Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của trung tâm XNK phía Bắc trực thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội Hapro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.28 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho em được gửi lời cảm ơn tới các thày cô giáo đang giảng dạy và
công tác tại trường Đại học Thương Mại, các thày cô thuộc bộ môn Quản trị tác
nghiệp thương mại quốc tế cùng toàn thể ban lãnh đạo Tổng công Ty Thương mại Hà
Nội Hapro, đặc biệt là các anh chị trong Trung tâm XNK phía Bắc đã tạo nhiều điều
kiện cho em thực tập ở Trung tâm để có nhiều thời gian hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn của em Ts. Lê Thị Việt Nga trưởng bộ
môn. Bản thân em không biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn chân thành nhất của em gửi
tới cô.
Trong quá trình thực tập cũng như làm khóa luận khó tránh khỏi những sai sót,
rất mong thày cô bỏ qua đồng thời do trình độ lý luận cũng như sự hạn chế về kinh
nghiệm nên chuyên đề thực tập không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp từ thày, cô để tiếp thu được thêm nhiều kinh nghiệm quý báu và sẽ
hoàn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...................................................................1
1


1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu...............................................................................1
1.3 Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
1.4 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2


1.5 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................3
1.6.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.............................................................3
1.7 Kết cấu của khóa luận...........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG XUẤT KHẨU.......................................5
2.1 Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................5
2.1.1 Khái niệm về quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu..............................................5
2.1.2 Khái niệm về rủi ro..............................................................................................7
2.1.3 Khái niệm về phòng ngừa rủi ro.........................................................................8
2.1.4 Khái niệm về hạn chế rủi ro................................................................................8
2.2 Những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.....................................8
2.2.1 Rủi ro khan hiếm nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu...................................8
2.2.2 Rủi ro do sự biến động giá cả hàng hóa..............................................................9
2.2.3 Rủi ro do mất khả năng kiểm soát về số lượng và chất lượng hàng hóa xuất
khẩu............................................................................................................................. 10
2.2.4 Rủi ro do những biến đổi phẩm chất hàng hóa................................................10
2.3 Nguyên nhân của những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hang xuất khẩu.....11
2.3.1 Nguyên nhân khách quan..................................................................................11
2.3.2

Nguyên nhân chủ quan.................................................................................12

2.4 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.......12
2.4.1 Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng
xuất khẩu.................................................................................................................... 12
2.4.2 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng
xuất khẩu.................................................................................................................... 13
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA VÀ
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG GỐM SỨ XUẤT

KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NGA CỦA TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU
PHÍA BẮC.................................................................................................................. 18
3.1 Giới thiệu về Trung tâm Xuất nhập khẩu phía Bắc..........................................18
2


3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...................................................................18
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm.............................................................18
3.1.3 Cơ cấu nhân sự và tài chính..............................................................................20
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.......................................21
3.2.1 Hoạt động xuất khẩu.........................................................................................21
3.2.1.1 Tình hình xuất khẩu theo nhóm hàng của Trung tâm.......................................21
3.2.1.2 Tình hình xuất khẩu theo từng mặt hàng TCMN của Tâm XNK phía Bắc........23
3.2.1.3 Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của trung tâm XNK phía Bắc giai đoạn
2010-2012.................................................................................................................... 24
3.2.2 Hoạt động nhập khẩu........................................................................................25
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình
chuẩn bị mặt hàng gốm sứ xuất sang thị trường Nga của Trung tâm XNK phía
Bắc............................................................................................................................... 26
3.3.1 Những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khảu sang thị
trường Nga hay gặp phải của Trung tâm...................................................................26
3.3.2 Nguyên nhân của những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất
khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm XNK phiá Bắc.........................................29
3.3.2.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................................29
3.3.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm
sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm XNK phía Bắc............................31
3.4 Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị
hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm XNK phía Bắc.......32
3.4.1 Những thành công.............................................................................................32
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế......................................33

CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ
HÀNG GỐM SỨ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NGA CỦA TRUNG TÂM
XNK PHÍA BẮC........................................................................................................34
4.1 Định hướng phát triển của Trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc....................34
4.2 Giải pháp ngăn ngừa và phòng chống rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng
gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga....................................................................34
4.2.1 Đề xuất giải pháp...............................................................................................34
4.2.2 Những kiến nghị................................................................................................40

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1: Có cấu tổ chức của Trung tâm XNK phía Bắc..........................................20
Bảng 3.1 Kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng tại Trung tâm XNK phía Bắc giai
đoạn 2010-2012..........................................................................................................22
Bảng 3.2 : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng TCMN tại trung tâm XNK phía Bắc
theo nhóm hàng giai đoạn 2010-2012.......................................................................23
Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của trung tâm XNK phía Bắc tại
các thị trường giai đoạn 2010-2012...........................................................................24
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt
KN
KNXK
TCMN
TCT
XNK

XK

Nội dung từ viết tắt
Kim ngạch
Kim ngạch xuất khẩu
Thủ công mỹ nghệ
Tổng công ty
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu

4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Quá trình chuẩn bị hàng trước khi xuất sang thị trường khác là một khâu cực ky
quan trọng và nó luôn tiềm ẩn những rủi ro không lường trước được. Đặc biệt với các
mặt hàng dễ vỡ hoặc dễ hỏng như gốm sứ, thực phẩm hoạt động này càng quan trọng
hơn. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro là những hoạt động đã và đang ngày càng được các
công ty xuất nhập khẩu chú trọng tới. Làm tốt công tác này có một ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp, không chỉ là giúp tránh và giảm được những tổn thất về vật chất,
tiền bạc cho doanh nghiệp mà nó còn tạo được thương hiệu và uy tín trước đối tác nói
riêng, trước bạn bè khắp năm châu nói chung. Từ khi thành lập tới nay, Trung tâm xuất
nhập khẩu phía Bắc - trực thuộc Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội - Hapro đã thực
hiện nhiều biện pháp tích cực để ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những rủi ro trong
quá trình chuẩn bị mặt hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga, một thị trường
quen thuộc của Trung tâm và cũng là một thị trường khá kỹ tính. Trong thời gian thực
tập tại Trung tâm càng giúp em nhận ra hai hoạt động này có vai trò quan trọng thế
nào. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro được Trung tâm sử dụng đã giúp
Trung tâm tránh được những rủi ro không mong muốn, tiết kiệm đáng kể những chi

