Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TỔNG hợp các cặp TƯƠNG tác THUỐC và CÁCH xử TRÍ HAY gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.29 KB, 10 trang )

TỔNG HỢP CÁC CẶP TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁCH XỬ TRÍ HAY GẶP
Cặp tương tác

Cơ chế

1.Amikacin
Furosemid

-

2.Antacid
Ketoconazol
(Trung bình)



3.Cimetidin
Nifedipin
(Trung bình)



Biểu hiện

Cách xử trí

Do tác dụng dược lí
hiệp đồng.Tăng nguy
cơ độc với tai và
thận


+ Tránh dùng chung nếu được
+ Nếu dùng chung là bắt buộc
cần kiểm tra chức năng thận
,tiền đình,thính lực là cần thiết
nếu bắt buộc điều trị chung

Antacid làm giảm
pH dạ dày làm giảm
hấp thu Ketoconazol

+ Nếu cùng dùng đường uống
thì uống cách nhau ít nhất 2h
hoặc nhiều giờ hơn

Cimetidin ức chế
CYP450 3A4 là cơ
chất chuyển hóa của
Nifedipin

4.Ciprofloxacin Calci
carbonat(Trung
bình)

Ion calci tạo phức
khó hấp thu trong
đường tiêu hóa với
kháng sinh quinolon

5.


Có thể do kháng sinh

phù nề hoặc sưng
ở chi dưới; đột
ngột tăng cân
không rõ nguyên
nhân; khó thở;
đau hoặc tức
ngực; hoặc tụt
huyết áp như
chóng mặt, ngất
xỉu

+ Giám sát chặt chẽ đáp ứng
lâm sàng và dung nạp của
Nifedipin khi dùng cùng
cimetidin
+ Giảm liều 40% đến 50% nếu
cần thiết
+ Cần can thiệp nếu bệnh nhân
thấy phù nề hoặc sưng ở chi
dưới; đột ngột, tăng cân không
rõ nguyên nhân; khó thở; đau
hoặc tức ngực; hoặc tụt huyết áp
như được chỉ ra bởi chóng mặt,
ngất xỉu, hoặc hạ huyết áp thế
đứng
+ Thay thế thuốc ức chế H2
khác (Tuy nhiên đã có nghiên
cứu tương tác giữa ranitidin với

nifedipin)

Uống kháng sinh quinolon trước
2-4 giờ hoặc sau 4-6 giờ sau khi
uống Calci carbonat
Đau, sưng, đau

+ Do có tương tác đáng kể về


Ciprofloxacin
Warfarin

-

quinolon ức chế
mạnh hệ vi khuẩn
sản xuất vitamin K ở
đường ruột làm tăng
tác dụng chống đông
máu của warfarin

đầu, chóng mặt,
yếu, kéo dài chảy
máu từ vết
cắt, tăng dòng
chảy kinh nguyệt,
chảy máu âm đạo,
chảy máu cam,
chảy

máu nướu răng từ
đánh răng, chảy
máu bất thường
hoặc bầm tím ,
màu đỏ
hoặc nâu nước
tiểu, hoặc phân đỏ
hoặc đen

Nguy cơ bệnh cơ
nặng và tiêu cơ
vân, trong một số
trường hợp, tiêu
cơ vân có thể gây
tổn thương thận
và thậm chí tử
vong

mặt lâm sàng nên nếu bắt buộc
phải dùng quinolon khi uống với
warfarin cần theo dõi chặt chẽ
chỉ số INR để chỉnh liều
warfarin
+ Hướng dẫn cho bệnh nhân
cách nhận biết các dấu hiệu để
báo cáo bác sĩ như đau, sưng,
đau đầu, chóng mặt, yếu, kéo
dài chảy máu từ vết cắt, tăng
dòng chảy kinh nguyệt, chảy
máu âm đạo, chảy máu cam,

chảy máu nướu răng từ đánh
răng, chảy máu bất thường hoặc
bầm tím , màu đỏ hoặc nâu nước
tiểu, hoặc phân đỏ hoặc đen
Nếu có thể, sử dụng liệu pháp
thay thế.
Fluvastatin
(Lescol)

pravastatin
(Pravachol) những thuốc không
được chuyển hóa bởi CYP3A4,
và có thể ít
có khả năng tương tác.
Tư vấn cho bệnh nhân báo cáo
khi không rõ nguyên nhân đau
cơ, đau, hoặc yếu.

6.Clarithromycin
– Simvastatin

Clari ức chế CyP3A4
chuyển
hóa
Simvastatin làm tăng
nồng độ và độc tính
của simvas

7.Digoxin
Erythromycin

(Trung bình)
?????



