Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giám sát và điều hành quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần GNVT Đông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.5 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học thương mại cũng như thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Đông Dương, em đã được các thầy
cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế và Ban giám đốc cùng các anh chị
nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế- trường Đại học Thương mại, đã tận tình chỉ dạy em những kiến thức
cơ bản và hữu ích trong công việc thực tế tại nơi em thực tập cũng như trong quá
trình nghiên cứu phân tích và viết khóa luận. Và em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới
T.S Lê Thị Việt Nga người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cùng anh chị nhân viên
trong Công ty, đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty cũng như cung cấp cho
em những thông tin thực tế để em hoàn thành khóa luận .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày, 01 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Liên

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 1.1 Mô hình điều hành quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế...............................................13
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty.............................................................................................17


Bảng 3.1. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương..................................................18
giai đoạn 2014- 2016...........................................................................................................................18
Bảng 3.2 Năng lực tài chính của Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương..............................................20
giai đoạn 2014- 2016...........................................................................................................................20
Bảng 3.3 Lượng hàng hóa XNK giao nhận của công ty Cổ phần GNVT Đông Dương giai đoạn 2014
-2016.....................................................................................................................................................21
Sơ đồ 3.2 Quy trình nhận hàng nhập khẩu tại công ty Đông Dương.................................................23
Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả phiếu điều tra giám sát quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty CPGNVT Đông Dương................................................................................................23
Hình 3.1 Hồ sơ kiểm soát thực hiện lô hàng.......................................................................................24
Hình 3.2 Hồ sơ giám sát thông tin lô hàng tại Công ty CPGNVT Đông Dương...................................25
Bảng 3.5 Số lượng hợp đồng sai sót trong khâu làm thủ tục hải quan giao nhận hàng nhập khẩu tại
CÔng ty Đông Dương...........................................................................................................................26
Bảng 3.6 Tổng hợp kết quả phiếu điều tra công tác điều hành quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty CPGNVT Đông Dương....................................................................................29

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Mô hình điều hành quy trình giao nhận hàng hóa quốc tếError: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2 Quy trình nhận hàng nhập khẩu tại công ty Đông Dương Error: Reference
source not found
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Hồ sơ kiểm soát thực hiện lô hàng..........Error: Reference source not found

iii


Hình 3.2 Hồ sơ giám sát thông tin lô hàng tại Công ty CPGNVT Đông Dương Error:
Reference source not found


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu
B/L

Tên tiếng Anh
Bill of Lading

Tên tiếng Việt
Vận đơn

H.B/L

House Bill of Lading

Vận đơn nhà

M.B/L

Master Bill of Lading

Vận đơn chủ
Tiền hàng ,và cước phí (theo


2

CFR

Cost & Freight

3

CIF

Cost, Insurance & Freight

4
5
6
7

CFS
C/O
D/O
FCL

Certificate of Free Sale
Certificate of Origin
Delivery Order
Full Container Load

8

FIATA


International Federration
of Freight Forwarders
Association

9
10
11
12
13

FOB
ICD
L/C
LCL
NOR

14

VISABA

15
16

XNK
GNVT

Incoterm)
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
(Theo Incoterm)

Giấy chứng nhận lưu hành tự do
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Thông báo hàng đến
Hàng nguyên Container
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận
và kho vận quốc tế

Free on Boad
Inland Container Depot
Letter of Credit
Less than Container Load
Notice of Readiness
Viet Nam Ship Agents &

Giao hàng lên tàu (theo Incoterm)
Cảng thông quan nội địa (cảng cạn)
Thư tín dụng
Hàng lẻ
Thông báo hàng đến
Hiệp hội đại lý và môi giới hàng