phí phải bỏ ra nếu rủi ro thực sự xảy ra. Bên cạnh đó, dựa trên kinh nghiệm nhiều năm
xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ sang thị trường Nga, Trung tâm đã có nhiều biện pháp
tích cực giúp giảm thiểu tối đa mức độ tổn thất mà các rủi ro gây ra. Tuy nhiên, những
rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng vẫn xảy ra và vẫn có những tổn thất không đáng
có, các biện pháp được Trung tâm sử dụng chưa phát huy triệt để tính hiệu quả. Chính
vì vậy, sau khi đã nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng, em quyết định lựa chọn đề tài làm
khóa luận tốt nghiệp của mình: " Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình
chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của trung tâm XNK phía Bắc
- trực thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội - Hapro".
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thực tế, qua tìm hiểu trên các bài báo, thư viện, các bài nghiên cứu, luận
văn em thấy rằng đã có nhiều bài nói về rủi ro và hạn chể rủi ro nhưng chủ yếu ở mức
khái quát chung chung, nói về một ngành hàng của Việt Nam xuất khẩu ra thế giới
1


trong khi cũng chưa nói nhiều về hoạt động phòng ngừa. Liên quan đến đề tài em lựa
chọn, em chưa thấy có tác giả nào đề cập tới hay có bàn về. Chỉ có vài nghiên cứu, bài
khóa luận có nói về rủi ro, chủ yếu là rủi ro trong thanh toán quốc tế, trong hợp đồng
hoặc rủi ro trong phương thức thanh toán L/C, gần nhất với đề tài của em thì có bài
viết về rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn
1997-2001. Trong thời gian từ năm 2010, gần như không có đề tài nghiên cứu nào
giống với đề tài em đang tìm hiểu nói chung, tại trường Đại học Thương Mại nói riêng
cũng không có đề tài nào tương tự. Có thể nói đề tài em lựa chọn khá mới.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ
xuất khẩu sang thị trường Nga của trung tâm XNK phía Bắc - trực thuộc Tổng Công
Ty Thương Mại Hà Nội – Hapro” tập trung vào xác định các loại rủi ro mà Trung tâm
XNK phía Bắc có thể gặp phải trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất sang thị
trường Nga, những hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro mà Trung tâm đã thực hiện

cùng những kết quả đạt được từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
bổ sung khác để giảm thiểu tối đa mọi tổn thất cho Trung tâm
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về rủi ro, phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro, những
nguyên nhân và ý nghĩa của việc phòng ngừa
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm XNK
phía Bắc
- Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa và phòng chống rủi ro trong quá trình chuẩn
bị hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm XNK phía Bắc
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu hướng tới là thực trạng những vấn đề lý thuyết về rủi ro,
phòng ngừa và hạn chế những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hang xuất khẩu, hoạt
động phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khẩu
sang thị trường Nga của Trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc

2


1.5 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: giai đoạn 2010-2012
Không gian: các hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn
bị hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp từ công ty thực tập: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010
- 2012, báo có kết quả giao dịch và báo cáo xuất nhập khẩu, báo cáo xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2010-2012 từ phòng xuất nhập khẩu, website của Trung
tâm xuất nhập khẩu phía Bắc.
- Dữ liệu thu thập từ bên ngoài công ty: Các nguồn tài liệu đáng tin cậy liên
quan đến đề tài: cơ sở lý thuyết dựa trên các giáo trình, các nguồn tài liệu, số liệu, báo

cáo từ các tạp chí kinh tế, các trang web xuất nhập khẩu uy tín của chính phủ và diễn
đàn của các công ty xuất nhập khẩu.
1.6.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề:
 Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các số liệu thu thập được, tập hợp,
thống kê và tổng hợp mô tả thành các bảng số liệu, các sơ đồ bảng biểu …
 Phương pháp so sánh: So sánh kết quả của các hoạt động phòng ngừa và hạn
chế rủi ro mà Trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc đã áp dụng và tính hiệu quả của từng
biện pháp.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng sự logic trong mối quan hệ giữa tần suất các
loại rủi ro thường xảy ra với các biện pháp phòng ngừa đã thực hiện và kết quả đạt
được thể hiện trên các dữ liệu thu thập được từ đó phân tích và đánh giá sự hợp lý và
không phù hợp trong bảng tổng hợp thống kê được. Phân tích tính hiệu quả cũng như
không hợp lý của các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro mà Trung tâm đã thực
hiện.
 Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra
những nhận xét và đánh giá về hiệu quả của các hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khẩu của Trung tâm. Từ đó đưa ra một số
giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro phù hợp và tối ưu hơn trong quá trình chuẩn bị
3


hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm xnk phía Bắc. Bên cạnh đó,
tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro mà Trung tâm đã thực
hiện mang lại hiệu quả cao.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Sau phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ
viết tắt, nội dung chuyên đề được trình bày trong 4 chương:
 Chương I: Trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu
 Chương II: Cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình

chuẩn bị hàng xuất khẩu
 Chương III: Phân tích thực trạng hoạt động trong phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của Trung tâm
xnk phía Bắc
 Chương IV: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng gốm sứ xuất khẩu sang thị trường Nga của
Trung tâm xnk phía Bắc
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG XUẤT KHẨU
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu
Quá trình chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là một chuỗi các hoạt động bao gồm
chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp với chất lượng, bao bì, ký mã
hiệu để có thể giao hàng đúng quy định trong hợp đồng TMQT.
Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các bước:
- Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng
- Bao bì đóng gói
- Kẻ ký mã hiệu hàng hóa
 Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng
Tập trung hàng thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng và đúng
địa điểm, tối ưu hóa chi phí. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường tập trung hàng xuất
khẩu từ các nguồn hàng xuất khẩu từ các nguồn hàng là nơi đã và có đủ khả năng cung
4


cấp hàng hóa đủ điều kiện cho xuất khẩu. Việc tập trung hàng hóa xuất khẩu gồm các
bước chính:
 Phân loại hàng hóa xuất khẩu: doanh nghiệp tiến hành phân loại nguồn hàng
để tạo ra các nhóm nguồn hàng có đặc trưng tương đối đồng nhất. Từ đó, doanh nghiệp
có các chính sách, biện pháp lựa chọn và ưu tiên thích hợp với từng loại nguồn hàng