+ Macrolid ức chế Pglycoprotein
làm
tăng nồng độ của
DIGOXIN
+ Nếu dùng ery thì
làm mất một lượng
VK làm tăng nồng
độ Digoxin trong
máu

dấu hiệu ngộ độc
digitalis như
buồn nôn, chán
ăn, rối loạn thị
giác, mạch chậm,
hoặc rối
loạn nhịp tim

Giám sát nồng độ digoxin và
triệu chứng của tăng độc tính;
giảm liều digoxin có thể là cần
thiết. Việc dùng viên nang có
thể làm tăng sinh khả dụng, qua
đó làm giảm khả năng tương tác


8.Digoxin
Thiazid(Trung



Tăng thải kali và
magiê ảnh

dấu hiệu của độc
tính digoxin hoặc

Đo nồng độ kali và magiê; bổ
sung mức thấp. Ngăn chặn tác


bình)

hưởng đến cơ tim;
các yếu tố khác có
thể tham gia.

9.Doxycyclin
Antacid(Trung
bình)

Tetracycline
tạo
thành phức chelate
không tan với muối
magiê, giảm sự hấp

thụ và nồng độ trong
huyết thanh của
tetracycline



10.Erythromycin Dihydroergotamin

Cơ chế là macrolide
ức chế CYP3A4,
isoenzyme chuyển
hóa của ergotamine
và thuốc liên quan.
Macrolid có thể ức
chế
đáng
kể
CYP3A4 gồm
clarithromycin,
erythromycin

troleandomycin, và
nhiễm độc ergonin
trên lâm sàng đã
được báo cáo ở
những bệnh nhân
dùng
ergotamine
hoặc
dihydroergotamine

với các thuốc này

11.Gentamicin
Cephalotin

Tác dụng hiệp đồng
độc trên thận (TB)

-

rối loạn điện giải,
chẳng hạn như
yếu mệt, hôn mê,
đau
nhức bắp thịt hay
chuột rút, buồn
nôn, chán ăn, rối
loạn
thị giác, hoặc rối
loạn nhịp tim

hại hơn
nữa với chế độ ăn uống hạn chế
natri hoặc thuốc lợi tiểu tiết
kiệm kali

Không
dùng
đồng
thời

tetracycline và muối
magiê; tách việc dùng các thuốc
từ 3 đến 4 giờ

Do khả năng ngộ
độc nấm cựa gà
đặc trưng bởi
co thắt mạch
ngoại vi, thiếu
máu, huyết khối,
nhịp tim
nhanh và tăng
huyết áp

Giám sát và tư vấn cho bệnh
nhân để xem các dấu hiệu của
ngộ độc ergonin. Liều ergot có
thể cần phải được giảm xuống.
Một hoặc cả hai thuốc có thể
phải ngừng. Na nitroprusside (ví
dụ, Nitropress) đã mang lại lợi
ích trong việc giảm co thắt mạch
do tương tác macrolid-ergot gây
ra

sưng tấy, tăng
cân, cảm thấy khó
thở, buồn ngủ, lú

- Bệnh nhân: nếu dùng 2 thuốc

đồng thời thì nên báo ngay cho
bác sĩ khi có triệu chứng


12.Isotretinoin
Tetracyclin



13.Phenytoin
Theophylin

-

14.Probenecid
Methotrexat

-

Tác dụng hiệp đồng
gây tăng áp lực nội
sọ (nặng)
Tương tác xảy ra ở
tất cả thuốc trong
nhóm vitamin A

lẫn, thay đổi tâm
trạng, khát nước,
chán ăn, buồn nôn
và ói mửa, đau ở

lưng dưới và đi
tiểu nhiều hơn
hoặc ít hơn bình
thường hoặc vô
niệu

- Bác sĩ: theo dõi chặt chẽ chức
năng thận của bệnh nhân. Dữ
liệu chưa đầy đủ cho tương tác
này với các aminosid khác. các
cephalosporin khác không có
tương tác sẽ là sự lựa chọn thay
thế.

nhức đầu, buồn
nôn, nôn, rối loạn
thị giác, giảm thị
lực, và phù gai
thị, có thể dẫn đến
mù vĩnh viễn

- Bệnh nhân: nếu có triệu chứng
nên ngừng thuốc và báo ngay
với bác sĩ
- Bác sĩ : không nên sử dụng
đồng thời 2 thuốc này. Khi có
dấu hiệu rối loạn thị giác thì nên
thực hiện đánh giá ở khoa mắt,
nếu sau khi dừng thuốc áp lực
nội sọ vẫn cao thì nên tiếp tục

theo dõi đến khi bệnh nhân ổn
định.

