bảo
hiểm xã hội. Chính vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại
BHXH Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ trở nên hết sức cấp thiết.
Đối với các thông tin sử dụng cho việc phân tích, tác giả sử dụng kết hợp cả
2 nguồn thông tin, đó là thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp. Thông tin sơ cấp
được tác giả thu thập thông qua việc khảo sát, phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên
cứu là các lãnh đạo BHXH tỉnh, BHXH thành phố Việt Trì, lãnh đạo UBND thành phố
Việt Trì, Phòng LĐ - TB và XH và các doanh nghiệp. Với nguồn thông tin như vậy,
giúp cho việc phân tích, đánh giá về tình hình quản lý thu BHXH đối với các DNNQD
trên địa bàn thành phố Việt Trì được khách quan, chính xác, sát với thực tế.
Luận văn đã có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn bao
gồm: củng cố, hoàn thiện thêm những quan niệm về BHXH và quản lý thu NSNN
đối với DNNQD; chỉ ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân và rút ra bài học kinh
nghiệm về công tác quản lý thu BHXH đối với DNNQD tại địa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu BHXH đối với DNNQD tại địa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
- Tác giả Trần Lệ Hằng (2017): “Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó trong công tác quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên. Qua phân tích cho thấy, những năm qua BHXH huyện Phú Bình đã
hoàn thành khá tốt nhiệm vụ được giao, bảo vệ quyền lợi cho NLĐ tham gia BHXH
trên địa bàn huyện, quy trình quản lý thu và kết quả quản lý thu BHXH, BHYT bắt
buộc đối với các DNNQD ngày càng đạt kết quả cao, đã có sự phối hợp, liên kết

vào cuộc của các cấp ủy, chính quyền địa phương,… Tuy nhiên, bên cạnh những


5
kết quả đạt được, công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các
DNNNQD trên địa bàn huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: số tiền lãi do
đóng chậm tăng cao, số doanh nghiệp vi phạm tuy có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng lớn,…Từ đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các DNNQD trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Bên cạnh các phương pháp phân tích truyền thống như thống kê mô tả, so
sánh, đối chiếu, phân tổ thống kê, tác giả đã sử dụng phương pháp kiểm định sự phù
hợp của thang đo (Hệ số Cronbach’s alpha) để kiểm định mức độ chặt chẽ và sự
tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối
với DNNQD trên địa bàn huyện Phú Bình.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây, còn nhiều công trình nghiên cứu đã
được công bố liên quan đến quản lý thu BHXH và quản lý thu BHXH đối với các
DNNQD ở các cấp quản lý ngân sách từ trung ương, cấp tỉnh đến cấp huyện. Tuy
nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu về quản lý thu BHXH đối với DNNQD
trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý
thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong thời gian tới cho địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH đối với
DNNQD trên địa bàn huyện Tiên Du. Xác định tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thu BHXH đối với DNNQD trên địa
bàn huyện.


6
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH đối với các
DNNNQ trên địa bàn huyện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lý thu BHXH đối với các DNNNQ trên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng khảo sát là chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý của doanh nghiệp;
cán bộ quản lý thu bảo hiểm xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BHXH huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng
quản lý thu BHXH đối với DNNNQ trên địa bàn huyện Tiên Du được thu thập từ
năm 2015 đến năm 2017; số liệu điều tra sơ cấp năm 2018.
Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng
quản lý thu BHXH đối với DNNNQ như: công tác lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc
đối với DNNNQ, quá trình tổ chức thu BHXH bắt buộc đối với DNNNQ, công tác
thanh tra, kiểm tra BHXH… trên địa bàn huyện Tiên Du. Từ đó đánh giá và đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH đối với DNNNQ trên địa bàn.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nhằm hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về quản lý thu BHXH. Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH đối với

các DNNNQ trên địa bàn huyện Tiên Du.
Luận văn là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
BHXH đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho BHXH huyện Tiên Du trong quản
lý thu BHXH đối với các DNNNQ. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên,
học viên cao học và cho các công trình nghiên cứu liên quan.


7
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH đối với DNNNQ trên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH đối với DNNNQ trên
địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014: “Doanh nghiệp là

tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” và “Doanh nghiệp Nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước số 14/2003/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 thì
“Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ
phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền
chi phối đối với doanh nghiệp đó”, “Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước
là doanh nghiệp mà phần vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50%
trở xuống.”
Hiện nay, chưa có một Luật nào tại Việt Nam đưa ra khái niệm về doanh
nghiệp ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, căn cứ vào các khái niệm về doanh nghiệp Nhà
nước được Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà nước đã quy định, có thể
hiểu: “Doanh nghiệp ngoài nhà nước là các doanh nghiệp vốn trong nước mà
nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hoặc một nhóm người hoặc có
sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống; toàn bộ vốn, tài sản,
lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể NLĐ, chủ lao động doanh nghiệp
hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất
kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của
Nhà nước hay cơ quan quản lý.”