Brokers Association

hải Việt Nam
Xuất nhập khẩu
Giao nhận vận tải

v



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hòa cùng với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về hợp tác kinh tế đang nổi
trội, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, với tính phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc, Việt Nam đã và
đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước đưa nền kinh tế hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là hoạt động chủ lực, có vai
trò quyết định trong việc hội nhập kinh tế của Việt Nam. Để hoạt động này thực sự
mang lại hiệu quả kinh tế cao cần phải có những chiến lược phát triển hợp lý mà
một trong số đó là đẩy mạnh giao nhận hàng nhập khẩu. Đây là một hoạt động phụ
trợ có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Dịch vụ giao nhận
hàng nhập khẩu làm đẩy mạnh đáng kể tốc độ lưu chuyển hàng hóa của hàng hóa
nhập khẩu, làm phong phú thêm các mặt hàng trong nước.
Trong lĩnh vực giao nhận, giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là
phương thức có nhiều ưu điểm như chuyên chở được hàng hóa có khối lượng lớn,
cồng kềnh, trên những tuyến đường xa, giúp tiết kiệm chi phí. Nghiệp vụ giao nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển là một quy trình phức tạp bao gồm nhiều khâu
trong mối quan hệ với nhiều bên như: khách hàng, hãng tàu, cơ quan cấp giấy phép,
hải quan, cảng vụ… Nên các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận cũng mắc
nhiều lỗi như chậm tiến độ giao hàng, sai sót trong chuẩn bị chứng từ và các tài liệu
có liên quan, hàng hóa bị hỏng hóc, mất mát, giao sai, vướng mắc về thủ tục hải
quan, chậm trễ trong toàn quy trình do thiếu khả năng quản lý nguồn lực. Những tác
động này ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và hạn chế
sự phát triển của ngành giao nhận vận tải Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh quốc
tế gay gắt như hiện nay.
Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương là một doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, trong đó giao nhận hoạt động chủ lực. Do vậy, công ty cũng không
tránh khỏi những khó khăn chung của ngành. Chính vì vậy, việc phân tích, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng giám sát và điều hành quy trình giao nhận hàng nhập khẩu

bằng đường biển tại công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

1


đó là một vấn đề thực tiễn mang tính cấp thiết. Với gốc độ tiếp cận từ công tác giám
sát và điều hành quy trình sẽ giúp công ty có thể nhìn nhận ra được những điểm mà
mình đã làm được, đồng thời cũng nhìn ra những hạn chế, sai sót trong quá trình
thực hiện giám sát và điều hành quá trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại
công ty; từ đó đề xuất ra một số giải pháp giúp Công ty có thể nâng cao chất lượng
dịch vụ cũng như hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại
Công ty.
Từ thực tế trên, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần hàng hải MACS
và dựa trên những kiến thức đã được trang bị ở trường, em xin chọn đề tài:
“Giám sát và điều hành quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty Cổ phần GNVT Đông Dương” giai đoạn 2014-2016 làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giao nhận hàng hóa bằng đường biển trong XNK hiện nay rất phổ biến, chiếm
khoảng 80% trong giao nhận quốc tế, vì thế mà đối với các doanh nghiệp làm giao
nhận thì giao nhận đường biển rất được quan tâm, chú trọng, nó bao gồm các khâu
như thuê phương tiện vận chuyển, khai báo hải quan, lập bộ chứng từ…đòi hỏi phải
đảm bảo được các quy tắc và những yêu cầu về độ an toàn, chính xác và quyền lợi
của các bên liên quan.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thì cũng có một vài đề tài khóa luận có
liên quan như :
- Trương Thị Hương Giang ( 2007) với đề tài“ Hoàn thiện quản trị giao nhận
hàng hóa XNK chuyên chở bằng đường biển tại công ty kho vận ngoại thương
VIETRANS”- khóa luận tốt nghiệp, Khoa Thương Mại Quốc Tế- Đại học Thương Mại.
Bài khóa khái quát hóa vấn đề lý luận quản trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển

cũng như nêu lên thực trạng vấn đề quản trị quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty kho vận ngoại thương VIETRANS. Từ đó cũng đưa ra những kiến
nghị giúp cho công ty ngày càng hoàn thiện hơn trong vấn đề quản trị giao nhận hàng hóa
XNK tại công ty.
- Vũ Thúy Hằng ( 2008) với đề tài " Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả quản trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển tại công ty cổ phần

2


VINAFCO”- khóa luận tốt nghiệp, Khoa Thương Mại Quốc Tế- Đại học Thương Mại.
Trong bài khóa luận tác giả cũng đã khái quát hóa lý luận về vấn đề quản trị giao nhận
hàng hóa XNK bằng đường biển tại công ty cổ phần VINAFCO. Bên cạnh đó, tác giả còn
nêu lên thực trạng, những thành công cũng như hạn chế trong vấn đề quản trị giao nhận
hàng hóa XNK tại công ty. Từ đó, cũng đã đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển tại Công ty.
- Hoàng Thị Phương Biên (2010) với đề tài“Giám sát và điều hành quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty TNHH Royal Cargo”- Khóa luận tốt
nghiệp, Khoa Thương Mại Quốc Tế- Đại học Thương Mại. Trong bài khóa luận,
tác giả đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về công tác giám sát và điều hành quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Tác giả chú trọng vào việc phân tích thực trạng
công tác giám sát cũng như điều hành của công ty đối với một hợp đồng nhập khẩu,
từ đó đưa ra những điểm đạt được và những hạn chế công ty còn gặp phải. Từ
những hạn chế, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp công ty ngày càng
hoàn thiện hơn trong quá trình giám sát và điều hành quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu của công ty.
- Nguyễn Thị Lan Anh (2015) với đề tài “Quản trị quy trình giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của công ty Cổ phần hàng hải MACS- chi nhánh Hà Nội”- Khóa
luận tốt nghiệp, Khoa Thương Mại Quốc Tế- Đại học Thương Mại. Đối với bài
khóa luận này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận quản trị quy trình giao

