Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí của công ty cổ phần công nghệ và thiết bị cnc sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.52 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin chân thành cám ơn ban giám hiệu,
Khoa Kinh tế và kinh doanh Quốc tế, bộ môn Kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo TS. Giáp đã tận tình hướng dẫn em trong
đề tài: ” Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí sang thị trường Nhật
Bản của công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội”.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà
Nội em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên công ty. Em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tập,cho em có cơ hội được học hỏi thêm nhiều kinh
nghiệm quý báu cùng những kiến thức thực tiễn để phục vụ cho cuộc sống cũng như
công việc và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Do hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu, khóa luận tốt nghiệp của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ
bảo từ thầy cô để khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Linh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BIỂU.......................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..................................................................1
1.2.Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2


1.3.Tổng quan vấn đề nghiên cứu..............................................................................3
1.4 Đối tường nghiên cứu..........................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
1.6. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................5
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU BỀN VỮNG.................................................................................................6
2.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu.....................................................................6
2.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu....................................................................6
2.1.2 Hình thức của xuất khẩu...................................................................................6
2.1.3 Vai trò của xuất khẩu........................................................................................7
2.2 Những vấn đề cơ bản của việc phát triển xuất khẩu bền vững.............................9
2.2.1 Khái niệm cơ bản về phát triển xuất khẩu bền vững.........................................9
2.2.2 Nội dung của việc phát triển xuất khẩu bền vững...........................................10
2.2.3 Tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững............................................................12
2.3 Các yếu tố tác động đến xuất khẩu bền vững.....................................................13
2.3.1 Các yếu tố nước ngoài....................................................................................13
2.3.2 Các yếu tố trong nước.....................................................................................14
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
MẶT HÀNG THIẾT BỊ CƠ KHÍ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA
CÔNG TY CNC HÀ NỘI......................................................................................15
3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội....................15
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CNC Hà Nội............................15
3.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật....................................................................................17

ii


3.1.3 Tài chính của công ty......................................................................................17
3.1.4 Nguồn lao động của công ty...........................................................................18
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CNC Hà Nội.................19

3.2.1 Kết quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh........................................19
3.2.2 Hoạt động thương mại quốc tế của công ty....................................................21
3.3 Thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí sang thị
trường Nhật Bản của công ty CNC Hà Nội.............................................................24
3.3.1 Tổng quan thị trường......................................................................................24
3.3.2 Tình hình phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí..................26
3.4 Đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng...........................................................31
3.4.1 Thành tựu.......................................................................................................31
3.4.2 Hạn chế..........................................................................................................32
CHƯƠNG 4 :ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
BỀN VỮNG MẶT HÀNG THIẾT BỊ CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY CNC SANG
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.................................................................................36
4.1 Định hướng phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí tại CNC.. .37
4.2 Giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí tại CNC.......37
4.2.1 Giải pháp tăng trường xuất khẩu mặt hàng thiết bị cơ khí.............................37
4.2.2 Giải pháp giúp cho xuất khẩu bền vững phát triển.........................................38
4.3 Một số kiến nghị nhằm đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật cơ khí của công ty............40
4.3.1 Môt số kiến nghị với nhà nước........................................................................40
4.3.2 Một số kiến nghị đối với công ty.....................................................................40
KẾT LUẬN............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU
Bảng 3.1 : Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty CNC.....................................................17
Bảng 3.2 : Tổng mức và cơ cấu vốn của công ty CNC.................................................18
Bảng 1.3. Nguồn lao động của Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC
Hà Nội.................................................................................................................................18

Bảng 3.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của CNC...................................19
Bảng 3.4 Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động bán hàng nội địa của công ty CNC
năm 2015-2017...................................................................................................................21
Bảng 3.5 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Công ty cổ phần công nghệ và thiết
bị CNC Hà Nội giai đoạn 2015-2017..............................................................................22
Bảng 3.6 : Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của công ty cổ phần công nghệ và thiết
bị CNC.................................................................................................................................23
Bảng 3.7 Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty CNC.............................24

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

NB

Nhật Bản

TKN

Tổng kim ngạch

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu


PTXKBV

Phát triển xuất khẩu bền vững

PTBV

Phát triển bền vững

TMQT

Thương mại quốc tế

v


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay phát triển bền vững là một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của
xã hội là sự lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều
phải quan tâm. Phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi sự phát triển ở tất cả các lĩnh vực,
trong đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trng những lĩnh vực
quan trọng tạo nen sự bền vững đó. Ngành cơ khí đã phát triển từ rất lâu, là lĩnh vực
mà nước ta có thế mạnh và tiềm năng cao nếu phát triển và ngày càng bền vững của
lĩnh vực này.
Hiện nay, ngành cơ khí ở Việt Nam đang trên đà ngày càng phát triển với 500
danh mục sản phẩm, hàng năm ngành cơ khí đã đáp ứng được khoảng 35% nhu cầu
của thị trường trong nước. Riêng ở lĩnh vực cơ khí chế tạo và cung cấp thiết bị toàn bộ,
chúng ta được đánh giá là ngang ngửa trình độ của các nước trong khu vực. Thậm chí
đã chế tạo hoàn thiện được một số dây chuyền cho các ngành sản xuất như: chế biến
mía đường, xi măng lò đứng, máy kéo có công suất nhỏ,… Tuy nhiên, dù đã có được