để khai thác tối đa khả năng từ mỗi loại nguồn hàng.
 Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng
ổn định và phát triển kinh doanh phải nghiên cứu và tiếp cận nguồn hàng để có
phương thức và hệ thống thu mua hàng xuất khẩu được tối ưu. Doanh nghiệp cần
nghiên cứu đâu là các nguồn hàng hiện hữu và đâu là các nguồn hàng tiềm năng.
 Các phương thức thu gom hàng xuất khẩu:
o Mua hàng xuất khẩu
o Tự sản xuất để xuất khẩu
o Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng xuất khẩu
o Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu
o Xuất khẩu ủy thác
 Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu bao gồm hệ thống các chi nhánh,
đại lý, kho bãi, vận tải, thông tin quản lý, kỹ thuật, công nghệ và nguồn lực thích hợp.
Doanh nghiệp phải dựa trên đặc điểm mặt hàng, đặc điểm nguồn hàng và hình thức
giao dịch để tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu hoạt động có hiệu quả, cần
phải thiết kế và chỉ đạo các bộ phận của hệ thống thực hiện theo kế hoạch cụ thể.
 Bao gói hàng xuất khẩu
Trong thương mại quốc tế, không ít hàng hóa để trần hay để rời, nhưng đại bộ
phận hàng hóa yêu cầu phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo
quản. Vì vậy việc tổ chức đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu là khâu quan trọng trong việc
chuẩn bị hàng hóa. Để đóng gói bao bì cho hàng xuất khẩu người quản trị phải đưa ra
các quyết định:
 Hàng hóa có cần đóng bao bì không.
 Kiểu cách và chất lượng của bao bì
 Số lượng bao bì cần đóng gói
5


 Nguồn và cách thức cung cấp bao bì
 Cách thức đóng gói bao bì

Bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứ đựng hàng hóa, hạn chế
những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng háo trong quá trình vận
chuyển, bảo quản đồng thời có tác dụng sử dụng quảng cáo và hướng dẫn tiêu dùng.
Dựa trên căn cứ vào số lượng hàng hóa, tính chất hàng hóa và chất lượng bao bì mà
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu bao bì để có kế hoạch
cung ứng bao bì cho đầy đủ và đúng thời điểm. Khi đóng gói có thể đóng gói hở và
đóng gói kín. Khi đóng gói hàng hóa phải đảm bảo đúng kỹ thuật. Kể cả vật liệu dùng
để chèn lót và việc chèn lót cũng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, để đảm bảo thuận tiện
và tối ưu trong bốc xếp hàng hóa.
 Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Kẻ ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi
trên các bao bì bên ngoài nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao
nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa. Kẻ ký mã hiệu là khâu cần thiết và là
khâu cuối cùng trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu. Để kẻ ký mã hiệu người quản
trị phải quyết định:
 Nội dung kẻ ký mã hiệu
 Vị trí kẻ ký mã hiệu trên bao bì
 Chất lượng của ký mã hiệu
Nội dung của ký mã hiệu bao gồm những thông tin cần thiết đối với người nhận
hàng, thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa, và những thông tin hướng dẫn
cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quảng hàng hóa.
2.1.2 Khái niệm về rủi ro
Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, các trường phái khác
nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa
này rất đa dạng, phong phú và có thể chia làm 2 trường phái lớn:
 Trường phái truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực)
 Trường phái hiện đại.
Theo trường phái truyền thống thì rủi ro được coi là sự không may, sự tổn thất,
mất mát, nguy hiểm …
6



Thuộc trường phái này có các định nghĩa:
 Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
 Theo cố GS. Nguyễn Lân thì “Rủi ro ( đồng nghĩa với rủi) là sự không may”
(Từ điển và ngữ Việt Nam, năm 1998, tr. 1540).
 Theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn,
thiệt hại …”
 Một số từ điển khác đưa ra các khái niệm tương tự, như: “Rủi ro là sự bất
trắc, gây ra mất mát, hư hại” hay “Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó
khăn hoặc điều không chắc chắn”…
Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người”.
 Theo trường phái hiện đại
 “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight).
 “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
không mong đợi” (Allan Willet).
 “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác
suất” (Irving Preffer).
 Diễn giải một cách đầy đủ hơn về rủi ro và các nguy cơ rủi ro, các tác giả C.
Arthur William, Jr. Micheal, L. Smith đã viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những
kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi
ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây
nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả
năng được hoặc mất không thể đoán trước.”
Như vậy, theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm, … cho con người, nhưng cũng có thể mang đến những

cơ hội.

7


Trong khóa luận tốt nghiệp này, với đề tài đã lựa chọn, em sử dụng khái niệm
rủi ro của trường phái hiện đại, cách hiểu về rủi ro là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài mong
đợi của con người và gây ra những thiệt hại cho con người trong các hoạt động của
mình. Mặc dù rủi ro là sự kiện khách quan, xảy ra ngoài ý muốn nhưng con người
hoàn toàn có thể kiểm soát được rủi ro ở những mức độ khác nhau, từ đó có những
biện pháp hạn chế tối đa những tổn thất do rủi ro mang đến.
2.1.3 Khái niệm về phòng ngừa rủi ro
Phòng ngừa rủi ro là những biện pháp được thực hiện với mục đích ngăn ngừa,
phòng tránh, không cho những rủi ro xảy ra từ việc đo lường, dự báo trước các loại rủi
ro.
2.1.4 Khái niệm về hạn chế rủi ro
Hạn chế rủi ro là những biện pháp được thực hiện nhằm giảm bớt khả năng xảy
ra rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nếu xảy ra thì tổn thất là ít nhất,
nhỏ nhất có thể.
2.2 Những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.2.1 Rủi ro khan hiếm nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu
Do những yếu tố bất lợi về thời tiết, dịch bệnh, nguồn nguyên liệu, năng lực sản
xuất có thể dẫn đến khan hiếm nguồn hàng xuất khẩu. Khi đó, người xuất khẩu luôn
tìm mọi cách để giảm lượng hàng xuất khẩu hoặc yêu cầu thay thế bằng hàng hóa khác
hoặc kéo dài thời gian chuẩn bị hàng hóa, thậm chí là tự ý không thực hiện việc giao
hàng. Ngay cả trong một số trường hợp, nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu thực tế
không thiếu, nhưng do người bán đã không tổ chức tốt công tác thu gom hàng hóa nên
đã không có hàng cho xuất khẩu, tạo ra sự khan hiếm "giả tạo" ở một thời điểm nhất
định. Thiệt hại trong trường hợp này không chỉ riêng đối với người nhập khẩu mà cả
đối với người xuất khẩu. Với người nhập khẩu thì do chậm nhận hàng, nhận không đủ

lượng hàng hoặc không nhận được hàng sẽ dẫn đến những thiệt hại về lợi nhuận, đọng
vốn do mở L/C, suy giảm uy tín trong các giao dịch kế tiếp, ảnh hưởng nhiều đến kế
hoạch sản xuất, kinh doanh. Với người xuất khẩu thì do không có hàng để thực hiện
hợp đồng nên có thể bị phạt do vi phạm hợp đồng, suy giảm lợi nhuận, suy giảm uy tín
thương mại, nguy cơ mất thị trường và khách hàng, phát sinh nhiều chi phí để giải
quyết lượng hàng đã được chuẩn bị nhưng không xuất khẩu được.
8