hàng nhập khẩu bằng đường biển và nêu lên thực trạng quản trị quy trình giao nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty. Từ đó, tác giả đã đánh giá đúng thực
rạng cũng như những hạn chế mà công ty còn gặp phải trong quá trình quản trị. Từ
những hạn chế, tác giải đã đề ra những kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao công tác quản trị quy tình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công
ty CPHH MACS- chi nhánh Hà Nội.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa được các cơ sở lý luận cơ bản về giám sát và điều hành quá trình
giao nhận hàng nhập khẩu bằng bằng đường biển
Phân tích thực trạng giám sát và điều hành quá trình giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương một cách toàn
diện và chính xác hơn.

3


Đề xuất một số giải pháp đối với Công ty và đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác giám sát và điều hànhq uá trình giao nhận hàng hóa
XNK bằng đường biển của Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động giám sát và điều hành quá trình giao nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương giai
đoạn 2014-2016
1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung tìm hiểu và nghiên cứu
công tác giám sát và điều hành quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của một doanh nghiệp, cụ thể là Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương
- Về mặt thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác giám
sát và điều hành quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công

ty Cổ phần GNVT Đông Dương trong giai đoạn 2014-2016.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu thông qua quá trình điều tra trắc
nghiệm và phỏng vấn các anh chị làm việc trong Công ty.
1.6.1.2 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
 Đối với nguồn dữ liệu thu thập từ nội bộ Công ty:
Dữ liệu thứ cấp cung cấp những số liệu cụ thể về tình hình kinh doanh của đơn
vị, những số liệu này được thu thập từ phòng kế toán, phòng gian nhận của Công ty
 Đối với nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài:
Những dữ liệu này được thu thập chủ yếu qua internet, khóa luận các năm
trước,các báo, tập san và tạp chí chuyên ngành.
1.6.2 Phương pháp sàng lọc và phân tích dữ liệu
1.6.2.1 Đối với dữ liệu sơ cấp
Sau khi thu thập phiếu điều tra trắc nghiệm và ghi chép nhật ký phỏng vấn
chuyên gia, em đã tiến hành tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và phân tích kết quả
thu được.
4


1.6.2.2 Đối với dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu thu thập được từ nguồn nội bộ Công ty: tiến hành tập trung phân
tích những số liệu kế toán từ 2014 đến 2016.
- Dữ liệu thu thập được từ bên ngoài: được dùng làm cơ sở để nghiên cứu mở
rộng vấn đề. Tuy nhiên do đặc tính đa dạng của nguồn dữ liệu này, vì vậy, những
thông tin được sử dụng trong luận văn đã được sàng lọc một cách kỹ càng, nhằm
tránh tình trạng thông tin không chính xác, gây ảnh hưởng đến hiệu quả nghiên cứu
vấn đề.
1.7 Kết cấu của khóa luận

Trong bài khóa luận, ngoài các phần như: Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu,
Danh mục từ viết tắt, Tài liệu tham khảo, và Phụ lục, nội dung của Luận văn gồm 4
chương sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về giám sát và điều hành quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng công tác giám sát và điều hành quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty CPGNVT Đông Dương
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao việc giám sát
và điều hành quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty CPGNVT
Đông Dương

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU HÀNH QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Giao nhận hàng hóa quốc tế
2.1.1.1 Khái niệm về giao nhận
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA về
dịch vụ giao nhận, thì dịch vụ giao nhậnđược định nghĩa như là bất ký loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hoá.
Theo Luật thương mại Việt Nam năm 2005 thì giao nhận hàng hoá là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận

tải hoặc của người giao nhậnkhác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
2.1.2

Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển

2.1.2.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển
 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy
phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam.... Đó là:
- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hoá .... :Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế.
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận
tải; các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng nhập khẩu
Ví dụ: + Bộ luật hàng hải 2005
+ Luật thương mại 2005
6


+ Nghị định 29/2009NĐ- CP, 46/2006NĐ-CP
 Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
nhập khẩu tại các cảng biển Việt Nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hoá nhập khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến hành
trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
- Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người

vận tải (tàu). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác
phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp
dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ. Ví dụ: vận
đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
2.1.2.2 Các chứng từ sử dụng trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển.
Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện
thiếu hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại đòi bồi
thường.
Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường như:
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC)
- Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC)
- Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)
- Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)