những bước tiến bộ đáng kể trong những năm qua, nhưng theo nhiều chuyên gia đánh
giá, ngành cơ khí của chúng ta vẫn dường như chưa thực sự thoát “y”. Chính sự chậm
chạp này cũng đã hạn chế không nhỏ cho sự phát triển của ngành. Tình trạng chung
của hầu hết các doanh nghiệp trong nước đều thiếu vốn; công nghệ, thiết bị chế tạo
còn lạc hậu, sản xuất còn manh mún, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về sản
phẩm công nghệ cao; vốn ít, việc tiếp cận vốn của ngân hàng với lãi suất thấp hết sức
khó khăn. Việc đầu tư của ngành cơ khí chế tạo những năm qua còn phân tán và chưa
đồng bộ, chưa có một cơ sở chế tạo nào đủ mạnh làm đòn bẩy thúc đẩy toàn ngành.
Việc phối hợp liên kết chưa thực hiện được cũng vì thiếu những chuyên ngành cơ khí
cần thiết như các dự án sản xuất phôi thép rèn, đúc chất lượng cao, khối lượng lớn, áp
dụng công nghệ tiên tiến; thiếu các cơ sở có máy gia công chế tạo thiết bị lớn; thiếu
nhân lực chất lượng cao cho ngành kể cả cán bộ hoạch định chính sách, quản lý, tư
vấn, thiết kế, công nhân kỹ thuật có tay nghề… Tuy nhiên nếu nhìn lại tốc độ tăng
trưởng phát triển trong một vài năm gần đây chúng ta hoàn toàn tự tin rằng trong một
thời gian không xa, ngành cơ khí sẽ trở thành một ngành kinh tế mạnh của nước nhà.

1


Có thể nhìn thấy sự phát triển tại Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC
chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thiết bị cơ khí ,với Nhật Bản là thị trường
mục tiêu. Chỉ sau một thời gian ngắn thành lập và hoạt động, Công ty cổ phần công
nghệ và thiết bị CNC đã phải đối mặt với nhiều khó khăn,thách thức,nhưng CNC đã
luôn khắc phục được để từ đó không ngừng phát triển và luôn giữ vững vị thế của
mình trên thị trường dệt may Việt Nam. Với tiềm năng và thế mạnh của mình,doanh
nghiệp trong những năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành cơ khí.
Việc mở phát triển và chế tạo các thiết bị cơ khí trong những năm qua đã có những
đóng góp quan trọng cho tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước cũng như tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng thiết bị cơ khí của Công ty cổ phần công nghệ và

thiết bị CNC chưa thật sự bền vững và cần được củng cố giúp cho vị thế của CNC
ngày càng được đứng vững hơn nữa. Hơn nữa, từ sau khi Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới và công nghệ 4.0, quá trình toàn cầu hóa, khu vực
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng đã mở ra những cơ hội mới
cho tất cả các ngành nói chung và ngành cơ khí nói riêng như mở rộng thị trường xuất
khẩu, tiếp nhận công nghệ, vốn và học tập kinh nghiệm quản lý bên cạnh đó cũng đặt
các doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh khốc liệt hơn.
Xuất phát từ tình hình trên, với mục đích tìm hiểu sâu hơn về phát triển bền vững
xuất khẩu mặt hàng cơ khí của công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC sang thị
trường Nhật Bản,dựa trên các mục tiêu của phát triến bền vững,những kết quả đạt
được cùng với những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại; trên cơ sở
đó đóng góp một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt hàng cơ khí; em
đã quyết định chọn đề tài “phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí của
công ty cổ phần công nghệ và thiết bị cnc sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài khóa
luận của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết về phát triển xuất khẩu bền vững để làm rõ nội
dung, bản chất của xuất khẩu bền vững và phân tích thực trạng xuất khẩu bền vững
mặt hàng thiết bị cơ khí của Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội sang
thị trường Nhật Bản để từ đó đưa ra một số kiến nghị,giải pháp nhằm phát triển xuất

2


khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí sang thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần
công nghệ và thiết bị CNC trong thời gian tới.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cơ khí chế tạo các thiết bị là ngành có vị thế quan trọng trong việc cung ứng các
linh kiện, phụ kiện, máy móc, thiết bị và tư liệu sản xuất, đồng thời, là ngành tạo động
lực cho sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau trong xã hội. Hiện nay, ngành cơ