2.2.2 Rủi ro do sự biến động giá cả hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, sự biến động của giá cả hàng hóa diễn ra một cách
thường xuyên dưới những tác động của hàng loạt các yếu tố từ môi trường kinh tế vĩ
mô và những điều chỉnh trong chính sách vi mô của mỗi quốc gia. Với những biến
động giảm giá thường ít được xem như là rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng xuất
khẩu, ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu đề nghị đảm bảo chắc chắn nguồn
hàng đã ký hợp đồng thu mua với số lượng lớn hơn nhiều lượng hàng xuất khẩu của
hợp đồng. Khi đó với mức độ xuất khẩu hạn chế sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Các trường hợp còn lại thường xuyên được xem xét khi giá cả hàng hóa có biến động
tăng. Rõ ràng khi giá cả tăng, việc thu mua sẽ trở nên khó khăn hơn, lợi nhuận sẽ bị
suy giảm đến mức thậm chí bị thua lỗ. Nguy cơ hàng giao không đủ số lượng hoặc
chậm giao hoặc từ chối giao hàng là rất cao.
Tổn thất trong trường họp này cũng không chỉ xảy ra riêng đối với người xuất
khẩu mà cả đối với người nhập khẩu. Người xuất khẩu có thể bị thua lỗ, bị phạt hợp
đồng, suy giảm uy tín thương mại, mất dần khách hàng, trong khi đó, với người nhập
khẩu cũng rất dễ bị tổn thương do giá hàng tăng cao ( do không có đủ lượng hàng như
đã thỏa thuận, phải chấp nhận giá cao hoặc phải tìm kiếm những nguồn hàng khác thay
thế dẫn đến phát sinh nhiều chi phí và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh).
2.2.3 Rủi ro do mất khả năng kiểm soát về số lượng và chất lượng hàng hóa xuất
khẩu
Đây là rủi ro có nguyên nhân từ những hành vi chủ quan của những người tham

gia và có liên quan đến công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu. Người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu, vì những nguyên nhân khác nhau bị mất khả năng kiểm soát về số lượng
và chất lượng của hàng xuất khẩu, chẳng hạn không thể kiểm tra được toàn bộ số
lượng và chất lượng lô hàng do được tập kết cùng thời điểm với số lượng lớn, do chủ
quan và tin tưởng ở những bên cung ứng, do thiếu kiểm soát trong các hợp đồng giao
hàng tay ba ( giữ nhà sản xuất với người xuất khẩu và người vận chuyển hoặc người
nhập khẩu), thiếu các phương tiện kiểm tra chất lượng, do điều kiện thời tiết bất lợi
hoặc những điều kiện khác như chiến tranh, bạo động,...
Với những trường hợp này có thể gây ra những tổn thất khi thì cho người xuất
khẩu khi thì cho người nhập khẩu và thậm chí cho cả người xuất khẩu và người nhập
9


khẩu. Mất kiểm soát về chất lượng, không đúng chất lượng, bị lẫn chủng loại, bị sai
quy cách, bao bì thiếu hoặc không phù hợp dẫn đến nguy cơ suy giảm chất lượng trong
vận chuyển và bảo quản... Khi đó, người xuất khẩu có thể phải sửa chữa hàng hóa,
thay thế bằng một số lượng hàng hóa khác, tiến hành bổ sung hoặc thay thế bao bì.
Mức độ thiệt hại sẽ phụ thuộc nhiều vào mức độ vi phạm về số và chất lượng so với
doanh nghiệp Việt Nam khi nhận hàng tại cảng đến đã phát hiện hàng hóa thừa về số
lượng và trong nhiều tình huống đó phần thiệt hại đã thuộc về đối tác xuất khẩu nước
ngoài.
Với người nhập khẩu, khi bị mất khả năng kiểm soát đối với số lượng và chất
lượng hàng hóa trong quá trình chuẩn bị của đối tác thì nguy cơ thiệt hại là rất cao, bởi
trong thương mại quốc tế, ngày nay, người ta sử dụng rất rộng rãi phương thức thanh
toán bằng tín dụng chứng từ (L/C), một phương thức thanh toán chủ yếu dựa vào
chứng từ chứ không dựa vào thực tế số lượng và chất lượng. Nên khi phát hiện hàng
hóa bị sai lệch về số và chất lượng thì cũng đã muộn và phải tốn rất nhiều công sức,
tiền bạc để khiếu nại, giải quyết.
2.2.4 Rủi ro do những biến đổi phẩm chất hàng hóa
Với không ít trường hợp, giai đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu kéo dài hàng tháng

trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệt, trong khi không phải ở đâu và lúc nào điều
kiện kho hàng cũng đủ để bảo quản hàng hóa theo đúng những quy định. Vì thé, ngay
trong quá trình chuẩn bị, hàng hóa có thể bị suy giảm chất lượng do những tác động từ
môi trường tự nhiên cũng như từ ý thức và hành vi của con người (chất xếp không
đúng, vận chuyển sai quy định, bảo quản không tốt,...). Ngoại trừ những trường hợp
hàng hóa bị suy giảm chất lượng rõ rệt như ngấm nước mưa, vón cục, vỡ bao bì, chảy
nhão... thì rất nhiều trường hợp những biến đổi chất lượng trong giai đoạn này là
không dễ dàng nhận thấy bằng cảm quan nếu các doanh nghiệp xuất khẩu thường ít có
các biện pháp đối phó hợp lý. Do để hàng ngoài trời nằng nhiều ngày có thể làm bề
mặt của sản phẩm bị nhăn, phap màu, kém bóng; do độ ẩm không khí cao dẫn đến độ
ẩm của hàng hóa cao hơn tiêu chuẩn, hàng hóa bị lẫn mùi, mất mùi... là những tổn thất
khó nhận thấy trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Tổn thất do những rủi ro này mang lại thường là loại tổn thất bộ phận và nó tác
động đến cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Người xuất khẩu có thể phải chịu
10