7


- Biên bản giám định số lượng/ trọng lượng
- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
- Thư khiếu nại

- Thư dự kháng (Letter of reservation)
2.1.2.3 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển thông thường trải qua
4 bước sau:
Bước 1:Chuẩn bị để nhận hàng
-

Khai thác chứng từ
Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng

của người bán (nếu cần )
- Lập phương án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp…
- Thông báo bằng lệnh giao hàng (D/O) để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ
tục giao nhận tay ba hay dưới cần cẩu ở cảng.
Bước 2: Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận chuyển



Làm thủ tục hàng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu (Import License), nếu có.
Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu
Nộp thuế nhập khẩu (nếu có).
Theo dõi quá trình dỡ hàng và nhận hàng với người vận tải

- Lập “Bảng đăng ký hàng về bằng đường biển” giao cho cảng.
- Nhận và ký NOR (nếu là tàu chuyến)
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và
kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng).
- Xuất trình Vận đơn gốc cho đại diện hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng

(D/O), làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong
trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn tàu.
Hàng không lưu kho, bai cảng
-

Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình

nhân hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa.
8


-

Nếu hàng không còn niêm phong, kẹp chì phải mời Hải quan áp tải.

Hàng phải lưu kho, bai cảng
-

Cảng nhận hàng từ tàu:

+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (Cán bộ giao nhân phải
cung cảng lập)
+ Đưa hàng về kho bãi
-

Cảng giao hàng cho chủ hàng


+ Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang O.B/L, giấy giới
thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng (D/O- Delivery Order). Khai báo Hải
quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn
phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhân D/O và tìm vị trí hàng (tại đây lưu 1 bản D/O).
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến văn phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho.
+ Chuyển phiếu xuất kho đến kho cảng để nhận hàng, làm thủ tục hải quan và
nộp thuế nhập khẩu ( nếu có).
+ Chở hàng về kho riêng của mình.
Hàng nguyên container (FCL)
-

Khi nhận đc Notice of Arrival, người nhận mang O.B/L và giấy giới thiệu

của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm
hóa (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra
hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt).
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ đến
văn phòng quản lý để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.

9


Hàng lẻ container (LCL)
-

Chủ hàng mang O.B/L hoặc H.B/L đến hãng tàu hoặc đại lý của người


gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định, nộp tiền lưu kho, phí bốc
xếp và lấy biên lai. Mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O, Invoice và Packing List
đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. Chủ hàng xuống kho tìm vị trí
hàng, tại kho lưu 1 D/O, mang 2 D/O còn lại đến văn phòng thương vụ cảng để làm
phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và lập 2 phiếu xuất kho ch chủ hàng.
- Chuyển 2 phiếu xuất kho đến kho để xem hàng, làm thủ tục xuất kho, tách
riêng hàng hóa để chờ Hải quan kiểm tra. Sau khi Hải quan xác nhận “Hoàn
thành thủ tục Hải quan”, hàng được xuất kho mang ra khỏi cảng để đưa về kho
của chủ hàng
Bước 3: Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng
-

Biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record
Thư dự kháng – Letter of Indemnity/ Reservation (LOR) (Thay thế cho

Notice of Claim)
- Biên bản hư hỏng đổ vỡ – Cargo outturn Report (COR)
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Cargo
(ROROC)
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với sơ lược khai – Certificate of
Shortover landed Cargo and Outturn Report (CSC)
- Biên bản giám định – Survey Report/ Certificate of Servey
Bước 4: Quyết toán
-

Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận
Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan

về tổn thất hàng hóa (nếu có), và theo dõi kết quả khiếu nại của mình.

2.1 Giám sát quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.1.1 Khái niệm
Giám sát trong thực hiện hợp đồng nói chung liên quan đến việc nhận dạng và
theo dõi chuỗi sự kiện và hành động khi đến thời điểm hành động hoặc khi cần phải
hành động. Hoạt động giám sát được thực hiện nhằm đảm bảo mỗi bên có thực hiện
các nghĩa vụ của mình và biết được bên kia có đang thực hiện accá nghãi vụ của
mình như đã định hay không.
Giám sát hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế gắn liền với quá
trình từ khi có nhu cầu vận chuyển đến khi hàng hóa đã được giao cho người nhận