khí chế tạo các thiết bị được đánh giá là phát triển khá bền vững tại một số thị trường
mặc dù đây là ngành được Nhà nước ưu tiên phát triển nhưng chưa hết khả năng tiềm
ẩn bên trong đó. Những năm gần đây có rất nhiều đề tài về việc nghiên cứu các thiết bị
cơ khí được kể ra ví dụ như :
- Đề tài : Nghiên cứu tính toán thiết kế và lập quy trình chế tạo hệ thống làm sạch
cỏ rác của máy chữa cháy rừng đa năng của ThS. Đỗ Trần Thắng vào năm 2010-2012
đã làm rõ sự phát triển, tính toán, xây dựng chương trình mô phỏng chuyển động, thiết
kế chế tạo thành công một tay máy hàn 6 bậc tự do có hàm lượng khoa học cao đúng
yêu cầu đã đặt ra trong thuyết minh.
- Đề tài : Thiết kế và chế tạo phần cơ khí cho robot tự động gắp sản phẩm của
sinh viên Đinh Trần Tuấn trường đại học Điện Lực đây là một trong những nghiên cứu
khoa học giúp chế tạo ra robot tự động gắp sản phẩm giúp các quá trình trong việc chế
tạo cũng như ngành cơ khí nói chung diễn ra được linh hoạt và nhanh chóng tạo ra
năng suất làm việc hiệu quả.
- Đề tài : Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo phần thủy lực - khí nén và mạch điều
khiển thủy lực - khí nén cho Robot mẹ theo chủ đề Robocon 2014 của sinh viên Trần
Văn Công đại học Điện Lực . Đề tài này đã giúp chúng ta giải thích tại sao máy ép
thủy lực lại có áp lực lớn đến như vậy để có thể thực hiện được các công việc đòi hỏi
sức mạnh và công suất nén lớn trong các ngành công nghiệp chế tạo hiện nay.
- Đề tài : Thiết kế quy trình công nghệ chế tạo phần cơ khí mô hình hệ thống hàn
cấp phôi tự động của sinh viên Nguyễn Công Chính đại học Kinh Tế Kĩ Thuật Công
Nghiệp. Công nghệ trên đã đưa ra được những ưu điểm từ việc chế tạo hệ thống hàn
cấp phôi tự động nhằm nâng cao năng suất và đạt hiệu quả cao trong quá trình sản
xuất. Dựa trên cơ sở các thiết bị điều khiển tự động đề tài nghiên cứu được áp dụng để
thiết kế chế tạo mô hình cấp phôi tự động được điều khiển bằng rơle.

3


Nhận xét về các đề tài trên : Cho thấy những thành công đã nghiên cứu được và

làm rõ được ở các thiết bị cơ khí như là việc chế tạo các robot tự động, việc chế tạo ra
các hệ thống hàn một cách tự động giúp quá trình thực hiện diễn ra nhanh chóng , bên
cạnh đó là việc ngành cơ khí đang cùng nhau phát triẻn trong quá trình hội nhập diễn
ra như nào .
Mặc dù có nhiều hạn chế về trang thiết bị, các quá trình sản xuất hay chất lượng
các thiết bị còn đang phát triển và không ngừng hoàn thiện nhưng đa phần sự phát
triển bền vững của thiết bị cơ khí đang ngày càng đươc cải tiến rõ rệt. Bài viết này làm
rõ sự phát triển bền vững của thiết bị cơ khí hiện nay nói chung và công ty cổ phần
công nghệ và thiết bị CNC nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc
đẩy phát triển bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí ngành cơ khí phù hợp với điều kiện
của Việt Nam.
1.4 Đối tường nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí của
Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC, kể ra được thực trạng phát triển xuất khẩu
bền vững các mặt hàng thiết bị cơ khí và các định hướng giải pháp cho mặt hàng này.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Mặt hàng : thiết bị cơ khí
- Thị trường nhập khẩu: Nhật Bản
- Không gian: nghiên cứu cụ thể tại công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC
- Thời gian: các dữ liệu được thu thập và sử dụng cho nghiên cứu từ năm 2016-2018.
1.5.1. Cách thức thu thập dữ liệu
Đối với thông tin thứ cấp:
- Dữ liệu bên trong : gồm báo cáo kinh doanh,báo cáo tài chính của công ty cổ
phần công nghệ và thiết bị CNC giai đoạn 2016-2018
- Dữ liệu bên ngoài : Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu bao gồm những luận
văn, bài nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài, sách, giáo trình, báo, tạp
chí cùng với các số liệu thống kê từ trang web uy tín về phát triển xuất khẩu bền vững
của các ngành công nghiệp và nghiên cứu về xuất khẩu mặt hàng thiết bị cơ khí sang
thị trường Nhật Bản.
Đối với thông tin sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua việc tiến hành phỏng

vấn cá nhân từ các bộ phận trong công ty.Nhằm tìm hiểu về thực trạng sản xuất và hoạt

4


động xuất khẩu của công ty. Từ đó sẽ có những số liệu cụ thể và chính xác để đưa ra
những giải pháp và định hướng phù hợp.
1.5.2 Cách xử lí dữ liệu
Đối với thông tin thứ cấp: Tiến hành tổng hợp,thống kê chọn lọc những thông tin
chính xác và có ích làm nguồn dữ liệu phục vụ đề tài, đưa ra những luận điểm khái
quát nhất về phát triển xuất khẩu bền vững.
Đối với thông tin sơ cấp:
- Phân tích,định tính mối quan hệ giữa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu bền
vững và thực tiễn hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí của
Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC.
- Phương pháp định lượng: lượng hóa tình hình thanh toán tình hình sản xuất
kinh doanh. Tính toán tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, khóa luận được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2 : Cơ sở lí luận của hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững
Chương 3 : Thực trạng phát triển bền vững mặt hàng thiết bị cơ khí sang thị
trường Nhật Bản của công ty CNC Hà Nội
Chương 4 : Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng
thiết bị cơ khí của công ty CNC sang thị trường Nhật Bản.