9
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các DNNNQ thường có các đặc điểm chung dưới đây:
Một là, mục tiêu lớn nhất của tất cả các DNNNQ là lợi nhuận. Vì vậy, các
doanh nghiệp này rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tư và đầu tư có thể sẵn sàng
bằng bất cứ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh
doanh rất táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường

pháp luật kể cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội.
Hai là, đối tượng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về mặt
quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ
lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Đối tượng kinh doanh lớn lại trải trên diện rộng ở
khắp các địa phương làm cho việc quản lý đối tượng thêm phức tạp.
Ba là, DNNNQ có số đông NLĐ là trình độ văn hoá thấp dẫn đến trình độ
quản lý, trình độ công nghệ thấp. Trong số những NLĐ ở khu vực này có cả những
người già, cán bộ công nhân viên nghỉ hưu hoặc không có công việc làm phải kinh
doanh để kiếm sống... Do đó, việc tuyên truyền giải thích chính sách thuế gặp nhiều
vấn đề khó khăn, công tác quản lý thuế có nhiều trở ngại.
Bốn là, DNNNQ có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn nhẹ, năng
động và nhạy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế song quy mô nhỏ
do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự biến
động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ thuật, đồng thời trong
các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm nhận chức vụ theo kiểu đa
năng giúp cho chi phí nhân công thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm
cung cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mô quá nhỏ bé dẫn đến khó cạnh
tranh được trên thị trường quốc tế.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thu BHXH và quản lý thu BHXH
1.1.2.1. BHXH
a. Khái niệm
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã
hội loại người. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách
BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ


10
thống chính sách bảo đảm ASXH. Có nhiều khái niệm về BHXH tuy nhiên chưa có
khái niệm thống nhất bởi lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa
học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...

Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ
sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
Theo Luật Bảo hiểm Xã hội của Việt Nam (2014): “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” Quan điểm này đã phản ánh đầy đủ 2
mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện đúng bản chất của BHXH.
b. Chức năng của BHXH
Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động đặc
trưng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó trong
một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội. Do vậy, về
tổng quát, BHXH có những chức năng sau:
- Bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ.
Bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi NLĐ rơi vào
các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập như ốm đau, tại nạn lao động, mắc bệnh
nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết và hội tụ các điều
kiện theo quy định. Sở dĩ như vậy là vì quan hệ giữa BHXH và người tham gia
BHXH là quan hệ có đóng có hưởng, và là mối quan hệ giữa hết sức chặt chẽ. Quan
hệ này phát sinh trên cơ sở lao động và quan hệ tài chính BHXH. Quan hệ đó diễn
ra giữa 3 bên: Bên tham gia bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
Bên tham gia bảo hiểm trước hết là NSDLĐ có trách nhiệm phải đóng phí để bảo
hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng, đồng thời NLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng
phí để tự bảo hiểm cho mình. Sự đóng góp này là bắt buộc, đều kỳ và theo những
mức quy định theo từng thời kỳ cho bên nhận bảo hiểm.



11
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH.
BHXH là bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi
già, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung. Qũy BHXH được tồn
tích dần bởi sự đóng góp những NSDLĐ, NLĐ, mức sinh lời của quỹ và sự hỗ trợ
của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Như vậy theo nguyên tắc của BHXH, NSDLĐ và NLĐ phải đóng góp vào
quỹ BHXH để bảo hiểm cho NLĐ mà mình thuê sử dụng, NSDLĐ và NLĐ có đóng
góp vào quỹ BHXH mới có quyền hưởng trợ cấp, chế độ BHXH. Nhưng khi còn
khoẻ mạnh, có việc làm và có thu nhập ổn định nên không được hưởng trợ cấp bảo
hiểm. Số lượng những người không được hưởng trợ cấp như vậy thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số người tham gia đóng góp bảo hiểm. Chỉ những NLĐ bị giảm
hoặc mất thu nhập trong những trường hợp xác định và có đủ các điều kiện cần thiết
mới được hưởng trợ cấp, chế độ từ quỹ BHXH. Số lượng những người này thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong số những người tham gia đóng góp nêu trên.
Như vậy, về bản chất quỹ BHXH lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng
phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những người tham gia
BHXH, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc và có thu nhập ổn định với
những người ốm yếu phải nghỉ việc và bị mất hoặc giảm thu nhập. Điều này cũng
góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội.
- Kích thích, khuyến khích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động cá nhân và năng xuất lao động xã hội.
NLĐ có việc làm khi khoẻ mạnh làm việc bình thường sẽ có tiền lương, tiền
công, khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già hoặc không may bị chết đã có
BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập quan trọng cho cuộc sống
của họ, do đó đời sống của bản thân và gia đình họ luôn luôn có chỗ dựa, luôn luôn
được đảm bảo. Chính vì thế, họ sẽ gắn bó với công việc, với nơi làm việc và yên
tâm, tích cực lao động sản xuất, góp phần tăng năng xuất lao động cũng như tăng