nhiều chi phí sửa chữa thay thế hàng hóa, thậm chí bị trả lại hàng do người mua từ
chối nhận lô hàng không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận. Bên anh đó, người nhập
khẩu có thể phải gánh chịu hậu quả nếu sau khi nhận hàng mức độ chuẩn bị hàng hóa
không tốt của người xuất khẩu. Uy tín thương mại của người nhập khẩu sẽ giảm đáng
kể nếu hàng được đưa ra bán cho người tiêu dùng khi đã bị suy giảm chất lượng.
2.3 Nguyên nhân của những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hang xuất khẩu
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
Mỗi loại rủi ro xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau. Nhưng tựu chung
loại, có thể liệt kê các nguyên nhân khách quan dẫn đến các rủi ro trong quan trình
chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm:
 Nguyên nhân dẫn đến khan hiếm nguồn hàng xuất khẩu có thể là khách quan
( ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh, cạn kiệt nguồn nguyên liệu,...)
 Sự biến động của nền kinh tế của thế giới nói chung và của 2 nước mà 2 doanh

nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu đang kinh doanh: lạm phát, sự tăng/mất giá của đồng
tiền, ….
 Điều kiện thiên nhiên bất lợi, hỏa hạn bất ngờ.
 Ảnh hưởng từ môi trường chính trị giữa 2 nước.
2.3.2

Nguyên nhân chủ quan

 Hạn chế xuất khẩu của chính phủ, không tổ chức tốt công tác thu mua,...hợp
đồng xuất khẩu gạo do chính sách hạn chế xuất khẩu gạo của Việt Nam là một ví dụ về
những nguyên nhân chủ quan theo tiếp cận hành vi của con người.
 Sự chủ quan của người xuất khẩu trong quá trình chuẩn bị hàng: không chuẩn
bị đúng số lượng, chất lượng, bảo quản không tốt, …
 Công tác chuẩn bị hàng quá yếu kém, thiếu chuyên nghiệp.
 Quá trình dự trữ bảo quản hàng hóa không tốt, quá trình bốc vác, vận chuyển
không đúng quy cách.
2.4 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.4.1 Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị
hàng xuất khẩu
11


Những rủi ro xảy ra trong quá trình chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu đa phần đều là
các rủi ro thuần túy mang lại mất mát và thiệt hại cho doanh nghiệp, cả phía bên xuất
khẩu và bên nhập khẩu, thậm chí là cho cả nền kinh tế. Không có ai mong muốn rủi ro
xảy ra, các doanh nghiệp luôn cố gắng phòng ngừa hết các khả năng có thể xảy ra để
tránh hoặc giảm thiểu tổn thất. Khi những rủi ro không thể kiểm soát, không thể lường
trước được xảy ra, các doanh nghiệp lại tiếp tục đưa ra các biện pháp để hạn chế một
phần thiệt hại mà những rủi ro đó gây ra. Mức độ tổn thất của từng loại rủi ro không
giống nhau, nó lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Ở mức độ nhẹ, doanh nghiệp

chỉ mất một phần chi phí để bù đắp thiệt hại nhưng vẫn đảm bảo đủ hàng cho bên mua,
giao đúng và đủ số lượng hoặc có thể giao chậm trong một khoảng thời gian không
quá chậm trễ không gây ảnh hưởng nhiều tới cả 2 phía. Ở mức độ nặng hơn, doanh
nghiệp không chỉ thiệt hại về vật chất, tài chính mà còn liên quan đến cả tính mạng
người lao động, danh tiếng của công ty trên thị trường quốc tế. Đơn cử như những đơn
đặt hàng số lượng lớn các mặt hàng dễ cháy, một vụ cháy nổ ngoài ý muốn trong một
đêm có thể phá hủy toàn bộ số hàng được lưu trong kho, do số lượng hàng quá lớn và
giá trị quá cao, tính chất mặt hàng không thể thay thế, thời gian quá gấp gáp, doanh
nghiệp không thể giao được hàng đúng hạn, hơn nữa còn bị phạt vi phạm hợp đồng,
bồi thường cho gia đình các công nhân bị thương hoặc tử vong. Bên mua cũng đang
cần hàng gấp để giao cho đối tác khác, thiệt hại của họ nghiêm trọng không kém phía
người bán. Để xây dựng được uy tín và danh dự của một doanh nghiệp xây dựng trên
thị trường quốc tế không phải là một việc dễ dàng và cần rất nhiều thời gian. Nhưng
mất đi những giá trị vô hình này lại rất dễ dàng và một khi đã đánh mất tài sản vô giá
này, việc khôi phục lại càng khó khăn hơn gấp bội, chính vì thế, công tác phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu ngày càng được các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu chú trọng và đầu tư nhiều hơn. Hoạt động này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng liên quan tới doanh thu và danh tiếng của công ty. Ở mức độ sâu xa
hơn, những hoạt động này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển ngày càng lớn
mạnh sau này của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế toàn cầu mọi thứ đều phát
triển và thay đổi không ngừng tới mức không một ai hay doanh nghiệp nào có thể chắc
chắn nắm bắt được quy luật của nó, không thể kiểm soát được. Sự phòng ngừa chu đáo

12


và tính toán khôn ngoan sẽ chứng tỏ khả năng quản trị và tầm nhìn sâu rộng của doanh
nghiệp đó.
2.4.2 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị
hàng xuất khẩu