5



CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
2.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá dịch vụ cho một quốc gia khác,trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán,với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể
ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là thu
được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến.Khi việc trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực mở rộng xuất khẩu
để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
2.1.2 Hình thức của xuất khẩu
Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh nghiệp
xuất khẩu đang áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau:
Xuất nhập khẩu trực tiếp: Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp còn gọi là hoạt
động xuất nhập khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom được cho khách hàng nước ngoài và
ngược lại. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh nghiệp nghiên cứu kỹ thị
trường, tính toán đầy đủ các chi phí và đảm bảo tuân theo chính sách Nhà nước và luật
pháp quốc tế.
Xuất nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia
xuất nhập khẩu đóng vai trò trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành đàm
phán ký kết hợp đồng bán hàng hoá với đối tác bên ngoài. Xuất nhập khẩu uỷ thác
hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu tham gia xuất nhập khẩu
hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu trực
tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu được doanh
nghiệp có nhu cầu uỷ quyền. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này phải làm
thủ tục và được hưởng hoa hồng.


6


Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng: Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu,
người mua đồng thời cũng là người bán.
Xuất nhập khẩu liên doanh: Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ
sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp.
Giao dịch tái xuất: Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng
hoá trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất
bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ
đã bỏ ra ban đầu.
- Ưu điểm: của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
- Nhược điểm : Yêu cầu phải có đội ngũ công nhân có chuyên môn ca, nhạy bén
tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán.
Buôn bán thông qua hội chợ triển lãm: Hội chợ là một phương thức giao dịch
kinh doanh trong đó hội chợ được tổ chức định kỳ tại những điểm nhất định theo
những quy định của nhà tổ chức nhằm mục đích bán sản phẩm. Triển lãm được tổ chức
định kỳ tại những địa điểm nhất định nhưng với mục đích trưng bày và giới thiệu về
thành tựu trong một lĩnh vực kinh tế hoặc công nghệ nào đó.
=>>> Còn có rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác như gia công uỷ thức, giao
dịch tái xuất… nhưng trên đây là các hình thức cơ bản nhất và phổ biến trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.3 Vai trò của xuất khẩu
Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của
TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên một
quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể

khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các
quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia
khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào
TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có

7


hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất
và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập
khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách
khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác.
Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai
thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như
vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên
quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu,
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh
tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật.
Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải quyết tình trạng
này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng
đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là các
nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước ngoài, vay
nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai
có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nước đi vay

phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác cũng phải
hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể
trông chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính
tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực và
vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ hội đầu
tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và
người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là nguồn chính đảm
bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước

8


kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp
với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới.
Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm – những yếu tố đòi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất
khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh
doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về chiều
rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy móc
thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao.
2.2 Những vấn đề cơ bản của việc phát triển xuất khẩu bền vững
2.2.1 Khái niệm cơ bản về phát triển xuất khẩu bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về
mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương

lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để
hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Trước hết,tính bền vững của hoạt động xuất khẩu phải được xem xét trong dài
hạn,bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau,mức độ và yêu cầu của tính bền vững sẽ được
đặt ra khác nhau.Trong nhiều trường hợp sẽ phải chấp nhận sự đánh đổi giữa ba yếu tố
kinh tế,xã hội và môi trường. Vấn đề được đặt ra là cần xây dựng một chiến lược phát
triển để cân bằng các mục tiêu xuất khẩu bền vững(XKBV) trong dài hạn.
Tiếp đến,tính bền vững của hoạt động xuất khẩu được xem xét trên khía cạnh
đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao và liên tục,chất lượng tăng trưởng ngày
càng được nâng cao trên cơ sở tăng giá trị gia tăng xuất khẩu,chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu theo hướng hiện đại,sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị
trường thế giới lớn.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh tế
đối ngoại nói riêng ,là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất

9


khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sự
phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng trong chính sách thương mại.Tuy nhiên,tăng
trưởng xuất khẩu cao trong ngắn hạn trên cơ sở khai thác các yếu tố lợi thế so sánh sẵn
có,chủ yếu dựa vào khai thác và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,gây ô nhiễm môi
trường. Như vậy,PTXKBV phải là một quá trình lâu dài và kết hợp hài hòa giữa tăng
trưởng xuất khẩu ba mục tiêu của PTBV : kinh tế,xã hội,môi trường.
2.2.2 Nội dung của việc phát triển xuất khẩu bền vững
2.2.2.1 Bền vững về kinh tế
Ở điểm bền vững về kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng GDP và GDP
bình quân đầu người cao,có cơ cấu hợp lí,đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn định,lấy
hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chí phấn đấu cho tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế

nhanh là mục tiêu của nhiều quốc gia,đặc biệt là các nước đang phát triển muốn nhanh
chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu. Tuy nhiên,cùng với quá trình tăng
trưởng,sự bất bình đẳng về kinh tế,chính trị,xã hội ngày càng gay gắt,các nội dung về
nâng cao chất lượng cuộc sống thường không được quan tâm,một số giá trị văn
hóa,lịch sử truyền thống bị phá hủy.
Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch,giá trị xuất khẩu. Tăng
trưởng ở đây không mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn định. Kèm theo sự
tăng trưởng về số lượng là chất lượng của sự tăng trưởng. Sự tăng lên này dựa trên cơ
sở gia tăng giá trị xuất khẩu,chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiện đại hóa
phù hợp với xu hướng biến động của thế giới,sức cạnh tranh không ngừng được nâng
cao. Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu từ các ngành sử dụng nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên,lao động giá rẻ,giá trị thấp sang các ngành tạo giá trị gia tăng cao trên cơ
sở tăng năng suất kao động,tiết kiệm các yếu tố đầu vào,hạn chế khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
Tóm lại,sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều sâu
và trên cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh do yếu tố thể chế,chất lượng lao
động,công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất
khẩu là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu.

10


2.2.2.2 Bền vững về xã hội
Xuất khẩu ngoài việc góp phần vào tăng trưởng kinh tế,tăng dự trự ngoại tệ cho
quốc gia,tăng vị thế đất nước trên trường quốc tế…thì hoạt động xuất khẩu cũng có rất
nhiều tác động đến xã hội.
Phát triển về kinh tế phải đi đôi với phát triển về văn hóa,xã hội và con
người.Trong đó cần chú trọng vào việc phát triển công bằng,xã hội,luôn cần tạo điều
kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người,tất cả mọi người đều có cơ hội phát
triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống đảm bảo.

Khi xuất khẩu được mở rộng,tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân,tạo thu
nhập,nâng cao mức sống cho dân cư. Mặt khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như
tệ nạn,mất cân đối cơ cấu dân số giữa các vùng…. Một xã hội không thể coi là phát
triển bình thường khi dân số giảm sút,đảo chính,chiến tranh,khủng bố,dịch bệnh liên
tiếp xảy ra. Để tránh được các tai biến xã hội nói trên,phát triển phải mang tính nhân
văn,quá trình đó bao gồm mở rộng các cơ hội lựa chọn cho mọi người,cùng tham gia
vào quá trình phát triển và hưởng thụ.
2.2.2.3 Bền vững về môi trường
Môi trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện cả ba chức năng của nó
đó là không gian sinh tồn của con người: là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động con người;là nơi chứa đựng,xử lí,tái chế các phế thải của con người.
Ngoài vấn đề về kinh tế và xã hội ra,việc chạy theo mục tiêu tăng trưởng nhanh
còn dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên,phá hủy hệ sinh thái.Đối với môi trường sinh
thái,như chúng ta đã biết,để xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài nguyên thiên
nhiên.Việc đó dẫn đến một tình trạng là nếu khai thác bừa bãi không có sự quản lí và
tính toán sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên,ô nhiễm môi trường
sinh thái,làm ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như lợi ích của thế hệ sau.Do đó
không thể phát triển bền vững được. Vì thế đòi hỏi loài người cần đảm bảo sự cân
bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với khai thác nguồi tài nguyên thiên nhiên phục
vụ lời ích con người nhằm duy trì mức độ khai thác
Như vậy,xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ để
đạt được mục đích xuất khẩu bền vững,mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài hóa các
yếu tố bền vững kinh tế, bền vững xã hội, bền vững môi trường.

11


2.2.3 Tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững
2.2.3.1 Bền vững về kinh tế Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững
phải được thể hiện xuất khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng.

- Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu là tiêu chí đánh
giá sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu. Có thể đo bằng kim ngạch
xuất khẩu năm sau so với năm trước.
- Chất lượng tăng trưởng thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng,theo mức
độ gia công,cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu,cơ cấu thị trường…
Xuất khẩu bền vững về kinh tế thể hiện qua sự ảnh hưởng của xuất khẩu đến tính
ổn định của nền kinh tế.
- Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỉ lệ
phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
- Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ
nước ngoài trên giá trị xuất khẩu,đóng góp giá trị xuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.
- Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng nhập khẩu.
2.2.3.2 Bền vững về xã hội
Mức độ bền vững về xã hội của hoạt động xuất khẩu được đánh giá qua những đóng
góp của xuất khẩu đối với con người,xã hội về công an việc làm,thu nhập,mức sống…
Thứ nhất, mức độ đóng góp vào xóa đói giảm nghèo : xuất khẩu hàng hóa tức là đã
đủ lượng tiêu dùng ở trong nước một cách tương đối. Hơn nữa,xuất khẩu còn đóng góp
vào nguồn thu chính phủ để thực hiện hoạt động phúc lợi xã hội dành cho người nghèo.
Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu : khi mở rộng xuất
khẩu tức là quy mô sản xuất hàng hóa tăng,như cầu sử dụng them lao động cho các
hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Tại Việt Nam,chủ yếu xuất khẩu
các mặt hàng có ưu thế về sử dụng nhiều lao động,từ đó tăng quy mô về lao động,hạn
chế thất nghiệp.
Thứ ba, cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động xuất khẩu :
Xuất khẩu tạo nguồn thu cho doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ. Thu nhập
cao và ổn định thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu cũng
đóng góp vào nguồn thu địa phương về xây dựng cơ sở hạ tầng,nâng cao dịch vụ xã
hội,góp phần nâng cao và cải thiện mức sống cho người dân.