hiệu quả kinh tế. Khi tăng năng xuất lao động thì họ có khả năng nhận được tiền


12
công cao hơn, đồng nghĩa với việc tham gia BHXH với mức đóng cao hơn và sẽ được
hưởng trợ cấp, chế độ cao hơn khi không còn thu nhập. Nói cách khác, tiền lương (tiền
công) và BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động lao động của NLĐ.
- Góp phần tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa NLĐ và NSDLĐ, giữa NLĐ với
Nhà nước và xã hội.
BHXH dựa trên cơ sở đóng góp ít nhưng đều kỳ của mọi NSDLĐ, NLĐ và
Nhà nước cho bên thứ ba là cơ quan BHXH, để tồn tích dần dần thành một quỹ
BHXH tập trung, quỹ này lại huy động phần nhàn rỗi tương đối vào hoạt động kinh
doanh sinh lời, làm tăng thêm nguồn thu cho quỹ. Do đó, BHXH hoàn toàn có thể
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp rủi ro, khó
khăn theo những chế độ xác định, góp phần bảo đảm ổn định và an toàn đời sống
cho NLĐ và cho gia đình họ.
Có thể nói mối quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ có mối quan hệ mật thiết với
nhau, NLĐ sản xuất ra sản phẩm giúp người NSDLĐ phát triển sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận, ngược lại NSDLĐ trả tiền
công và một phần khinh phí đóng vào quý BHXH cho NLĐ, để giúp NLĐ có thu
nhập thường xuyên trong những lức khỏe mạnh, và được hỗ trợ khi ốm đau, tai nạn,
hết tuổi lao động... Thông qua việc tham gia BHXH, NLĐ yên tâm công tác, tăng
năng xuất lao động giúp đơn vị phát triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó, cộng sinh giữa
NSDLĐ và NLĐ.
Trên giác độ xã hội, bằng phương thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả thời
gian và không gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông người trong xã
hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn của những NLĐ tham
gia bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất. Đối với Nhà nước chi BHXH cho NLĐ là
một cách thức phải chi trả ít nhất nhưng vẫn giải quyết tốt các rủi ro, khó khăn về
đời sống của NLĐ và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính

trị xã hội ổn định và an toàn.
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước
Thông qua việc tham gia BHXH, NLĐ yên tâm sẽ được chi trả chế độ cho bản
thân hoặc những người thân trong gia đình, khi bị suy giảm hoặc mất khả năng lao


13
động. Từ đó họ yên tâm công tác, lao động để cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất lao
động, phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ngoài ra khi NLĐ tham gia BHXH, khi bị suy giảm hoặc mất khả năng lao
động thì đã có chế độ BHXH. Từ đó Nhà nước không phải bỏ ra một khoản tiền lớn
để hỗ trợ cho họ, mà dành các khoản tiền này để đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế của đất nước.
- Là nhân tố tạo nên tính đoàn kết của cộng đồng.
BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều phương
thức hoạt động trong kinh tế thị trường để bảo đảm an toàn đời sống cho NLĐ cũng
như cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó chặt chẽ về lợi ích, cả lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài của các bên tham gia BHXH, cũng như của các bên
đó đối với Nhà nước.
c. Nguyên tắc BHXH
Theo Điều 05 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014
quy định nguyên tắc BHXH như sau:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của NLĐ. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
tháng do NLĐ lựa chọn.
NLĐ vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính

hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế
độ tiền lương do NSDLĐ quyết định.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.


14
1.1.2.2. Thu BHXH
* Khái niệm:
Các tổ chức BHXH phải có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền thu
BHXHBB của đôi bên tham gia dự trên thể chế chính sách pháp luật của nhà nước.
Tựu chung lại có thể khái quát khái niệm thu BHXH như sau: “Thu BHXH là việc
Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH
theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục
đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp
BHXH” (Giáo trình Quản trị BHXH, NXB Lao động - Xã hội, 2008).
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các
đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội
dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo
sự công bằng xã hội.
1.1.2.3. Quản lý thu BHXH
a. Khái niệm về quản lý thu BHXH
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một tác động
hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản
lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo

và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt
động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ
hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây,
thì NLĐ, NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể
quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham
gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (NLĐ muốn đóng ít nhưng lại
muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, NSDLĐ muốn đóng BHXH càng ít càng tốt
để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một là,


×