Với mỗi loại rủi ro sẽ có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế khác nhau.
 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro do khan hiếm nguồn hàng
cung ứng cho xuất khẩu
 Trước hết, các doanh nghiệp cần có kế hoạch hợp lý trong thu gom hàng hóa
xuất khẩu trên cơ sở xác định năng lực cung ứng của từng nguồn hàng, xác lập được
danh mục các yếu tố biến động và dự báo được xác suất xuất hiện nguy cơ rủi ro, xây
dựng phương án dự phòng trong chuẩn bị hàng xuất khẩu ( thông qua việc ký các hợp
đồng chênh lệch nhau về thời gian giao hàng, thỏa thuận thay thế linh hoạt hàng hóa,
thỏa thuận các trường hợp bất khả kháng,...).
Biện pháp này sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong những tình huống
thiếu hàng ngoài dự kiến. Dựa trên kinh nghiệm xuất khẩu hàng trong nhiều năm cùng
với đánh giá, phân tích xu hướng thị hiếu của thị trường để dự tính khoảng thời gian,
lượng hàng có thể sẽ thiếu để có kế hoạch dự trữ hàng hợp lý. Phương pháp ký hợp
đồng chênh lệch nhau cũng là một phương án hay tuy nhiên cũng không chắc giúp
doanh nghiệp có thể chuẩn bị tốt hơn nguồn hàng cung ứng nếu nguồn hàng khan hiếm
với số lượng quá lớn, yêu cầu nguồn nguyên liệu hiếm và nhân công có tay nghề cao.
Trong trường hợp bên mua hàng đang cần gấp hàng hóa thì sẽ rất khó để thương lượng
thời gian giao hàng. Việc tính toán dự phòng trong khi chuẩn bị hàng xuất khẩu cũng
không phải dễ thực hiện. Bởi nếu như tính toán không chính xác, ước lượng số hàng
cần bổ sung với thực tế quá chênh lệch sẽ khiến doanh nghiệp chịu lỗ, với những sản
phẩm không thể bảo quản lâu hay mang tính thời vụ sẽ đẩy doanh nghiệp vào nguy cơ
tồn đọng hàng. Việc dự trữ hàng cũng khiến doanh nghiệp bị mất một khoản chi phí
không nhỏ cho lưu kho, tiền vốn. Rủi ro thiếu hàng cung ứng không phải lúc nào cũng
xảy ra, tần suất không cao, khi xảy ra sẽ gây nhiều tổn thất cho doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có thể làm tốt công tác dự phòng sẽ chứng minh được năng lực và tính
chuyên nghiệp của doanh nghiệp nhưng ngược lại sẽ khiến doanh nghiệp bị tổn thất
không nhỏ về cả doanh thu lẫn uy tín. Nói chung thì loại rủi ro này dù thực hiện phòng
13



ngừa tốt thì khi xảy ra vẫn gây ra tổn thất, lại không thể dự đoán hay kiểm soát được.
Chỉ có thể tính toán sao cho mức độ tổn thất là nhỏ nhất nếu như rủi ro này xảy ra.
 Rủi ro do biến động giá cả bắt nguồn từ sự biến đổi của thị trường, những
chính sách vĩ mô và vi mô của nhà nước, các doanh nghiệp nước chủ nhà dù có thể dự
đoán được phần nào sự thay đổi đó cũng không thể nào ngăn chặn nó không xảy ra mà
chỉ có thể tìm cách hạn chế tổn thất do sự biến động này mang lại:
 Các bên cùng bàn bạc để khắc phục theo hướng cùng chung nhau gánh hậu
quả rủi ro nếu muốn duy trì quan hệ thương mại lâu dài.
 Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro do biến động giá cả.
 Thực hiện các biện pháp tự bảo hiểm thông qua các giao dịch tại sở giao dịch
hàng hóa ( nếu có điều kiện).
 Bên cạnh đó, khi đàm phán và ký kết hợp đồng cũng cần nên cụ thể các điều
kiện ràng buộc trách nhiệm và hướng xử lý những tình huống không mong đợi, trong
đó có tình huống biến động tăng của giá cả hàng hóa.
Loại rủi ro này có thể mang lại lợi ích cũng có thể mang lại bất lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên thì những trường hợp mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp là không nhiều. Với biện pháp đàm phán về trường hợp biến động giá
xảy ra, hai bên cùng chia sẻ rủi ro rất khó thực hiện, nó chỉ khả thi khi hai doanh
nghiệp xác định sẽ làm ăn lâu dài và có độ thân thiết, tín nhiệm đối phương cao. Nếu
bên nào cũng mong thu lại lợi nhuận cao nhất cho mình mà không chịu nhường nhịn
nhau thì sẽ rất khó có được tiếng nói chung, việc đưa ra phương án khả thi cho trường
hợp giá bị biến đổi là không khả thi. Các doanh nghiệp Việt chủ yếu là sử dụng biện
pháp thiết lập quỹ phòng ngừa rủi ro để bù đắp thiệt hại do biến động giá gây ra và
cũng giúp doanh nghiệp không gặp rắc rối trong việc quay vòng vốn nếu rủi ro xảy ra.
Biện pháp sử dụng bảo hiểm hay các phương thức phòng ngừa và hạn chế qua sở giao
dịch ít được sử dụng ở Việt Nam bởi giá trị của đơn hàng không đủ lớn nếu trừ đi chi
phí phòng ngừa thì doanh nghiệp không thu lại được bao nhiêu, thậm chí là lỗ dù rủi ro
có xảy ra hay không. Trường hợp không xảy ra rủi ro, doanh nghiệp đã mất một phần
chi phí không nhỏ. Chính vì thế mà không nhiều doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng biện
pháp phòng ngừa này.


14


 Rủi ro do mất khả năng kiểm soát về chất lượng và số lượng hàng hóa xuất
khẩu có các biện pháp phòng ngừa rủi ra và hạn chế tổn thất là:
 Tăng cường kiểm soát về số lượng và chất lượng thông qua các thỏa mãn sử
dụng các cơ quan giám định độc lập có uy tín.
 Người xuất khẩu trong quá trình chuẩn bị hàng hóa cần có nhân viên theo dõi
trực tiếp quá trình thu mua, thường xuyên đối chiếu giữa thực tế hàng hóa với các chỉ
tiêu được quy định trong các hợp đồng, tính toán thời gian hợp lý cho công tác chuẩn
bị hàng hóa để có thể tiến hành kiểm tra được toàn bộ lô hàng (theo phương pháp kiểm
tra đại diện hoặc kiểm tra toàn bộ).
 Bên nhập khẩu cũng cần có phương án kiểm tra lượng hàng hóa do bên xuất
khẩu chuẩn bị (trực tiếp cho nhân viên kiểm tra hoặc thỏa thuận để thuê khóan chuyên
gia tiến hành kiểm tra, xác nhận). Rất nhiều hợp đồng xuất khẩu nông sản, thủy sản
của Việt Nam đa phải chấp nhận để chuyên gia nước ngoài tiến hành kiểm tra lô hàng
xuất khẩu trong quá trình chuẩn bị ngay tại nhà máy hoặc kho của người xuất khẩu
Việt Nam. Văn bản xác nhận về việc đã được kiểm tra sơ bộ của chuyên gia nước
ngoài là một trong những chứng từ không thể thiếu để doanh nghiệp Việt Nam thanh
toán tiền hàng xuất khẩu.
 Với những rủi ro do các yếu tố khách quan như đình công, chiến tranh, bạo
động dẫn đến các bên bị mất khả năng kiểm soát về số lượng và chất lượng hàng hóa
trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu đặc biệt thì biện pháp ưu việt được khuyến
cáo là mua bảo hiểm đặc biệt cho hàng hóa (nếu giá trị lô hàng lớn) hoặc các bên cùng
nhau thỏa thuận chi tiết về các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng và những
thỏa thuận riêng khác tùy theo từng loại hàng hóa cụ thể.
Nguyên nhân của loại rủi ro trên chủ yếu là thuộc về yếu tố chủ quan là nhà
xuất khẩu trong quá trình chuẩn bị hàng. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế được
thực hiện có mang lại hiệu quả hay không chủ yếu dựa vào độ chuyên nghiệp của