10


hàng và thanh toán các loại chi phí liên quan, nhằm nhận dạng hành động cần làm
và thời điểm cần hành động.
Hoạt động giám sát cần được thực hiện ở những thời điểm khác nhau của quá
trình vận chuyển và phải được thực hiện đồng thời:
- Giám sát chính bản thân doanh nghiệp giao nhận trong việc thực hiện kế
hoạch vận chuyển, theo dõi tiến độ của các bộ phận trong công ty.
- Giám sát đối tác là các chủ hàng xuất nhập khẩu thông qua việc thu thập các
thông tin về việc thực hiện hợp đồng của bên đối tác. Thông qua đó theo dõi tiến độ
và thời gian biểu cảu các công đoạn để có thể nhắc nhở đối tác tại các thời điểm
thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao và tối ưu hóa quy trình thực hiện hợp đồng giao
nhận vận chuyển.
- Giám sát người chuyên chở để việc giao nhận hàng hóa ở cảng được thực
hiện đúng theo thời gian và tiến độ.
2.1.2

Vai trò của việc giám sát


Để đảm bảo cho kế hoạch dịch vụ giao nhận hàng hóa được thực hiện tốt,
người giao nhận cần tiến hành giám sát và đánh giá dịch vụ một cách thường xuyên,
trước, trong và sau quá trình cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Quá trình giao nhận hàng hóa gồm nhiều hoạt động liên quan tới nhiều bên và
được thực hiện ở những thời điểm khác nhau. Hoạt động giám sát quá trình nhận
hàng hóa đề cập đến công việc mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo mỗi bên thực
hiện các nghĩa vụ của mình và biết rõ các bên còn lại có đang thực hiện nghĩa vụ
của mình theo hợp đồng hay không.
Phạm vi của giám sát là giám sát nội dung và thời điểm tiến hành công việc,
giám sát cả công việc của bên chủ hàng, người nhận và người giao nhận trong quá
trình giao nhận hàng hóa.
2.1.3

Phương pháp giám sát

Công việc giám sát đòi hỏi phải có một hệ thống nhắc nhở có hiệu quả người
giao nhận, người chủ hàng hay người vận chuyển.
Để thực hiện việc giám sát, người ta sử dụng phương pháp thủ công như hồ sơ
theo dõi, phiếu giám sát hay sử dụng phương pháp vi tính như dùng các phương tiện
kỹ thuật, định vị GPS để theo dõi lịch trình.

11


Các thông tin cần có trong phiếu giám sát thủ công hoặc giám sát bằng
phương pháp vi tính gồm:
- Tên hàng, mô tả chi tiết hàng hóa
- Ngày giao hàng
- Vận đơn
- Số xe/ số tàu/ số toa

- Lộ trình vận chuyển
- Người gửi hàng, người nhận hàng
- Nơi đi, nơi đến
- Sự cố và cách giải quyết nếu có
2.1.4

Nội dung

Là việc kiểm tra giám sát tình hình thực hiện nhận hàng của Công ty để dảm
bảo tránh sự chậm trễ hoặc sai sót trong toàn quy trình nhận hàng. Kiểm tra giám
sát ở các nội dung:
+ Giám sát việc khai thác chứng từ của bộ phận chứng từ
+ Khối lượng hàng hóa: Chủng loại, số lượng của từng chủng loại,… nếu
trong quá tình nhận hàng, hàng hóa bị hỏng hóc, thiếu hay đổ vỡ cần phải lập biên
bản giám định hàng hóa, biên bản chứng nhận hàng thiếu thừa, biên bản hàng hóa
hư hỏng….
+ Giám sát việc chuẩn bị các chứng từ cần thiết để xuất trình hải quan, việc
khai hải quan và làm thủ tục thông quan hàng hóa.
+ Giám sát việc áp mã thuế, khai và nộp thuế.
+ Lịch nhận hàng: lịch trình nhận hàng, số lần nhận, thời điểm nhận hàng…
+ Giám sát việc kiểm hóa hàng hóa( nếu cần)
+ Giám sát việc giao hàng cho khách hàng
+ Cước phí: thông tin và dữ liệu cần thiết để đàm phán cước phí
+ Thanh toán tiền cước: tiến độ thanh toán, hạn cuối cùng của từng lần thanh
toán, chứng từ cho mỗi lần thanh toán.
+ Giám sát việc chuẩn bị các chứng từ cần thiết để khiếu nại(nếu có)
2.2 Điều hành quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.2.1 Khái niệm
Điều hành quá trình vận chuyển hàng hóa là tất cả các quyết định cần phải đề
ra để giải quyết những vấn đề không tính trước được hoặ không giải quyết được

12


một cách đầy đủ trong thời gian xây dựng hợp đồng vận chuyển và do vậy không
được chuẩn bị để đưa vào các quy định và điều kiện của hợp đồng vận chuyển.
2.2.2