12



Thứ tư, mức độ quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe con người của hoạt động xuất
khẩu:Đó là việc quan tâm đến sức khỏe,sự an toàn của người sử dụng cũng như người
lao động có liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Thứ năm ,việc đẩm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu
: xuất khẩu thực sự bền vững phải đảm bảo được sự hài hòa việc phân chia lơi
ích,tránh tình trạng thhu nhập mất cân đối từ các bên tham gia hoạt động xuất khẩu
2.2.3.3 Bền vững về môi trường
Một là,mức độ ô nhiễm môi trường hoạt động xuất khẩu gây ra :xuất khẩu chỉ là
một trong rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,thông qua tính toán khi sản
xuất ra một lượng hàng hóa để xuất khẩu nó thảu ra môi trường những chất gì ảnh
hưởng đến môi trường nước,đất,không khi và các hệ sinh thái khác.
Hai là,mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động xuất
khẩu: đó là duy trì các tài nguyên có thể tạo và mức độ khai thác và sử dụng tài
nguyên không thể tái tạo,vì nguồn tài nguyên còn ảnh hưởng đến sử dụng trong tương
lai.
Ba là,mức độ các doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc
tế: tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn IS 1400 về bảo vệ môi trường cũng
đánh giá được phần nào mức độ quan tâm đến môi trường của các hoạt động xuất
khẩu.
Bốn là,mức độ đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào hoạt động bảo vệ mội
trường về tài chính cũng như công nghệ.Mức độ này thể hienj sự quan tâm cũng như ý
thức của con người đến bảo vệ môi trường.
Năm là,sự quản lý chính quyền các cấp quy định đối với các hoạt động xuất khẩu
giảm thiểu tối đa gây tác hại đến môi trường
2.3 Các yếu tố tác động đến xuất khẩu bền vững
2.3.1 Các yếu tố nước ngoài
2.3.1.1 Tự do hóa thương mại
Tích cực:

Đẩy hoạt động xuất khẩu trong nước,không chỉ tăng trưởng xuất khẩu mà còn
nâng cao chất lượng xuất khẩu do chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu,phát huy lợi thế so
sánh, thúc đẩy cạnh tranh,cải thiện năng suất, tiếp cận công nghệ hiện đại… Tác động

13


đến yếu tố xã hội : giúp con người có cơ hội tiếp cận đến những sản phẩm có chất
lượng cao, tạo công ăn việc làm,nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo.
Tự do hóa thương mại tác động đến xuất khẩu bền vững thông qua tác động đến
yếu tố môi trường :tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các hàng hóa thân thiện
với môi trường.Các quy định về bảo vệ môi trường cũng được ban hành. Khi thu nhập,
kinh tế tăng, người tiêu dùng sẽ ý thức hơn về môi trường.
Tiêu cực :
Tự do hóa thương mại thúc đẩy các nước khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thúc đẩy tăng ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện ô nhiễm qua biên giới thông qua việc
nhập khẩu các chất phế thải,công nghệ lạc hậu, ảnh hưởng xấu đến môi trường khi sử
dụng. Tác động đến nhiều yếu tố văn hóa,chính trị, xã hội như các tệ nạn,bất công
bằng trong xã hội.
2.3.1.2 Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu
Công ước quốc tế về quyền con người,quyền trẻ em của liên hợp quốc quy định
về sử dụng lao động trẻ em,lao động tù nhân trong việc sản xuẩ hành xuất khẩu. Các
văn bản pháp lí quốc tế, các hợp đồng môi trường đã quy định trách nhiệm các bên về
bảo vệ môi trường.
2.3.2 Các yếu tố trong nước
2.3.2.1 Quản lí và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Xuất khẩu là một bộ phận trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia có sự liên hệ
chặt chẽ với các nền kinh tế khác,nên không nằm ngoài sự quản lí của nhà nước về
chính sách thuế,chính sách giá,chính sách tín dụng hỗ trợ xuát khẩu,chính sách phát
triển các ngành… Như vậy,để đạt được xuất khẩu phát triển bền vững cần có chính

sách phù hợp.
2.3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát
triển của xuất khẩu như đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho lưu
thông hàng hóa,khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy mạnh tăng
năng suất cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phát triển,công nghệ
ngành càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu phát triển lâu dài và ổn
định,ít tác động có hại đến con người và môi trường.