doanh nghiệp. Loại rủi ro này sẽ rất ít khi xảy ra nếu doanh nghiệp thực hiện nghiêm
ngặt, chặt chẽ quá trình chuẩn bị hàng, vận chuyển cho tới khi giao hàng cho bên mua.
Nếu từng bước trong quá trình chuẩn bị hàng đều được làm cẩn thận, tỉ mỉ thì chắc
chắn sẽ khó xảy ra những sơ sót này. Nhưng cũng có trường hợp số lượng đơn hàng
quá lớn, thời gian quá gấp không thể kiểm soát toàn bộ quá trình một cách thường
15


xuyên và liên tục, cộng thêm do tính chất từng loại sản phẩm không thể kiểm tra từng
sản phẩm một trước khi lưu kho hoặc giao tới địa điểm thỏa thuận với bên bán dẫn đến
rủi ro thiếu hàng hay chất lượng không đảm bảo. Bên cạnh đó, những nguyên nhân
khách quan do thời tiết hay các nhân tố không lường trước làm cho hàng chuẩn bị bị
hỏng hóc, biến màu hay mất đi chất lượng ban đầu. Với những nguyên nhân này,
doanh nghiệp thật sự rất khó có thể lường trước và cũng không thể tránh được tổn thất
một khi rủi ro này xảy ra. Việc quan trọng nhất mà các doanh nghiệp phải làm để đối
phó với rủi ro này đó là tìm mọi cách để giữ được chữ tín, hình ảnh đẹp của công ty
trong mắt đối tác. Có thể nói, rủi ro mất kiểm soát về số lượng, chất lượng hàng xuất
khẩu thuộc loại rủi ro thuần túy, chỉ mang lại tổn thất cho doanh nghiệp mà không có
ích lợi gì.
 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro do những biến đổi phẩm chất hàng
hóa xuất khẩu:
 Lường trước được những biến động của tự nhiên (mưa gió, bão, lụt,... ), hành
vi không mong muốn (cháy, nổ, phá hoại,...) để hạn chế tối đa những suy giảm chất
lượng trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu là biện pháp cần phải được áp dụng triệt
dể.
 Người xuất khẩu cũng cần tổ chức tốt quá trình chuẩn bị hàng háo và các yếu
tố hậu cần phục vụ cho công tác thu gom, bảo quản hàng xuất khẩu.
 Thỏa thuận kiểm tra, giám định hàng hóa trước khi xếp hàng là biện pháp cần
được các nhà nhập khẩu áp dụng triệt để để hạn chế tối đa những thiệt hại do suy giảm
chất lượng trong công đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu của người xuất khẩu

 Trong những trường hợp đặc biệt, do sự khắc nghiệt của thời tiết hoặc điều
kiện rất hạn chế về các phương tiện hậu cần, người nhập khẩu có thể có các biện pháp
hỗ trợ người xuất khẩu trong bảo quản hàng đã thu gom được (tất nhiên với những
thỏa thuận cụ thể về kinh phí và giá cả hàng hóa).
 Mua bảo hiểm cho hàng hóa trong thời gian lưu kho chờ xuất khẩu để đề
phòng thiệt hại do cháy nổ, ngập lụt …)
Rủi ro biến đổi phẩm chất hàng hóa có tần suất xảy ra tương đối thấp. Không
phải loại sản phẩm nào cũng sẽ dễ dàng bị biến đổi phẩm chất, còn tùy vào đặc trưng
của sản phẩm, điều kiện bảo quản, quá trình vận chuyển,… và những nhân tố tác động
16


khác. Loại rủi ro này xuất phát chủ yếu từ nguyên nhân khách quan, do điều kiện thời
tiết không thuận lợi, thay đổi bất ngờ. Một phần là do quá trình bảo quản, bốc dỡ tới
địa điểm đich không được giám sát chặt chẽ, làm ăn cẩu thả khiến cho sản phẩm bị
biến dạng về bao bì, nội dung hoặc hình thức. Rủi ro này không thể dự đoán trước
được, nhưng có thể kiểm soát và phòng ngừa từ những nguyên nhân chủ quan có thể
gây ra. Biện pháp phòng ngừa bằng bảo hiểm cho hàng hóa trong thời gian lưu kho
thường được sử dụng với hàng giá trị lớn, thời gian bảo quản lân hoặc tính chất sản
phẩm dễ bị hỏng,… biện pháp này giúp doanh nghiệp xuất khẩu được yên tâm hơn.
Mặt khác, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động quá trình bảo quản, lưu trữ hàng
vào kho chờ ngày xuất sao cho đảm bảo không có sơ suất đáng tiếc nào xảy ra. Dựa
trên kinh nghiệm có thể dự báo, đo lường những sự cố có thể xảy ra làm biến đổi phẩm
chất hàng hóa, từ đó tiền hành biện pháp phòng ngừa. Cùng với đó, nghĩ trước các
phương án nhằm hạn chế tổn thất do rủi ro đó gây ra nếu như doanh nghiệp không thể
ngăn chặn không cho nó xảy ra.