Vai trò của việc điều hành

Trong quá trình giao nhận hàng hóa, nếu các bên thực hiện không tốt trách nhiệm
của mình thì thông thường kết quả quá trình giao nhận đều suôn sẻ. Tuy nhiện, trong
thực tế, nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình giao nhận mà lúc lập kế hoạch không
lường trước được.
Điều hành quá trình giao nhận là tất cả các quyết định cần thiết đề ra để giải
quyết những vấn đề không lường trước được, không đưa đầy đủ vào kế hoạch
giao nhận hàng hóa.
2.2.3

Phương pháp điều hành

Nhiệm vụ điều hành là của các nhà quản lý. Khi có các phát sinh trong quá
trình giao nhận, nhà quản lý phải nhận dạng được các phát sinh, thu thập các thông
tin, dữ liệu cần thiết, phân tích nguyên nhân của các phát sinh.
Nhà quản trị có thể áp dụng mô hình điều hành dưới đây để đưa ra những quyết định
Nhận dạng phát sinh
Phân tích tình hình
Phân tích tình hình
chung

Phân tích thuận lợi, khó

khăn của doanh nghiệp

Phân tích thuận lợi
khó khăn của đối tác

Xác định các phương án giải quyết
Đánh giá các phương án
Lựa chọn phương án tối ưu để điều hành
Sơ đồ 1.1 Mô hình điều hành quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế
Nguồn: Slide bài giảng Quản trị GNVT hàng hóa quốc tế
2.2.4

Nội dung điều hành

Là việc đề ra và thực hiện những quy định của những vấn đề không tính trước
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện nhận hàng. Điều hành quá trình nhận
hàng phải tập trung giải quyết các vấn đề sau:
13


+ Điều hành việc khai thác chứng từ của bộ phận chứng
+ Khối lượng hàng hóa: Chủng loại, số lượng của từng chủng loại,… nếu
trong quá tình nhận hàng, hàng hóa bị hỏng hóc, thiếu hay đổ vỡ cần phải lập biên
bản giám định hàng hóa, biên bản chứng nhận hàng thiếu thừa, biên bản hàng hóa
hư hỏng….
+ Điều hành việc chuẩn bị các chứng từ cần thiết để xuất trình hải quan, việc
khai hải quan và làm thủ tục thông quan hàng hóa. Nếu chứng từ bị thiếu thì cần
phải đưa ra cách giải quyết như thế nào cho phù hợp và hiệu quả nhất.
+ Trong quá trình nhận hàng, hàng hóa cần phải kiểm hóa
+ Điều hành việc giao hàng cho khách hàng

+ Thanh toán tiền cước: tiến độ thanh toán, hạn cuối cùng của từng lần thanh
toán, chứng từ cho mỗi lần thanh toán.
+ Hợp đồng bảo hiểm (nếu có): Thông báo, thực hiện các thủ tục khiếu nại
công ty bảo hiểm khi hàng hóa bị tổn thất.
+ Khiếu nại và tranh chấp: Vì với vai trò là bên thứ ba giữa người bán và
người mua nên công ty có nghĩa vụ tham gia khi khách hàng cần trong việc giải
quyết tranh chấp. Khi đó công ty cần thu thập thông tin cần thiết cho khách hàng,
cùng khách hàng giải quyết.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc giám sát và điều hành quy trình
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.3.1 Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, hạ tầng thông tin
Đa số các công ty giao nhận của Việt Nam đều có nguồn vốn hạn chế đẫn đến
khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phương tiện kỹ thuật chủ yếu phải đi
thuê, mượn làm cho chi phí phải trả rất lớn, lợi nhuận giảm. Kinh doanh dịch vụ
giao nhận không thể không nói tới vai trò của công nghệ thông tin, bởi lẽ đây là đặc
thù của ngành. Mọi hoạt động của ngành: tìm kiếm khách hàng, liên lạc hãng tàu
không thể không thông qua công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin hiện đại sẽ là
ưu thế cạnh tranh của công ty. Do đó việc trang bị các phương tiện kỹ thuật cao,
phục vụ cho việc tìm kiếm, truyền tải, bảo mật thông tin là rất cần thiết.
2.3.2

Chất lượng nhân sự

Nhân sự ngành giao nhận phải có chuyên môn vững vàng về xu hướng phát
triển của thị trường giá cước, thành thạo những điều khoản, thuật ngữ trong hợp
14


đồng ngoại thương, nghiệp vụ thuê tàu, nắm vững luật hàng hải quốc tế, các tập
quán thương mại, xếp dỡ hàng hóa của các nước khác nhau và các thủ tục, yêu cầu

cụ thể với việc giao nhận hàng hóa XNK của từng loại hàng hóa, trên từng tuyến
đường vận chuyển. Chỉ một sự non nớt khi ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận có
thể gây thiệt hại to lớn cho doanh nghiệp, một sự bất cẩn khi kiểm nhận hàng có thể
dẫn đến sự tranh chấp không đáng có. Điều này có nghĩa là chất lượng nhân sự sẽ là
yếu tố cạnh tranh quan trọng trên thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận.
2.3.3