14


CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
MẶT HÀNG THIẾT BỊ CƠ KHÍ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
CỦA CÔNG TY CNC HÀ NỘI.
3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CNC Hà Nội
Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội.
Lịch sử công ty
Công ty Cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội được thành lập ngày 22
tháng 2 năm 2007 có trụ sở tại Hà nội và nhà máy tại Phúc Yên Vĩnh Phúc.
Ngày 22 tháng 2 năm 2012 Thành lập nhà máy số 2 tại khu công nghiệp vừa và
nhỏ từ liêm hà nội.
Ngày 22 tháng 2 năm 2017 Thành lập văn phòng thương mại tại đường tôn thất
thuyết Quận Cầu Giấy Hà nội.
-Vốn pháp định 20.000.000.000 vnđ.
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển của kinh tế đất nước Việt Nam trong suốt
10 năm qua công ty CNC tự hào là một nhà sản xuất cơ khí chính xác phục vụ cho
ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.
Với mong muốn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm thương mại đến từ các

công ty nổi tiếng trên thế giới CNC đã hợp tác với một số công ty của Nhật Bản,Hàn
Quốc,Đài Loan để cung cấp các sản phẩm thương mại dùng cho công nghiệp phụ trợ
góp phần vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp Việt Nam và các doanh
nghiệp nước ngoài đang kinh doanh và làm việc tại Việt Nam
Ngoài ra CNC cũng đang bắt tay với hiệp hội các doanh nghiệp Nhật bản và các
công ty tư vấn đầu tư của Nhật Bản tại viết nam để xuất khảu trực tiếp sang thị trường
Nhật Bản như:
-Thiết kế máy móc dây chuyền tự động.
- Gia công các chi tiết cơ khí chính xác
Trong tương lai CNC sẽ liên tục củng cố và xây dựng công ty để trở thành một
trong những cầu nối giữa các doanh nghiệp Nước ngoài tại Việt Nam và các doanh
nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực cơ khí chính xác tự động hóa và công nghiệp hỗ trợ.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2015 đều đặn trên 150% năm.

15


Các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2010 – 2015
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,đưa ra các sản phẩm mới phù hợp
nhu cầu của khách hàng và phấn đấu thỏa mãn khách hàng.
- Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường để đưa ra kế hoạch đầu tư,đổi mới thiết
bị,công nghệ sản xuất theo lộ trình cụ thể 2015-2020.
- Củng cố,phát triển vùng nguyên liệu sạch ,chất lượng cao từ các đối tác Việt
Nam và nước ngoài chủ động nguyên liệu đầu vào cho sản xuất- Củng cố,hoàn thiện
kênh phân phối ,có chính sách hợp lý và linh hoạt đối với các đối tượng khách hàng
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật ,hợp lý hóa sản xuất.
- Xây dựng chi phí hợp lý ,thực hành tiết kiệm ,ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý điều hành sản xuất – kinh doanh.

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại ,nghiên cứu phát triển thị trường .
Các mục tiêu trước mắt
- Giữ vững sự ổn định phát triển sản xuất kinh doanh ,phát huy tính tự chủ , độc
lập , sáng tạo đoàn kết nhằm tăng cường sức mạnh nội lực.
- Thúc đẩy tiến độ các dự án xây dựng để sớm đưa vào khai thác ,sử dụng
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh
doanh để giành được sự quan tâm và tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước.
Tên công ty tiếng anh : CNC Technology and Eqiupment JSC - CNC Co
Tên giao dịch đối ngoại: HA NOI CNC J.S.C .
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: Tạ Thị Hương/Tạ Văn Thành
Giấy phép kinh doanh ( ngày hoạt động ) : 0105787521
Ngày cấp: 10/02/2012
Telex: 04 3826 4159 / 04 3826 4188
Fax: 04 3825 9246.
Trụ sở giao dịch: Số 30 N07 Khu đô thị mới Dịch Vọng, Phường Dịch Vọng,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Website: />
16


3.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Với hơn 10 năm hoạt động, công ty CP CNC đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật
chất, hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển của mình lên một tầng cao mới.
Trụ sở và nhà máy của Công ty khang trang tại khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ
Liêm- Hà Nội với diện tích gần 5000 mét vuông, bao gồm các phòng ban, khu sản
xuất, khu cơ khí … cùng nhiều tài sản hữu hình và vô hình khác với tổng giá trị lên tới
hàng nghìn tỷ đồng.
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ,phục vụ tốt cho việc quản
lí cũng như các hoạt động sản suất, dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc được đầu
tư nhiều hơn,dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất nhiều cho việc tăng năng suất

và chất lượng sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được trang bị giúp việc quản lí
được nhanh chóng và thông suốt hơn.
Bảng 3.1 : Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty CNC
CHỈ TIÊU

SỐ LƯỢNG

Tổng số lao động

Đơn vị
450

Người

7

Chuyền

Máy CNC bằng máy tính

10

Chiếc

Máy mài

17

Chiếc


Máy khoan

24

Chiếc

Máy cưa

9

Chiếc

Máy uốn

11

Chiếc

134

Chiếc

Số chuyền

Máy chuyên dùng khác
3.1.3 Tài chính của công ty

Với hơn 10 năm hoạt động, công ty CP CNC đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật
chất, hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển của mình lên một tầng cao mới.
Trụ sở và nhà máy của Công ty khang trang tại khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ

Liêm- Hà Nội .Hà Nội với diện tích gần 5000 mét vuông, bao gồm các phòng ban, khu
sản xuất, khu cơ khí … cùng nhiều tài sản hữu hình và vô hình khác với tổng giá trị
lên tới hàng nghìn tỷ đồng.