17



CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA VÀ
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG GỐM SỨ XUẤT
KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NGA CỦA TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU
PHÍA BẮC
3.1 Giới thiệu về Trung tâm Xuất nhập khẩu phía Bắc
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 18/11/2004, Tổng công ty ra quyết định thành lập Trung tâm xuất nhập
khẩu Phía Bắc trực thuộc Tổng công ty
Chi nhánh Tổng công ty thương mại Hà Nội- Trung tâm xuất nhập khẩu phía
Bắc được thành lập ngày 18/11/2004 trực thuộc Tổng công ty căn cứ quyết định số
125/2004/QĐ - UB ngày 11/8/2004 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc
thành lập tổng công ty thương mại Hà Nội, căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty thương mại Hà Nội, căn cứ quyết định số 174/QĐ - TCT - TCNS ngày
25/3/2009 về việc sáp nhập Trung tâm nhập khẩu vật tư thiết bị vào trung tâm xuất
khẩu phía Bắc và đổi tên thành Trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc.
- Tên giao dịch: Trung tâm Xuất nhập khẩu Phía Bắc.
- Trụ sở: 38-40 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: số 11B Tràng Thi, phường Hàng Trống, quận Hoàn
Kiếm, Tp Hà Nội.
- Điện thoại: (+844) 38267984
- Fax: 048267983/9285938
- Chi nhánh Xuất nhập khẩu phía Bắc là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thương
Mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc theo Quy chế
quản lý tài chính của Tổng công ty Thương Mại Hà Nội được ban hành theo Quyết
định số 4048/QĐ-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính, có con dấu riêng, hoạt
động theo phân cấp của Tổng công ty và ủy quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm
 Chức năng của trung tâm:
- Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty trong việc hoạch định chiến lược,
chính sách XNK liên quan đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.


18


- Tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định của Tổng công
ty.
- Tổ chức các hoạt động Marketing, xúc tiến thương mại, quảng cáo , hội chợ
triển lãm thương mại trong nước và nước ngoài phục vụ cho hoạt động XNK.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh XNK hàng hóa và dịch vụ, thực
hiện các hợp đồng kinh doanh nội địa, các hợp đồng khác.
- Tổ chức xây dựng, quản lý kho bãi và mạng lưới nhằm khai thác, cung cấp ,
gia công, chế biến hàng hóa phục vụ cho hoạt động XNK.
- Hợp tác đầu tư, liên doanh với đối tác trong và ngoài nước.
 Nhiệm vụ của Trung tâm.
- Đảm bảo cho hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện theo đúng chính
sách và nguyên tắc quy định.
- Bảo đảm giá trị và khả năng mang lại lợi nhuận của các thương vụ thương
mại quốc tế cũng như tối thiểu hóa các nguy cơ kinh doanh có thể lường trước được.
Xây dựng chương trình sản xuất , khai thác nguồn hàng, nghiên cứu, phát triển thị
trường.
- Chỉ đạo thúc đẩy sản xuất xuất khẩu liên kết , nghiên cứu thị trường , xây
dựng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hình thành các kênh phân phối.
3.1.3 Cơ cấu nhân sự và tài chính
 Cơ cấu tổ chức của trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc.
Giám đốc trung tâm

Phòng XNK 3

Phòng XNK 1


Phòng giao nhận vận tải

19

Phòng khu vực thị trường 1

Phòng hành chính tổng hợp

Phó giám đốc trung tâm

Phòng kế toán

Phòng nhập khẩu

Phòng XNK 5

Phòng XNK 4

Phòng khu vực thị trường 2

Phó giám đốc phụ trách trung tâm


Sơ đồ 1: Có cấu tổ chức của Trung tâm XNK phía Bắc
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
 Nhân lực của trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc.
- Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2012, cơ cấu nhân sự của Trung tâm gồm
76 cán bộ công nhân viên. Trong đó:
 Cán bộ có trình độ đại học, trên đại học: 66 người
 7 cán bộ có trình độ cao đẳng- trung cấp: 6 người

 Lao động phổ thông: 3 người
Nhân lực của Trung tâm đa phần đều là những người trẻ tuổi, rất năng động và
có tinh thần đoàn kết, học hỏi cao, được đào tạo bài bản và có nhiều năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các cán bộ ở Trung tâm hàng năm đều được
tham gia các khóa học để nâng cao nghiệp vụ và cập nhật các thông tin mới liên quan
đến thị trường và cách thức thu hút các đối tác nước ngoài. Từ đó tạo cho Trung tâm
có nhiều lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, như khả năng phân tích và nắm
bắt các thông tin từ thị trường, hoạt động đối ngoại tìm kiếm bạn hàng, phát triển các ý
tưởng sáng tạo, sự nhiệt tình và tinh thần làm việc nghiêm túc đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu nghiêm khắc trong công việc của từng nhân viên.
Tài chính của Trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc
- Tính đến ngày 31/12/2012 tổng lượng vốn của Trung tâm là 2.202.733 tỷ
đồng trong đó:
 Chia theo sở hữu:
 Vốn chủ sở hữu là : 437.519 tỷ đồng
 Vốn vay là: 1.765.214 tỷ đồng
 Chia theo tính chất:
 Vốn cố định là: 996.567 tỷ đồng
 Vốn lưu động là: 1.206.166 tỷ đồng
20


3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.2.1 Hoạt động xuất khẩu
-Trung tâm XNK phía Bắc chuyên xuất khẩu các mặt hàng nông sản ( lạc nhân,
tiêu đen, gạo, tinh bột sắn, dừa sấy, cà phê, chè , gia vị…), thực phẩm chế biến ( thịt,
cá đóng hộp, trái cây, rau quả đóng hộp, sấy khô…) , hàng thủ công mỹ nghệ ( mây ,
tre, lá buông, cói , gỗ, đồ gốm sứ, sắt thủy tinh, sơn mài..) và hàng công nghiệp nhẹ
( hàng dệt may thời trang, đồ nhựa, hàng tiêu dùng) sang thị trường các nước trên thế
giới , trong đó chủ yếu là các thị trường lớn như Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh,

Nhật Bản.
3.2.1.1 Tình hình xuất khẩu theo nhóm hàng của Trung tâm
Dưới đây là bảng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng tại trung tâm XNK
phía Bắc giai đoạn 2010-2012.

Bảng 3.1 Kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng tại Trung tâm XNK phía Bắc giai
đoạn 2010-2012
Mặt hàng

Nông sản
TCMN
Thực phẩm
SP khác
Tổng KN XK

Năm 2010
KNXK

Tỷ

Năm 2011
KNXK

Tỷ

Năm 2012
KNXK

Tỷ


(1000USD

trọng

(1000USD

trọng

(1000USD

trọng

)
9.504,57
2.022,8
880,67
504,4
12.912,44

(%)
73,6
15,7
6,8
3,9
100

)
11.018,4
2.499,5
1076,4

722,3
15.316,6

(%)
71,9
16,3
7
4,8
100

)
11.175,5
2.756,1
1103,6
802,8
15.838,0

(%)
70,6
17,4
7
5,1
100

(Nguồn: Báo cáo XNK của Trung tâm XNK phía Bắc theo nhóm hàng năm 2010-2012)
21


×