Năng lực, cơ chế quản lý

Nhà quản trị chính là người trực tiếp lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và giám
sát hoạt động giám sát và điều hành quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển nên năng lực quản lý là yếu tố tiên quyết quyết định hiệu quả của toàn
bộ quy trình. Một nhà quản trị giỏi sẽ thiết lập một kế hoạch và tổ chức giao nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển phù hợp với môi trường kinh doanh và tận dụng
được tối đa nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp. Năng lực quản lý tốt giúp nhà
quản trị có được tầm nhìn rộng, từ đó dự đoán những biến động có thể xảy ra và
điều chỉnh kịp thời tiến trình giao nhận, đảm bảo được những mục tiêu đề ra.
2.3.4

Nguồn tài chính

Hầu hết các Công ty giao nhận tại Việt Nam còn hạn chế về vốn kinh doanh do
vậy sẽ rất khó khăn khi muốn quảng bá, phát triển và mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đang đua nhau phát triển như
hiện nay, vấn đề vốn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp
là một vấn đề cần thiết, không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU HÀNH QUY
TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
CPGNVT ĐÔNG DƯƠNG

3.1 Giới thiệu về Công ty CPGNVT Đông Dương
3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Đông Dương được thành lập vào ngày
15/09/2008. Công ty kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực, trải qua hơn 8 năm hình
15


thành và phát triển, hiện nay công ty đã có những bước phát triển khá vững chắc với
kết quả kinh doanh khả quan. Công ty kinh doanh các lĩnh vực chủ yếu sau: Giao
Nhận & Dịch Vụ Vận Chuyển , Đại Lý khai thuế- hải quan, Vận Tải Biển , Hàng
Không-Dịch Vụ Chuyên Chở , Hàng Không-Các Dịch Vụ , Tàu Biển-Cung Ứng,
kho vận …..
Một số thông tin cơ bản về công ty như sau:
 Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Đông Dương
 Đăng ký hoạt động chi nhánh lần đầu: Ngày 04 tháng 09 năm 2008 do Sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép với mã số: 0103026599
 Mã số thuế:
 Giám đốc: Đỗ Thị Hải Yến
 Wesite:
 Điện thoại: (04) 73031699. Số Fax: (04) 73081688.
 Email:
 Địa chỉ: Nhà 1, tầng 1, TT Công trình đường Thủy, P.Vĩnh Tuy, Quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
 Vốn điều lệ: 3 tỷ VND
Hiện nay, Công ty có mạng lưới đại lý hoạt động tại 14 quốc gia trên thế giới,
chủ yếu các dịch vụ được tiến hành trong các thị trường châu Âu, châu Mỹ và châu
Á. Đại lý của công ty được đặt tại các quốc gia sau: Châu Á ( Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông); Châu Âu ( Pháp, Đức, Anh,
Italia); Châu Mỹ ( Hoa Kỳ, Canada, Brazil, Mexico)


3.1.2

Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng xuất
nhập khẩu

Bộ phận
giao nhận

Phòng kế
toán

Bộ phận
chứng từ

16

Phòng hành
chính nhân sự


Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự, Công ty GNVT Đông Dương)
• Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận của công ty
 Hội đồng quản trị
HĐQT có nhiệm vụ điều hành, giám sát và ra các quyết định cuối cùng liên

quan tới hoạt động kinh doanh của công ty. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty
 Ban giám đốc
BGĐ là người chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động của công ty
đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về nghĩa vụ và trách nhiệm đã
được hội đồng quản trị giao phó.
 Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu bao gồm bộ phận giao hàng và bộ phận chứng từ, đây là
phòng có bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận
các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực
hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng. Phòng XNK được chia thành 2
bộ phận nhỏ: bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ.
 Phòng kế toán
Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính
xác định kỳ, theo dõi và tham mưu giúp Ban Giám đốc các kế hoạch; chi tạm ứng
cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
 Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty về công
tác tổ chức bộ máy, nhân sự, công tác lao động tiền lương, công tác tuyển dụng và
đào tạo cán bộ, quản lý hành chính, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao
động, công tác thi đua khen thưởng kỷ luật. Nghiên cứu xây dựng các đề án về tổ
chức bộ máy, bố trí nhân sự và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực
thuộc Công ty, trình ban lãnh đạo phê duyệt…
17


3.1.3

Nhân lực của công ty


Bảng 3.1. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương
giai đoạn 2014- 2016
Năm 2014
Tiêu chí