17


Năm 2015 công ty khởi nghiệp với số vốn 20 tỉ,sang năm 2016 là 22 tỉ,năm 2017
tăng thêm 3 tỉ, tương đương 13,6%.
Bảng 3.2 : Tổng mức và cơ cấu vốn của công ty CNC
Đơn vị : tỷ đồng

CHỈ TIÊU

NĂM

NĂM 2016

NĂM 2017

2015
Tổng nguồn vốn
Theo cơ cấu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Theo nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

NĂM 2017/2016

Số tiền
Tỷ lệ %

20

22

25

+3

13,6

12
8

12
10

13,3
11,7

+ 1,3
+ 1,7

10
18,8

7,5
12.5


9
13
+4
44,4
13
12
-1
- 7,6
(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán)

3.1.4 Nguồn lao động của công ty
Bảng 1.3. Nguồn lao động của Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị CNC Hà Nội
STT

Bộ phận

Số lượng nhân
viên(người)

BAN LÃNH ĐẠO
1
HĐCĐ
2
Tổng giám đốc
3
Phó tổng giám đốc
NHÂN VIÊN
1
Phòng tài chính kế toán

2
Phòng thương mại
3
Phòng hành chính
4
Phòng công nghệ
5
Phòng quản lý dự án
6

Trình độ học vấn

2 Tiến sĩ
01 Tiến sĩ
02 Tiến sĩ, Thạc sĩ
05
04
05
07
07

Phòng chỉ đạo sản xuất

120

Số năm kinh
nghiệm(năm)
30
25
15 - 20


Thạc sĩ, Cử nhân
Thạc sĩ, Cử nhân
Cử nhân
Cử nhân
Thạc sĩ, Cử nhân
Cao đẳng, Cử nhân,

trung cấp
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của phòng Nhân sự công ty CNC)

2
6
2
5-10
5
1-6

Là công ty chuyên về lĩnh vực thương mại và sản xuất hàng hoá trong thị trường
nội địa và xuất khẩu cho nước ngoài. Công ty chuyên về sản xuất thiết bị cơ khí, do
vậy số lượng sản xuất trong công ty khá đông. Do đặc tính cần cung cấp cho các công
ty nước ngoài cũng như phục vụ ngành nghề cơ khí trong nước nên đội ngũ sản xuất

18


khá đông, còn các phòng ban khác thì chiếm phần ít. Những nhân viên sản xuất và
phòng quản lý dự án sẽ có những nhiệm vụ cao cả hơn trong công ty.
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CNC Hà Nội
3.2.1 Kết quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong vòng 4 năm kinh doanh,hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CNC
đã liên tục tăng trưởng và phát triển,là một doanh nghiệp mạnh ở trong nước và là
công ty uy tín trên thị trường quốc tế.
Căn cứ phương hướng,mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước,của ngành,căn
cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. CNC đã xây dựng kế hoạch dài hạn về
phương án kinh doanh,phương án nguyên liệu,phương án sản phẩm. Đồng thời công ty
cũng xây dựng kế hoạch sản xuất,kế hoạch kinh doanh với chỉ tiêu tổng hợp bao gồm
chỉ tiêu sản lượng,quy cách,yêu cầu chất lượng,chỉ tiêu doanh thu,kế hoạch sản phẩm
mẫu,các định mức sử dụng vật tư,nguyên vật liệu,năng lượng định mức hao phí lao
động tổng hợp.
Bảng 3.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của CNC.
Đơn vị: USD

2015
Doanh thu
Lợi nhuận

Tăng

2016

trưởng(%)

14.567.786,32 15.234.876,89
3.798.746,56

2017

4.678.938,76


4.6 16.152.045,77
10.0

5.949.958,50

Tăng
trưởng(%)
6.0
2.8

( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng trên, ta có thể thấy được công ty CNC có tổng doanh thu và tổng lợi nhuận
liên tục tăng trong 3 năm gần đây từ 2015 đến 2017, với tốc độ tăng trưởng nhìn chung là
không đồng đều giữa các năm. Qua đây, có thể thấy được tiềm lực tài chính của công ty
CNC là tương đối ổn định và có tính đảm bảo cao. Đó là minh chứng vì sao công ty CNC
vẫn đứng vững trên thị trường sau gần hai mươi năm hình thành và phát triển, và ngày càng
nhiều có các công ty trong và ngoài nước chọn CNC làm bạn hàng.
Khi thành lập đến này, công ty CNC vẫn luôn thực hiện hoạt động sản xuất các
thiết bị cơ khí với quy mô vừa phải để cung cấp cho thị trường nội địa và 1 số nước

19


ngoài. Hoạt động này là lĩnh vực chủ đạo của công ty nên nó vẫn được công ty tiến
hành thực hiện liên tục. Tính đến nay, công ty CNC đã và đang nghiên cứu và chế tạo
một số sản phẩm sau:
- Đồ gá Hàn
- Đồ gá kiểm tra sản phẩm
- Khuôn dập thảm sàn xe ô tô
- Dao cắt dùng cho máy cắt tự động

- Khuôn ép
- Đồ gá kiểm trà sàn xe ô tô
- Các chi tiết máy
- Chi tiết gia công trên máy CNC
- Chi tiết tiện CNC
- Chi tiết Phay CNC
- Chi tiết dập
- Dây chuyền hàn tự động
- Hệ thống băng chuyền tự động
- Máy móc phục vụ công nghiệp phụ trợ
- Dây chuyền khung đỡ động cơ xe ô tô
- Băng chuyền

20


×