-Phenitoin làm tăng
chuyển hoá của
theophylline 40-50%
do cảm ứng enzym
CYP 450 àgiảm nồng
độ của theophylline
-Theophylline cũng
làm giảm nồng độ
trong
máu
của
phenitoin (TB)
-Hydantoinvà
methylxanthine khác
chuyển hoá qua gan
cũng có tương tác
tương tự.

-Mất kiểm soát
các cơn động
kinh, cơn hen.

Probenecid ức chế
thải trừ qua thận của
methotrexat
àlàm
tăng

nồng
độ

-Làn da nhợt nhạt,
dễ bị bầm tím
hoặc chảy máu,
mệt mỏi, loét

- Bệnh nhân: báo với bác sĩ
- Bác sĩ : theo dõi đáp ứng lâm
sàng, nồng độ thuốc trong máu
của bệnh nhân. Điều chỉnh liều
khi cần thiết.

- Bệnh nhân: báo cho bác sĩ khi
có các triệu chứng trên
- Bác sĩ: có thể giảm liều nếu
cần, theo dõi các triệu chứng


methotrexat
trong
máu àtăng độc tính
của
methotrexat
(nặng)

15.Quinidin
Digoxin


16. Quinidin
Erythromycin
(IV)

-

-

17. Rifampicin thuốc uống tránh
thai

miệng, buồn nôn,
nôn mửa, phân có
màu đen hoặc có
máu, và đi tiểu ít
hơn bình thường
hoặc vô niệu

của ức chế tuỷ xương, nhiễm
độc gan thận.

Quinidin ức chế Pglycoprotein ở ruột,
ức chế bài tiết
digoxin ở ống thận
àtăng
nồng
độ
digoxin trong máu
àtăng độc tính của
digoxin (nặng)


Nôn, chán ăn, rối
loạn thị giác,
mạch chậm, rối
loạn nhịp tim.

- BN: báo cho bác sĩ biết khi có
triệu chứng
- BS: giảm liều digoxin kinh
nghiệm khi bắt đầu điều trị.
Theo dõi tác dụng lâm sàng và
nồng độ digoxin trong máu của
bệnh nhân để hiệu chỉnh liều.

- DĐH: Ery ức chế
Cyp3A4,
Cyp
chuyển hóa của
Quinidin làm tăng
nồng độ và độc tính
của quinidine
-DLH: Cả hai cùng
kéo dài khoảng QT

-TDKMM
của
Quinidin:
Tăng
nguy cơ loạn nhịp
tim, chóng mặt,

choáng
váng,
buồn nôn, nôn
mửa, tiêu chảy,
rối loạn thị giác
- Kéo dài quãng
QT trên điện tâm
đồ
- Sự xuất hiện của
xoắn đỉnh như
chóng
mặt,
choáng váng, ngất
xỉu, đánh trống
ngực, nhịp tim
không đều, khó
thở, hoặc ngất

+ Tránh sử dụng phối hợp 2
thuốc này
+ Thay Ery bằng thuốc khác
trong nhóm không chuyển hóa
qua Cyp3A4 (azithromycin)
+ Nếu dùng phối hợp phải theo
dõi nồng độ quinidine trong
huyết thanh
Giám sát các triệu chứng tăng
nồng đô quinidine để có biện
pháp khắc phục thích hợp.


Rifampicin cảm ứng
enzyme
CyP3A4
chuyển hóa thuốc
tránh thai đường
uống làm giảm nồng
độ thuốc tránh thai

Tăng nguy cơ
chảy máu và
mang thai ngoài ý
muốn

+ Người sử dụng biện pháp
tránh thai đường uống cần được
tư vấn về nguy cơ chảy máu và
mang thai ngoài ý muốn khi
điều trị rifamycin đồng thời,
ngay cả khi sử dụng ngắn hạn