Số
lượng
( người)

Năm 2015

Năm 2016

Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(%)

(người)

( %)

(người)

( %)

Tổng nhân viên

35

100


40

100

50

100

Trình độ đại học trở lên

22

62.9

27

67.5

33

66

Trình độ dưới đại học

13

33

13


32.5

17

34

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự+tính toán của tác giả)
Từ bảng 3.1, ta thấy số lượng cũng như chất lượng lao động của công ty qua
các năm có sự biến động đáng kể. Năm 2016 số lượng là 50 nhân viên tăng hơn 10
nhân viên so với năm 2015 và nhiều hơn 15 nhân viên so với năm 2014. Sở dĩ có sự
thay đổi này là do hoạt động logistics cũng như hoạt động XNK tại Việt Nam đang
có sự phát triển mạnh mẽ trong khi đó nguồn nhân lực của công ty không đủ để đáp
ứng sự gia tăng đó, chính vì vậy, số lượng nhận viên của công ty ngày càng tăng và
chất lượng hơn.
3.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
• Văn phòng
Trụ sở chính của Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Đông Dương tại Nhà 1,
tầng 1, TT Công trình đường Thủy, P.Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt
Nam. Văn phòng trụ sở của công ty nằm trong tòa nhà được xây dựng khang trang
với các trang thiết bị hiện đại. Văn phòng các phòng ban được bố trí rất hợp lý, đảm
bảo hoạt động riêng lẻ mà vẫn liên kết dễ dàng khi cần thiết.


Kho bai:

Kho hàng và bãi xe của Công ty hiện nay đang ở Hải Phòng và Hà Nội. Diện
tích kho hơn 3000 m2 tại Hà nội và tại kho cảng Chùa Vẽ - Hải Phòng. Hệ thống

18



quản lý tiên tiến, hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ, thiết bị nâng hạ đồng bộ,
hiện đại.


Công nghệ

Đối với hệ thống khai báo hải quan, Công ty sử dụng phần mềm ECUS5 của
Thái Sơn. Hiện tại, Công ty đang chạy thử phần mềm khai báo mới VNACCS để
chuẩn bị cho việc thay đổi theo quy định của Hải quan.
Bên cạnh đó công ty còn có các phần mềm quản lý nội bộ công ty, phần mềm
quản lý thông tin khách hàng…
 Như vậy chúng ta có thể thấy, hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư một cách
khoa học, có hiệu quả đóng góp không nhỏ tới sự thành công của công ty. Thông
qua hệ thống này giúp quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra một
cách liên tục, phục vụ nhiều cho công tác thống kê và quản lý giám sát giúp hỗ trợ
ban quản trị thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình.

19


3.1.5

Tài chính

Bảng 3.2 Năng lực tài chính của Công ty Cổ phần GNVT Đông Dương
giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị: Tỷ VNĐ
STT


Tốc độ tăng trưởng
( %)

Năm
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2015/ 2014 2016/ 2015

1

Nguồn vốn

15.39

26.59

36.89

72.77

38.74

2


Vốn chủ sở hữu

0.84

0.98

2.48

16.67

153.06

1.27

1.72

2.54

35.43

47.46

1.17

1.64

2.35

40.17


43.29

28.52

36.54

45.89

28.12

25.59

3
4
5

Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2014-2016)
Từ bảng 3.2, ta có thể thấy các chỉ tiêu của công ty gồm: Nguồn vốn, Vốn chủ
sở hữu, Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế, Doanh thu của công ty tăng đáng
kể qua các năm. Cụ thể: Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2015 tăng 35.43%
so với năm 2014; lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng 47.46% so với năm 2015; Lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2015 tăng tới 40.17% so với năm 2014, lợi nhuận
sau thuế năm 2016 tăng 43.29% so với năm 2015; Doanh thu năm 2015 tăng
28.12% so với năm 2014, doanh thu năm 2016 tăng tới 25.59% so với năm 2015.

3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty
3.2.1 Hoạt động kinh doanh chung
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty Đông Dương gồm có 3 mảng
chính, đó là: đại lý khai thuế hải quan; giao nhận vận tải: đường bộ, đường biển,
hàng không và dịch vụ kho vận


Dịch vụ khai thuế, hải quan

Với hoạt động này, Công ty thực hiện làm thủ tục khai thuế; thủ tục hải quan
XNK, tư vấn về các thủ tục, giấy tờ, mã số hàng hóa phù hợp, … cho khách hàng
với nguồn lực tài chính vững mạnh cùng đội ngũ lao động có kinh nghiệm, đảm bảo
qua trình cung ứng dịch vụ nhanh chóng và tốt nhất cho khách hàng.
20


×