Rifam.
+ PP tránh thai thay thế khi sử
dụng rifam
+ hoặc pp tránh thai bổ sung nên
được sử dụng ít nhất là hai tuần
sau khi sd rifam ngắn hạn và 4
tuần sau thời gian sd rifam dài
(lớn hơn 4 tuần).
+ Nếu kết hợp sử dụng uống

thuốc tránh được, một phác đồ
có chứa ít nhất 50 mcg ethinyl
estradiol mỗi ngày hoặc tương
đương nên được chọn.
(Một chế độ bao gồm một liều
1,5 mg càng sớm càng tốt (trong
vòng 72 giờ sau giao hợp không
được bảo vệ) theo sau là một
0,75 mg hoặc 1,5 mg liều mười
hai giờ sau đó đã được khuyến
cáo của một số bác sĩ lâm sàng .
Một cách khác là liều đơn độc
2,25 mg liều càng sớm càng tốt
sau giao hợp không được bảo
vệ. Tuy nhiên, không có số liệu
về hiệu quả, tuân thủ, hoặc tác
dụng phụ với bất kỳ của các
phác đồ.)
+ Tránh thai chỉ chứa progestin
dạng tiêm cũng được cho là
không bị ảnh hưởng bởi
rifamycins.

đường uống

18. Simvastatin Gemfibrozil

Cơ chế chưa rõ ràng
(Gemfibrozil
đã

được báo cáo là tăng
đáng kể nồng độ
trong huyết tương
của một số thuốc ức
chế men khử HMGCoA
lovastatin,
simvastatin,
pravastatin,

+bệnh cơ nặng và
tiêu cơ vân, trong
một số trường
hợp, tiêu cơ vân
có thể gây tổn
thương thận và
thậm chí tử vong
+Bệnh cơ biểu
hiện như đau cơ
và / hoặc yếu:

+ Tránh phối hợp. Một vài nhà
sản xuất còn cảnh báo chống chỉ
định
+ Khi phối hợp cần theo dõi
nồng độ creatin kinase và theo
dõi các triệu chứng đau mỏi cơ


rosuvastatin (nhưng
không fluvastatin))

Tương tác dược lực
học cũng cùng gây
tiêu cơ vân

creatine
kinasecaovượt
quá mười lần giới
hạn trên bình
thường đã được
báo cáo thường
xuyên.
+có thể kèm theo
suy thận cấp thứ
phát
tăng
myoglobin niệu
và có thể dẫn đến
tử vong

19. Spironolacton
– Enalapril

Tương tác dược lực
học: Sự ức chế ACE
làm
giảm
tiết
aldosterone, có thể
dẫn đến tăng kali
huyết thanh có thể +

thuốc lợi tiểu tiết
kiệm kali.

Đặc biệt là ở
người bị mất nước
hoặc bị bệnh thận,
bệnh tiểu đường,
suy tim, hoặc một
người
lớn
tuổi.Tăng
kali
máu có thể gây ra
các triệu chứng
như suy nhược,
rối loạn, tê hoặc
ngứa ran, và nhịp
tim không đều

20. Sucralfat
Norfloxacin
(Trung bình)

Tạo phức giữa Nhôm
hydroxyd
trong
sucralfat và nhóm 4ceto và 3-carboxyl
của quinolon èLàm
giảm
hấp

thu
Norfloxacin

Làm giảm nồng
độ
thuốc
Norfloxacin



Cần thận trọng nếu ACEI được
sử dụng với thuốc lợi tiểu tiết
kiệm kali, đặc biệt ở bệnh nhân
suy thận, tiểu đường, tuổi già,
suy tim, và / hoặc có nguy cơ
mất nước. Kali huyết thanh và
chức năng thận nên được kiểm
tra thường xuyên, và bổ sung
kali thường nên tránh, trừ khi nó
được theo dõi chặt chẽ.Bệnh
nhân cần được tư vấn chế độ ăn
uống và nên tìm kiếm sự chăm
sóc y tế nếu có các dấu hiệu và
triệu chứng của tăng kali
máu.Nếu spironolactone phối
hợp với ACEI, một số nhà
nghiên cứu khuyên liều lượng
của nó không vượt quá 25 mg /
ngày.


Sách DLS, stockley:
uống cách nhau ít nhất 2h: sử
dụng quinolone trước


21. Nifedipin –
Phenobarbital
(Trung bình)

22. Carbamazepin
- Erythromycin

23. Amiodaron Simvastatin

Phenobarbital
làm
tăng chuyển hóa ở
gan của các thuốc
chẹn kênh canxi
dihydropyridin
do
cảm ứng enzyme
CYP 3A4

Erythromycin ức chế
CYP 3A4 =>Làm
tăng
nồng
độ
carbamzepin trong

huyết thanh

Amiodaron ức chế
CYP 3A4 ở ruột và
gan và giảm độ
thanh
thải
của
simvastatin và chất
chuyển hóa có hoạt
tính
(
acid
simvastatin ) =>
tăng tác dụng sinh
học của simvastatin

Làm giảm nồng
độ và tác dụng
của Nifedipin

ngộ
độc
carbamazepine
(buồn nôn, rối
loạn thị giác,
chóng mặt , mất
điều hòa )

tăng nguy cơ bệnh

cơ ( đau cơ , yếu
cơ, tăng cao nồng
độ
creatinine
kinase trong huyết
tương ) . Tiêu cơ
vân hiếm khi xảy
ra , có thể kèm
theo suy thận cấp
thứ
phát
do
myoglobin niệu
và có thể dẫn đến
tử vong

- Nếu phải dùng đồng thời ,
bệnh nhân cần được theo dõi
chặt chẽ những thay đổi trong
tác dụng dược lý bất cứ khi nào
barbiturate được bắt đầu, ngừng
hoặc điều chỉnh liều lượng của
nó.
- Tăng liều các thuốc chẹn kênh
canxi có thể cần thiết.
- Thay thế kháng sinh.
- Một macrolid không ảnh
hưởng
đến
nồng

độ
carbamazepine có thể được thay
thế
- Nếu kết hợp này phải được sử
dụng,cần theo dõi nồng độ
carbamazepine và bệnh nhân
cần được khám cẩn thận dấu
hiệu ngộ độc carbamazepine.
Bệnh nhân cần được tư vấn để
báo cáo dấu hiệu ngộ độc
carbamazepine (buồn nôn, rối
loạn thị giác, chóng mặt, mất
điều hòa hoặc) cho bác sĩ.
- Giảm liều carbamazepine có
thể được yêu cầu
- Liều simvastatin không nên
vượt quá 20mg/ ngày khi sử
dụng kết hợp với amiodaron
- Những lợi ích của sự kết hợp
này cần được cân nhắc cẩn thận
với nguy cơ tăng khả năng bị
bệnh cơ bao gồm cả tiêu cơ vân.
- Fluvastatin,pravastatin và
rosivastatin là lựa chọn thay thế
an toàn hơn ở những BN dùng
amiodaron vì chúng không được
chuyển hóa bởi CYP 3A4
- Cần báo cáo kịp thời khi có



đau cơ, đau, hoặc yếu kém
không rõ nguyên nhân, đặc biệt
là nếu đi kèm với tình trạng bất
ổn hoặc sốt.
- Điều trị nên được dừng nếu
creatine kinase tăng rõ rệt trong
trường hợp không tập thể dục
nặng hoặc nếu bệnh cơ bị nghi
ngờ hoặc được chẩn đoán.

24. Warfarin
Metronidazol

-

25. Hydrocortisol
– Theophyllin
(Trung bình)

Metronidazol ức chế
CYP2C9
=>dùng
đồng
thời
với
metronidazole có thể
làm tăng nồng độ
warfarin trong huyết
tương và tác dụng
chống đông máu của

warfarin

- Tăng nguy cơ hạ
kali máu do tác dụng
hạ kali cộng hợp
- Làm thay đổi nồng
độ theophylin huyết
thanh (cơ chế chưa
rõ )

Tăng xuất huyết

- Dấu hiệu hạ kali
máu
Ngộ
độc
theophylin

- Theo dõi nồng độ của
warfarin.
- Các INR nên được kiểm tra
thường xuyên và liều warfarin
điều chỉnh cho phù hợp, đặc biệt
là sau khi bắt đầu hoặc ngừng
metronidazole ở những bệnh
nhân được ổn định về chế độ
warfarin của họ.
- Bệnh nhân cần được tư vấn để
báo cáo kịp thời các dấu hiệu
chảy máu đến bác sĩ của họ, bao

gồm đau, sưng, đau đầu, chóng
mặt, yếu, kéo dài chảy máu từ
vết cắt, tăng kinh nguyệt, chảy
máu âm đạo, chảy máu cam,
chảy máu nướu răng từ đánh
răng, chảy máu bất thường hoặc
bầm tím , màu đỏ hoặc nước
tiểu nâu, hoặc phân đỏ hoặc đen

- Giám sát sự thay đổi về hiệu
quả và an toàn của theophylin ,
thay đổi kali huyết thanh và thay
đổi nồng độ theophylin
- Bệnh nhân nên thông báo cho
thầy thuốc nếu họ có các dấu
hiệu của hạ kali máu (ví dụ, suy


nhược, đau thờ ơ, và cơ bắp
hoặc chứng chuột rút), xấu đi
các triệu chứng hô hấp, hoặc
dấu hiệu ngộ độc theophylline
(ví dụ, buồn nôn, nôn mửa, tiêu
chảy, nhức đầu, bồn chồn, mất
ngủ, hoặc nhịp tim không đều).



×